Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tăng cường hoạt động đảm bảo tiền vay tại vietinbank – chi nhánh bắc gi...

Tài liệu Luận văn tăng cường hoạt động đảm bảo tiền vay tại vietinbank – chi nhánh bắc giang

.PDF
92
136
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ LINH NGỌC TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ LINH NGỌC TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH BẮC GIANG Ngành Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ XUÂN ANH HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) - Chi nhánh Bắc Giang. Hà nội,năm 2019 Học viên Hà Linh Ngọc MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 7 1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại ......... 7 1.2. Hoạt động đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại ........... 14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo tiền vay .......... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG ................................................... 29 2.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Giang .............................. 29 2.2. Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang ......................................................................................... 37 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang .................................................................... 53 2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang ........................................................... 69 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG ........ 74 3.1. Định hướng phát triển kinh tế của Vietinbank Bắc Giang ......... 74 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay ....................... 74 3.3 Kiến nghị ..................................................................................... 80 KẾT LUẬN ............................................................................................ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 84 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TS Tài sản ĐB Đảm bảo TSĐB Tài sản đảm bảo ĐBTD Đảm bảo tín dụng ĐBTV Đảm bảo tiền vay NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước TCKT Tổ chức kinh tế UBND Uỷ ban nhân dân NHCV Ngân hàng cho vay DN Dư nợ RRTD Rủi ro tín dụng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Bắc Giang năm 2016-2018 .............. 34 Bảng 2.2: Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh Chi nhánh Bắc Giang năm 2016 – 2018. ............................................................................................. 35 Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động tín dụng của Vietinbank Bắc Giang giai đoạn 2016-2018 ................................................................................................. 36 Bảng 2.4: Giá trị TSBĐ và tỷ trọng các loại TSBĐ của Vietinbank – Bắc Giang giai đoạn 2016-2018 .................................................................................. 42 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay có đảm bảo bằng thế chấp tài sản .................................... 46 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng cầm cố tài sản ...................................... 48 Bảng 2.7: Dư nợ cho vay có đảm bảo theo hình thức bảo lãnh ................................ 49 Bảng 2.8. Số lượng hồ sơ TSBĐ tại Vietinbank – Bắc Giang đoạn 2016-2018. ...... 50 Bảng 2.9: Thời gian chờ xét duyệt hồ sơ của KH ..................................................... 53 Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân Hàng Vietinbank – Bắc Giang .................... 59 Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu có TSBĐ tại Vietinbank – Bắc Giang ............................... 60 Bảng 2.12. So sánh chỉ tiêu nợ xấu của các ngân hàng thương mại (2017-2018) .... 61 Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn tại Vietinbank – Bắc Giang ............................... 63 Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng trong năm tại Vietinbank – Bắc Giang ........... 64 Bảng 2.15: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Vietinbank – Bắc Giang ....... 65 Bảng 2.16: Doanh số cho vay có TSBĐ theo thời hạn của ngân hàng Vietinbank – Bắc Giang qua 3 năm 2016-2018 ........................................................... 66 Bảng 2.17: Tình hình khách hàng vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế có TSBĐ của Vietinbank – Bắc Giang qua 3 năm 2016-2018. ...................... 68 DANH MỤC HÌNH, BIỀU ĐỒ Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Bắc Giang ......................................32 Biểu đồ 2.1. Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ ............................................................59 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ doanh số cho vay có TSBĐ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2016-2018 ................................................................................66 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại là một trong những ngành công nghiệp ra đời sớm nhất, luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, bởi nó là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường, là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đồng thời cũng là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Xét trên các chức năng chính của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, nó là một kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế, và nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay là một khâu quan trọng trong quy trình cấp tín dụng, nó phân nhóm từng đối tượng khách hàng theo nhiều tiêu chí khác nhau để có những chính sách bảo đảm tiền vay thích hợp đối với từng nhóm, từng đối tượng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, bảo đảm ngân hàng có thể thu hồi một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi khi khách hàng không trả được nợ. Quy trình nghiệp vụ về bảo đảm tiền vay còn giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần trong việc nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Để bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng, tăng khả năng bù đắp tài chính khi rủi ro xảy ra, đồng thời bảo đảm việc phân loại nợ, xác định, trích lập dự phòng rủi ro cụ thể theo đúng quy định của Nhà nước, ngoài tuân thủ các quy định của Nhà nước các TCTD đều ban hành quy định riêng hướng dẫn thực hiện cơ chế bảo đảm tín dụng. Trong giai đoạn hiện nay hoạt động ngân hàng càng trở nên khó khăn phức tạp hơn do những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Vậy phải làm gì để ngăn chặn và giảm thiểu những hậu quả của những nguy cơ đó? Các giải pháp phát triển được đưa ra nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng và trong xu thế đó bảo đảm tiền vay chính là một phương pháp hữu hiệu. Đảm bảo tiền vay tuy đã được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý của chính phủ, của ngành ngân hàng nhưng trong thực tế việc vận dụng thực hiện lại là một vấn đề rất khó khăn, không những từ phía khách hàng vay, từ phía ngân hàng mà còn khó khăn cả đối với cơ quan có liên quan đến việc công chứng, đăng kí giao dịch đảm bảo tài sản. Việc 1 thực hiện vấn đề này hiện nay còn khá nhiều vướng mắc cần phải có giải pháp phù hợp để xử lý. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em xin lựa chọn đề tài: “Tăng cường hoạt động đảm bảo tiền vay tại VietinBank – Chi nhánh Bắc Giang” với nội dung chủ yếu xác định được thực trạng về đảm bảo tiền vay tại ngân hàng trên cơ sở đó đề xuất hướng giải quyết nhằm góp phần thực hiện tốt cơ chế đảm bảo tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay có nhiều sách tập trung tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề xung quanh tài sản bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảm đảm tiền vay như: Giáo trình, sách tham khảo của các trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính ... Trong chuyên ngành tài chính ngân hàng, nhiều tác giả lựa chọn về hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là đề tài nghiên cứu dưới góc độ lý luận, như Luận án tiến sĩ “Những giải pháp bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại”, của Nguyễn Như Minh, Trường Đại học Tài chính - Kế toán, thành phố Hồ Chí Minh, 1996. Nhiều luận văn thạc sĩ đã đề cập đến vấn đề hoạt động về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng hay các ngân hàng như : - Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tài sản đảm bảo tại NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long - chi nhánh huyện Trà Ôn” – Đại học Cần Thơ do Phan Hữu Lộc (2016 ) thực hiện. Đề tài này đã phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo thông qua một số chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định giá TSĐB: Tỷ lệ dư nợ có TSĐB trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn có TSĐB trên tổng nợ quá hạn và cơ cấu giá trị tài sản đảm bảo bằng nhiều phương pháp như so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối,... đề tài còn nêu một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả thẩm định tài sản đảm bảo tại Ngân hàng. - Luận văn thạc sĩ “Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi nhánh Sacombank Phú Quốc” – Nguyễn Thị Thu Hà ( 2017). Đề tài này thì đi giới thiệu về Sacombank Phú Quốc. Nội dung trọng tâm được đi sâu phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về đảm bảo tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng tại Sacombank Phú Quốc mà không đi sâu vào thực trạng công tác bảo đảm tiền vay. 2 - Đề tài “Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ” do Phạm Thị Như ( 2016) thực hiện. Trong đề tài này chủ yếu đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và quy trình bảo đảm tiền vay chứ không đi sâu vào phân tích thực trạng công tác đảm bảo tiền vay tại ngân hàng; từ đó đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay, đồng thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đề tài “Đảm bảo tiền vay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân tỉnh Hà Nam” do Ngô Anh Trung ( 2017) thực hiện. Luận văn đã phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh, về thực trạng đảm bảo tiền vay thì đề tài chỉ phân tích về cơ sở pháp lý mà ngân hàng đang áp dụng, chỉ phân tích về chỉ tiêu dư nợ (dư nợ có tài sản đảm bảo (TSĐB) và dư nợ không có TSĐB); từ đó đã đưa ra một số tồn tại trong công tác bảo đảm tiền vay, đồng thời đưa ra một số giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hoạt động đảm bảo tiền vay tại ngân hàng. - Đề tài “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” do Đinh Hoàng Vũ Lâm ( 2017) thực hiện. Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, Khảo sát, đánh giá thực trạng chỉ tập trung trong khoảng thời gian từ năm 2014-2016. Từi đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này tại Ngân hàng mẹ nói chung và chi nhánh Đà Nẵng nói riêng. - Chuyên đề nghiên cứu “Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng, ý nghĩa pháp lý của việc phân loại đó” của Phạm Thị Hương (2013), Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. Chuyên đề này đã tập trung làm rõ việc phân loại cho vay của TCTD theo các chỉ tiêu nhất định và đề cập khái quát những quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của TCTD, trong đó bao gồm cả hoạt động cho vay của Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. - Bài viết “Ngân hàng nước ngoài tại Hoa Kỳ - Các quy định và sự tăng trưởng ( Foreign banking in the United States: growth and regulatory issues)” của Francis 3 A. Less (1975), Tạp chí chính sách và Luật Quốc Tế Hoa Kỳ. Bài viết tập trung làm rõ lý do sự phát triển mạnh mẽ của các Ngân hàng nước ngoài tại Hoa Kỳ. Nội dung bài viết thể hiện những năm 1960 là thời kỳ chứng kiến sự phát triển bùng nổ của các Ngân hàng nước ngoài ở Hoa Kỳ. Các thiết chế Ngân hàng lớn ở Hoa Kỳ được thành lập các chi nhánh hoặc văn phòng Quốc tế hay những công ty con, đồng thời tham gia hoạt động cho vay toàn cầu. Ngược lại, đến năm 1970, các thiết chế Ngân hàng nước ngoài đã thành lập các Ngân hàng thương mại tại một số bang quan trọng để mở rộng hoạt động cho vay. Trên thực tế, còn một số bài viết, nghiên cứu trao đổi khác đã đăng tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành Quốc tế có đề cập đến hoạt động chung của Ngân hàng nước ngoài tại một số nước trên thế giới. Các công trình khoa học nước ngoài chủ yếu tập trung nghiên cứu cách thức đầu tư nước ngoài, khả năng tồn tại, hoạt động và cạnh tranh tại nước tiếp nhận đầu tư sau khi được thành lập, hoạt động. Tác giả của các công trình đó không nghiên cứu một các chuyên biệt, trực diện và toàn diện về điều chỉnh hoạt động đảm bảo tiền vay tại NHTM. Ngoài ra, còn có các bài viết mang tính nghiên cứu trao đổi của các chuyên gia pháp lý đăng trên các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí tài chính, Tạp chí Dân chủ và pháp luật… Như vậy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động bảo đảm tiền vay trong ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu mới dừng lại ở việc đánh giá, tổng kết thực tiễn chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống các cơ sở lý luận về ĐBTV đặc biệt là tại Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2016-2018. Một số vấn đề các đề tài trước chưa tập trung nghiên đó là: Những các tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thiện công tác ĐBTV, xác định những nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác ĐBTV…Hơn nữa, hầu hết các công trình nghiên cứu đã được thực hiện khá lâu về trước. Đến nay, bối cảnh kinh tế - xã hội đã có những thay đổi nhất định, nhất là kể từ khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay, tác động không ít đến khu vực tài chính - ngân hàng của Việt Nam. Do đó đề tài của tôi sẽ phân tích sâu thực trạng công tác đảm bảo tiền vay của Ngân 4 hàng thông qua các chỉ tiêu dư nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ đối với cả hai hình thức cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB, tỷ lệ dư nợ có TSĐB/ giá trị TSĐB chứ không đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cũng như quy trình đảm bảo tiền vay tại ngân hàng. Qua phân tích sẽ giúp ta thấy được những biến động, những thành công đạt được và những hạn chế trong công tác đảm bảo tiền vay tại ngân hàng. Từ đó, có những giải pháp xác với tình hình thực tế nhằm giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng ĐBTV tại Ngân hàng VietinBank - Chi nhánh Bắc Giang, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác ĐBTV trong thời gian qua tại Chi nhánh này. - Đề xuất giải pháp, kiến nghị hướng giải quyết góp hoàn thiện công tác ĐBTV tại VietinBank Bắc Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện hoạt động đảm bảo tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân. - Trên cơ sở đánh giá thực tế, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với mục đích đã xác định, luận văn có đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau: - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đảm bảo tiền vay của NHTM , và thực tiễn đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn hoạt động đảm bảo tiền vay của Vietinbank Bắc Giang từ năm 2016 -2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 5 Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập từ Báo cáo thường niên của Vietinbank Bắc Giang, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bắc Giang qua các năm 2016-2018; Từ các tài liệu liên quan đến tín dụng ngân hàng được thu thập là các bài báo, tạp chí, sách và các báo cáo khoa học liên quan… Nguồn số liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp định tính được thu thập từ cuộc trao đổi với lãnh đạo Vietinbank Bắc Giang về các vấn đề liên quan đến quy trình, năng lực đội ngũ và chất lượng thẩm TSĐB của các khoản vay tại ngân hàng; Xử lý số liệu: Việc xử lý số liệu được tiến hành trên máy tính bằng các phần mềm EXCEL. 5.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích Sử dụng một số phương pháp như sau: - Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê phân tổ, tổng hợp số liệu từ các báo cáo; - Phương pháp so sánh: Vận dụng các phương pháp phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; phương pháp so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại Vietinbank Bắc Giang qua các năm, sau đó tổng hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay của Vietinbank Bắc Giang; - Phương pháp phân tổ; - Phương pháp Chuyên gia và một số phương pháp nghiên cứu khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Khái quát một cách tổng quan nhất những cơ sở lý luận về bảo đảm tiền vay, đi sâu phân tích vào bản chất, sự cần thiết, vai trò, nội dung và qui trình thực hiện các biện pháp bảo đảm tín dụng. Phân tích, đánh giá được thực trạng việc áp dụng và triển khai các biện pháp bảo đảm tín dụng tại Vietinbank Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2018 Đưa ra được một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị với các bộ ngành hữu quan nhằm giải quyết những tồn tại, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện các cơ chế, chính sách của nhà nước từ đó góp phần hoàn thiện vấn đề này. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về đảm bảo tiền vay Trong xu thế hội nhập để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh các ngân hàng trong nước phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Môi trường cạnh tranh càng lớn sẽ tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, biện pháp đảm bảo tín dụng được ngân hàng sử dụng như một hình thức phòng ngừa rủi ro quan trọng. Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), cho rằng: “Đảm bảo tín dụng hay còn gọi là đảm bảo tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của nguời cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.” [19,tr.12] Theo điều 2 Nghị định 85/2002/NĐ-CP ban hành ngày 25/10/2002 quy định: “Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước; tài sản hình thành từ vốn vay.” Tài sản đảm bảo phải thực hiện được chức năng là nguồn thu nợ thứ hai, tức nó phải có giá trị thị trường, nên TSĐB có đặc trưng sau: 7 Thứ nhất, giá trị TSĐB phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo. Vì ĐBTV không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà có có ý nghĩa thúc giục người đi vay phải trả nợ nếu không họ sẽ bị mất tài sản. Nếu giá trị tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ được đảm bảo thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa vụ được đảm bảo baogồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí khác trừ trường hợp các nên có thỏa thuận lãi và các loại phí không thuộc phạm vi đảm bảo được thực hiện nghĩa vụ. Hơn nữa, trong trường hợp xấu nhất là không thể thu hồi được nợ từ khách hàng, NH phải xử lý TSBĐ để khoản thu về sẽ coi là nguồn thu hồi khoản nợ đã cho vay. [3,tr.49] Thứ hai, TSĐB phải có tính thanh khoản: chi phí phát mại thấp, thời gian phát mại ngắn, dễ mua bán trao đổi trên thị trường...Tài sản phải sẵn có thị trường tiêu thụ do mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Mức độ thanh khoản thấp (hay tài sản khó bán) thường ngân hàng ít chấp nhận, mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý. Thứ ba, có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản. Đặc trưng này thể hiện ở các mặt sau đây: - Tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người bảo lãnh. - Tài sản được pháp luật cho phép giao dịch, tức là tài sản pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp và các giao dịch khác. Điều này đảm bảo cơ sở pháp lý trong việc tài sản từ người đi vay sang người cho vay (NHTM). - Tài sản đảm bảo tại thời điểm giao dịch đảm bảo không có tranh chấp, khiếu kiện. - Nếu là tài sản đồng sở hữu thì phải có bản cam kết có chữ ký của các bên đồng sở hữu đồng ý, chấp thuận sử dụng tài sản làm đảm bảo. Điều này nhằm tránh những rắc rối phát sinh trong quá trình xử lý TSĐB để thu hồi nợ cho ngân hàng. [3,tr.50] 1.1.2. Chức năng của đảm bảo tiền vay a. Đối với ngân hàng thương mại Thứ nhất, ĐBTV tạo cơ sở pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Mặc dù khi cấp tín dụng, ngân hàng 8 đã xác định được nguồn thu nợ của mình. Trong hoạt động kinh doanh và đời sống có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nhập thứ nhất không thực hiện được, nếu không có nguồn thu nhập bổ sung tất yếu ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng đã cấp, ngân hàng tự vảo vệ mình bằng việc yêu cầu khách hàng phải có những đảm bảo cần thiết, rủi ro thuộc về khách hàng, ngân hàng không chia sẻ rủi ro với khách hàng. [4, tr.22] Thứ hai, ĐBTV nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng khoản tín dụng, làm giảm rủi ro đạo đức của người vay cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Nhờ có ĐBTV mà ngân hàng có thể kiểm soát được khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng như sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn và đảm bảo tín dụng là công cụ để ngân hàng thực hiện biện pháp cứng rắn đó. Vì vậy, ĐBTV là biện pháp bảo vệ ngân hàng trước rủi ro tín dụng có hiệu quả nhất và là công cụ để ngân hàng quản trị khoản vay. Thứ ba, ĐBTV tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng tín dụng. Vì một khách hàng đến ngân hàng vay vốn có phương án kinh doanh khả thi song khả năng tài chính chưa đủ tốt hoặc uy tín kinh doanh chưa đủ lớn, mới tham gia kinh doanh trong thời gian ngắn chưa đủ tạo lập tên tuổi thì việc khách hàng có tài sản đảm bảo hoặc được bên thứ ba bảo lãnh sẽ dễ dàng hơn cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng của mình. Tuy nhiên ĐBTV chỉ là điều kiện bổ sung, giúp khách hàng có uy tín chưa đủ cao có thể thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng mà không phải là điều kiện tiên quyết vì ngân hàng phải thẩm định phương án kinh doanh xem có khả thi hay không, sau đó mới xét đến các TSĐB. [4 ,tr.25] b. Đối với khách hàng ĐBTV tạo điều kiện cho các khách hàng mới quan hệ chưa đủ uy tín với ngân hàng có thể thiết lập quan hệ tín dụng, giải quyết được nhu cầu vốn bức thiết của mình, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng doanh thu và lợi nhuận. ĐBTV giúp khách hàng nâng cao ý thức trả nợ, khách hàng thận trọng hơn 9 trong kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận từ đó đem lại hiệu quả để có nguồn trả nợ đúng hạn, bảo toàn TSĐB; đồng thời nâng cao uy tín, tạo điều kiện quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng. c. Đối với nền kinh tế Vai trò của bảo đảm tiền vay đối với nền kinh tế mamg tính gián tiếp. Khi chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng cường sức mạnh cho nền kinh tế. Nó giúp cho quá trình phân phối lại vốn tiền tệ diễn ra theo đúng yêu cầu: vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi chuyển sang nơi đang cần để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng tiêu dùng, kích thích tổng cầu. Đảm bảo tín dụng thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, giúp khách hàng giải quyết được nhu cầu vốn và ngân hàng tìm kiếm được những phương án, dự án khả thi để đầu tư, đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy đất nước tăng trưởng và phát triển bền vững. 1.1.2 Các hình thức đảm bảo tiền vay a. Đảm bảo bằng tài sản A. Phân loại theo phương thức đảm bảo  Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản Cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, cụ thể là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay vốn. Theo Điều 139 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 24/11/2015, có hiệu lực từ 01/01/2017 thì “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ [18, tr.71]”. Như vậy, cầm cố được hiểu chung nhất là việc dùng tài sản thuộc sở hữu giao cho bên có quyền để bảo đảm cho nghĩa vụ của chính mình chứ không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Về bản chất, cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng cũng giống như cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong quan hệ vay vốn ngân hàng, cầm cố tài sản là việc khách hàng vay (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản là động 10 sản thuộc sở hữu của mình cho TCTD (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.  Thế chấp Theo quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 24/11/2015 thì thế chấp tài sản là một trong 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Thế chấp tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH135 gồm có 11 Điều từ Điều 317 đến Điều 327. Theo điều 317 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, thế chấp tài sản được hiểu “Đó là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp); tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp [18,tr.73]”. Với hình thức này, Ngân hàng chỉ cần nắm giữ bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản mà không cần phải mất chi phí cho việc cất giữ, bảo quản TSĐB như hình thức cầm cố, hay phải có liên quan đến bên thứ ba như hình thức bảo lãnh. Mặt khác TSĐB gắn liền với hình thức thế chấp là bất động sản được xem là loại tài sản ít chịu rủi ro về giảm hay mất giá trị trong tương lai so với các tài sản là động sản, đồng thời cũng dễ dàng hơn cho ngân hàng nếu phải xử lý tài sản đề thu hồi nợ vay.  Bảo lãnh Trong nhiều trường hợp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn ở các TCTD nhưng do chưa có uy tín, cũng không có tài sản bảo đảm nên họ khó có khả năng được ngân hàng cấp vốn cho vay. Lúc này bảo lãnh xuất hiện vừa có tác dụng là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ vừa là biện pháp tạo cơ hội tín dụng cho người có nhu cầu vay vốn. Biện pháp bảo lãnh được định nghĩa khá rõ trong Điều 335 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ [18,tr.78]”. Bảo lãnh thực chất cũng là một loại hợp đồng cụ thể mà đối 11 tượng trước hết của nó là sự cam kết bằng uy tín để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất kể cả đất thuê mà thời hạn thuê đã được trả tiền còn dư với năm năm, còn đối với doanh nghiệp nhà nước thì tài sản thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp đó. Về phần mình, TCTD sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện của tài sản đảm bảo và bên bảo lãnh phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đảm bảo này sau đó, TCTD và bên bảo lãnh sẽ thoả thuận sử dụng hình thức cầm cố hay thế chấp nào để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm ký cược, ký quỹ, đặt cọc Các biện pháp đảm bảo được ngân hàng sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự là: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp. Ngoài ra, trong quy định vẫn có một số biện pháp như: đặt cọc, ký cược, ký quỹ. [6, tr.91] - Đặt cọc Đặt cọc được hiểu như một biện pháp đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng, sau khi hợp đồng được ký kết, khoản đặt cọc này sẽ được trả lại hoặc được trừ vào nghĩa vụ thanh toán của bên đặt cọc. Ngược lại, nếu hợp đồng không được giao kết, bên có lỗi sẽ phải chịu một khoản phạt cọc theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên. [23, tr.78] - Ký quỹ “Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự”. [20,tr.82]. Như vậy, các tài sản để ký quỹ, về bản chất, đều là tiền hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền, nếu gửi “tiền” vào một tài khoản phong tỏa của ngân hàng để đảm bảo cho một hợp đồng “vay tiền” khác thì có lẽ sẽ không hợp với logic, vì nếu khách hàng đã có tiền thì không có lý do gì mang tiền đó đi ký cược để đảm bảo cho một hợp đồng vay tiền khác và phải chịu thêm một khoản lãi. Do vậy, trên thực tế, khách hàng sẽ không lựa chọn biện pháp đảm bảo trên trong hợp đồng tín dụng. - Ký cược 12 Là biện pháp đảm bảo cho hợp đồng thuê tài sản, theo đó bên thuê sẽ giao cho bên cho thuê một tài sản là động sản để đảm bảo cho việc trả lại tài sản thuê. Tín dụng bản chất là một hợp đồng vay, không phải là hợp đồng thuê tài sản nên việc áp dụng ký cược trong hợp đồng sẽ không phù hợp. [23,tr.82]. b. Phân loại theo hình thức sở hữu tài sản bảo đảm - Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba Là hình thức bảo đảm mà bên thứ ba cam kết với ngân hàng sẽ sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. [19, tr.102] Việc bên thứ ba cầm cố hay thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là tùy thuộc theo yêu cầu của ngân hàng. Việc đảm bảo của bên thứ ba có cầm cố hoặc thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo kép nhằm đề phòng khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể xử lý tài sản kèm theo. - Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Đảm bảo tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. [19, tr.147] c. Bảo đảm không bằng tài sản Cho vay không có đảm bảo là hình thức mà các ngân hàng cho vay không dựa vào đảm bảo bằng tài sản mà bảo đảm dựa vào uy tín của người đi vay, khả năng trả nợ của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh. [7, tr.178] Để được vay theo hình thức này khách hàng vay phải có đủ điều kiện sau: - Phải có tín nhiệm đối với ngân hàng. Dự án đầu tư, phương án kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả đảm bảo nguồn trả nợ. Dự án phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với qui định của pháp luật đảm bảo nguồn trả nợ. Phải có đủ khả năng tài chính, các nguồn thu hợp pháp khác để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ trong 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan