GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..................................................................................
1.1
Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng.................................................
1.1.1
Khái niệm tín dụng ngân hàng.............................................................
1.1.2
Vai trò của tín dụng ngân hàng............................................................
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội.................
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước
đến các mục tiêu vĩ mô........................................................................
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.........
1.1.3
Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng.................................................
1.1.3.1. Dựa vào mục đích của tín dụng...........................................................
1.1.3.2. Dựa vào thời hạn tín dụng.....................................................................
1.1.3.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.........................................
1.1.3.4. Dựa vào phương thức cho vay.............................................................
1.1.3.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay................................................
1.2
Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.............
1.2.1
Khái niệm rủi ro tín dụng.....................................................................
1.2.2
Phân loại rủi ro tín dụng......................................................................
1.2.2.1 Rủi ro giao dịch..................................................................................
1.2.2.2 Rủi ro danh mục...................................................................................
1.2.3
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng...................................................
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về phân loại nợ...........................................................
1.2.3.4 Cho vay với các mối quan hệ khác....................................................
1.2.3.5 Tính hợp lý của quy trình tín dụng....................................................
1.2.4
Hậu quả của rủi ro tín dụng...............................................................
1.2.4.1 Uy tín của ngân hàng bị giảm sút:.....................................................
1.2.4.2 Rủi ro làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng........................
1.2.4.3 Rủi ro tín dụng làm lợi nhuận ngân hàng giảm.................................
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
1.2.4.4
1.3
1.3.1
1.3.2
1.4
Rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản và mang tính hệ thống....................
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng...................................................
Nguyên nhân chủ quan......................................................................
Nguyên nhân khách quan...................................................................
Kinh nghiệm một số ngân hàng trên thế giới ngăn ngừa, hạn chế rủi
ro tín dụng và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.........
1.4.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan........................................
1.4.2. Kinh nghiệm của Mỹ.........................................................................
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.............................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BẮC Á............................................................................
2.1
Khái quát chung về Hội sở ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á
...........................................................................................................
2.1.3
Tình hình hoạt động của Hội sở giai đoạn 2009-2011......................
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn....................................................................
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng............................................................................
2.1.3
Kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................
2.2
Thực trạng rủi ro tín dụng và những biện pháp quản trị rủi ro tín
dụng Hội Sở Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.......................
2.2.1
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Hội sở.................................................
2.2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về dư nợ tín dụng.......................................................
2.2.1.2 Kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng............................................
2.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu về nợ xấu....................................................................
2.2.1.4 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động..........................................................
2.2.2
Thực tế các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng của
Hội Sở...............................................................................................
2.2.2.1 Xử lý nợ quá hạn...............................................................................
2.2.2.2 Hạn chế những khoản nợ quá hạn mới:.............................................
2.3
Đánh giá chung về việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á.............
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
2.3.1
Kết quả đạt được................................................................................
2.3.2
Những hạn chế...................................................................................
2.3.3
Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan......................................................................
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan...................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI SỞ HỘI SỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BẮC Á............................................................................
3.1
Định hướng giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của
Hội sở trong thời gian tới...................................................................
3.1.1
Định hướng phát triển chung.............................................................
3.1.2
Định hướng hoạt động tín dụng của Hội sở Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á....................................................................................
3.1.2.1 Tăng trưởng tín dụng đi đôi với giữ vững và ổn định chất lượng tín dụng
...........................................................................................................
3.1.2.2 Tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay khách
hàng thể nhân.....................................................................................
3.1.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý rủi ro tín dụng, trong đó chú
trọng xử lý các khoản nợ tồn đọng, nợ khó đòi.................................
3.1.2.4 Tập trung cho vay ngắn hạn, chú trọng các dự án trung dài hạn có
hiệu quả..............................................................................................
3.2
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á.......................................................
3.2.1
Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp với lợi thế của HS
Ngân hàng TMCP Bắc Á...................................................................
3.2.2
Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin phục vụ
công tác dự báo và phòng ngừa rủi ro tín dụng.................................
3.2.3
Nâng cao hiệu quả quản lý danh mục cho vay..................................
3.2.3.1 Thực hiện đa dạng hoá danh mục cho vay........................................
3.2.3.2 Cân đối cơ cấu trong danh mục cho vay............................................
3.2.3.3 Giải pháp hỗ trợ trong biện pháp quản lý danh mục cho vay là Hội
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
sở Ngân hàng TMCP Bắc Á nên sử dụng các kỹ thuật dịch chuyển
rủi ro tín dụng như:............................................................................
3.2.4
Kiểm tra, kiểm soát tín dụng chặt chẽ hơn........................................
3.2.5
Tăng cường công tác thẩm định tín dụng..........................................
3.2.5.1 Thẩm định tư cách khách hàng..........................................................
3.2.5.2 Thẩm định tài sản đảm bảo................................................................
3.2.5.3 Thẩm định về thị trường....................................................................
3.2.5.4 Thẩm định kỹ thuật............................................................................
3.2.5.5 Thẩm định tài chính...........................................................................
3.2.6
Quản lý chặt chẽ các khoản nợ vay có vấn đề và biện pháp xử lý
nợ khó đòi..........................................................................................
3.2.7
Nâng cao chất lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng, có chế độ
khen thưởng, kỷ luật rõ ràng..............................................................
3.3
Kiến nghị...........................................................................................
3.3.1
Đối với Chính phủ.............................................................................
3.3.2
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước............................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
1. TMCP
2. TCTD
3. HS
4. NHNN
5. KH
6. GTCG
7. DN
8. VNĐ
9. DNQD
10.DNNQD
11.NH
Đầy đủ
Thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Hội sở
Ngân hàng nhà nước
Khách hàng
Giấy tờ có giá
Doanh nghiệp
Việt Nam đồng
Doanh nghiệp quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Ngân hàng
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1:
Giới hạn cho vay, bảo lãnh của ngân hàng..................................
Bảng 2.1:
Tình hình huy động vốn của Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á..........................................................................................
Bảng 2.2:
Cơ cấu dư nợ của Hội sở Ngân hàng TMCP BẮc Á.................27
Bảng 2.3:
Tình hình hoạt động kinh doanh................................................
Bảng 2.4:
Tình hình dư nợ theo đối tượng.................................................29
Bảng 2.5:
Tình hình dư nợ theo loại tiền...................................................31
Bảng 2.6:
Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn.....................................33
Bảng 2.7:
Tình hình dư nợ theo tài sản đảm bảo........................................
Bảng 2.8:
Tỷ trọng xếp hạng khách hàng doanh nghiệp qua các năm :....35
Bảng 2.9:
Tỷ trọng xếp hạng khách hàng cá nhân.....................................36
Bảng 2.10:
Tỷ lệ nợ quá hạn tại HS Ngân hàng TMCP Bắc Á...................37
Bảng 2.11:
Tương quan tốc độ tăng trưởng tín dụng và gia tăng NQH......37
Bảng 2.12:
Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tại HS...............................38
Bảng 2.13:
Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế..........................39
Bảng 2.14:
Tình hình nợ xấu của HS ngân hàng TMCP Bắc Á..................41
Bảng 2.15:
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của SGD so với tiêu chuẩn quốc tế. .42
Bảng 2.16:
Bảng 2.17:
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động...................................................
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại HS .................43
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm..................................................26
Biểu đồ 2.2: Tình hình vay theo đối tượng.....................................................29
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay theo loại tiền..................................................
Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian....................................33
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
1
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
liên quan đến tiền tệ trong nền kinh tế. Các dịch vụ của ngân hàng ngày càng
đa dạng phong phú. Ở Việt Nam, sau khi gia nhập WTO thì hệ thống ngân
hàng đã có bước chuyển rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa có
tính cạnh tranh cao, thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô
và loại hình hoạt động để theo kịp với sự phát triển của toàn thế giới. Có thể
kể đến các hoat động của ngân hàng như: nhận tiền gửi, thanh toán, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, tín dụng, tư vấn…nhưng trong đó hoạt động tín dụng vẫn
được coi là hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân
hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất mà hậu quả
của những rủi ro này là rất nghiêm trọng không chỉ với riêng một ngân hàng,
mà cả với toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, vấn đề quản trị rủi ro nói chung
và rủi ro tín dụng nói riêng cần được quan tâm đặc biệt. Mục đích của quản trị rủi ro
tín dụng là bảo vệ và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng của ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản trị rủi ro tín dụng mặc dù đã
được quan tâm nhiều nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á sau gần 20 năm thành lập đã và đang
đạt được những thành tựu đáng kể trên tất cả các mặt của hoạt động kinh
doanh ngân hàng, xứng đáng với vị trí anh cả trong hệ thống ngân hàng. Đạt
được kết quả đó, phải kể đến sự đóng góp rất lớn của hoạt động tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, những năm qua HS đã luôn coi trọng tín
dụng là mặt trận hàng đầu, thường xuyên có các giải pháp đảm bảo an toàn
cho hoạt động này. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, sau quá trình tìm hiểu thực tế tại HS
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
2
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
Ngân hàng TMCP Bắc Á tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Bắc
Á” với hi vọng sẽ góp một phần nào đó giúp Hội sở được giải pháp cho mình
trong việc quản trị rủi ro tín dụng.
2.Mục đích của đề tài
- Hệ thống hoá những lý thuyết cơ bản có liên quan đến rủi ro tín dụng,
công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, hạn
chế rủi ro tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng
TMCP Bắc Á, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân.
- Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Hội sở.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng
- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và
rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á trong 3 năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và đi thực tế, em đã sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á phân tích hoạt động
kinh tế, so sánh thống kê, biểu đồ...để làm rõ vấn đề.
5.Kết cấu của đề tài
Khoá luận được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở Ngân
hàng TMCP Bắc Á.
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
3
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3 Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo
góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Xét trên góc độ quỹ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể, tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho
vay. Ví dụ như tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn, tín dụng
trung dài hạn đồng nghĩa với việc cho vay trung dài hạn.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, thì tín
dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
4
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội
Tín dụng thúc đẩy nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong
xã hội và vì thế góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Các hình thức tín dụng phong phú, thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn
trong nền kinh tế, làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ
dàng, Tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ
thể kinh doanh. Việc này tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá
nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân doanh nghiệp. Điều này thúc đẩy các
nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh, đổi mới máy móc
thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Các nguồn tín dụng chỉ được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín
dụng nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng. Chính điều này buộc
người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả của việc sử dụng vốn sao
cho đảm bảo mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến
các mục tiêu vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ
mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về
mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ
thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp,
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
5
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín
dụng từng thời kỳ.
Như vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng,
Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của
nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về
quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính
sách tín dụng sẽ tác động ngược lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất
khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của
chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn
lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này,
phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức
tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy nguồn cung cấp tài chính và có điều
kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách.
1.1.3 Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau tùy
theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.3.1. Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân
hàng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.1.3.2. Dựa vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng có thể chia
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
6
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
thành các loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.3.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, tín
dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.3.4. Dựa vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể
được chia thành các loại:
Cho vay theo món.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay hợp vốn.
Cho vay luân chuyển.
Cho vay trả góp.
1.1.3.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng
có thể được phân chia thành các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
7
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2 Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn
đến những tổn thất lớn nhất cho ngân hàng. Vậy rủi ro tín dụng là gì? Theo uỷ
ban Basel, rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam
kết. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 thì “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”. Các khoản cho vay không thanh toán đúng hạn là hình thức biểu hiện
của rủi ro tín dụng, bao gồm việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là
nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này không chỉ gồm tác động
tiềm tàng của bên đối tác đó bị đổ vỡ hoàn toàn mà cả sự đổ vỡ một phần khi
bên đối tác đó không thanh toán một hoặc một vài khoản nợ đúng hạn. Rủi ro
này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba (ví dụ như một ngân
hàng thanh toán) không thực hiện các nghĩa vụ của mình đó đối với ngân
hàng này.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại:
1.2.2.1. Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liến quan đến quá trình đánh giá và phân
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
8
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo
đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
1.2.2.2. Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng và được chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Như chúng ta đã biết rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn, không chỉ khi tín dụng
đã được cấp mà nó tiềm ẩn ngay trong lúc xét duyệt tín dụng, xét duyệt giới
hạn tín dụng cho khách hàng, một nhóm khách hàng. Dưới đây là các chỉ tiêu
đó lường rủi ro tín dụng:
1.2.3.1 Giới hạn cho vay theo quy định với chính sách tín dụng của ngân
hàng thương mại trong từng giai đoạn
a. Giới hạn theo khách hàng, nhóm khách hàng vay vốn
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
9
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
Đó là các chỉ tiêu về tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách
hàng và một nhóm khách hàng. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dư nợ
cho vay (cho vay và bảo lãnh) tối đa trên vốn tự có của ngân hàng thương mại
trong Quy chế cho vay 1627/NHNN và Thông tư 13/NHNN. Có thể tóm tắt
nội dung đó trong bảng sau đây:
Bảng 1.1: Giới hạn cho vay, bảo lãnh của ngân hàng
Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh
Giới hạn
1. Cho vay đối với các đối tượng bị cấm cho vay
0%
2. Cho vay đối với các đối tượng bị hạn chế cho vay
≤ 5% VTC
3. Cho vay đối với một khách hàng
≤ 15% VTC
4. Cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng
≤ 25% VTC
≤ 50% VTC
5. Cho vay đối với một nhóm khách hàng
6. Cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách
≤ 60% VTC
hàng
7. Cho vay để đầu tư và kinh doanh chứng khoán
≤ 20% VĐL
Ngân hàng không được cho vay quá 15% Vốn tự có với một khách hàng
trừ trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính
phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là ngân hàng
khác hoặc được Thủ tướng hay Thống đốc NHNN cho phép. Trong các
trường hợp trên, nếu ngân hàng muốn cho vay hơn thì ngân hàng phải cho vay
theo hình thức hợp vốn (uỷ thác hoặc đồng tài trợ).
Ở mỗi hệ thống ngân hàng lại có văn bản phân quyền phán quyết cấp tín
dụng riêng. Đó là giới hạn phán quyết tín dụng tối đa đối với một khách hàng,
một dự án đầu tư của các đối tượng được quyền cấp tín dụng trong hệ thống
ngân hàng này. Việc phân quyền này giúp các ngân hàng có thể kiểm soát
được mức dư nợ mà các chi nhánh được phép cho vay. Vì lý do nào đó mà
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
10
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
việc cho vay quá giới hạn xảy ra là dấu hiệu rủi ro cho ngân hàng. Khi ngân
hàng tập trung cấp tín dụng lớn cho một khách hàng, một nhóm khách hàng
tức là ngân hàng đang giống như “ bỏ nhiều trứng vào một giỏ”, nếu khách
hàng mất khả năng thanh toán thì nợ quá hạn của ngân hàng gia tăng rất
nhanh, nguy cơ rủi ro tín dụng là rất cao.
b. Giới hạn theo lĩnh vực, đối tượng đầu tư
Mỗi ngân hàng đều có chiến lược đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau trong
từng thời kỳ tuỳ thuộc vào tình hình nền kinh tế như thế nào. Các ngân hàng
thường mở rộng tín dụng đối với các lĩnh vực, đối tượng đầu tư được Nhà nước
quan tâm, khuyến khích, và hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực, đối tượng bị hạn
chế, hay biến động, mức an toàn thấp, có nguy cơ rủi ro cao. Nếu ngân hàng tập
trung quá nhiều vào một mục tiêu như tìm kiếm lợi nhuận, Ngân hàng sẽ mở
rộng tín dụng với lĩnh vực đầu tư mạo hiểm chấp nhận các khoản vay có mức an
toàn thấp, và rủi ro cao. Hoặc ngân hàng tập trung vào một đối tượng cho vay,
cơ cấu tín dụng không phù hợp làm tăng rủi ro tín dụng.
c. Giới hạn theo kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng
Hệ thống tính điểm tín dụng là một công cụ quan trọng để tăng cường
tính khách quan, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Các
ngân hàng thương mại dựa vào hệ thống tính điểm để xếp hạng tín nhiệm
khách hàng từ đó ra quyết định giới hạn cho vay. Bằng cách chấm điểm khách
hàng, ngân hàng có thể đưa ra quan điểm của mình, đánh giá mức độ rủi ro
của khách hàng.Thông thường, chỉ có khách hàng được xếp hạng cao (từ A
đến AAA), mới được cấp tín dụng tối đa. Trên thực tế, số lượng khách hàng
thuộc hạng này tại tất cả các ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Phần lớn
khách hàng của ngân hàng được xếp hạng chủ yếu từ BBB đến CC, theo đó
mức tín dụng được cấp cũng khác để tránh nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu cho vay của ngân hàng thương mại
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
11
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
a. Cơ cấu cho vay theo thời hạn
Tuỳ từng thời kỳ, tuỳ mỗi ngân hàng mà tỷ trọng nợ theo thời hạn khác
nhau. Theo khía cạnh thời hạn thì những khoản vay có thời hạn càng dài thì
càng ẩn chứa nhiều rủi ro. Cho nên ngân hàng luôn có xu hướng dịch chuyển
tăng tỷ trọng nợ vay ngắn hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn nhanh, đặc biệt
là trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh.
Việc cơ cấu cho vay theo thời hạn không đạt được như kế hoạch thì cũng tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro. Vì mỗi ngân hàng đều có định hướng hoạt động tín dụng,
dự báo tín dụng trong từng thời kỳ tuỳ theo diễn biến nền kinh tế. Việc cơ cấu
cho vay không phù hợp sẽ tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Vì vậy cơ
cấu cho vay theo thời hạn cũng là một chỉ tiêu giúp ngân hàng đo lường rủi ro
tín dụng.
b. Cơ cấu cho vay theo hình thức đảm bảo tiền vay
Hoàn trả tín dụng là điều kiện quan trọng nhất thực hiện mục tiêu kinh
doanh của ngân hàng. Để thu hồi được nợ ngân hàng phải xem xét một cách
thận trọng đến uy tín và năng lực của khách hàng, từ đó áp dụng các phương
pháp cho vay thích hợp. Nếu khách hàng được xếp hạng tín nhiệm cao như có
phẩm chất tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, chấp hành tốt
các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng kinh doanh trong tương
lai thì ngân hàng có thể cho vay không cần đảm bảo. Ngược lại, nếu khách
hàng không đạt được các tiêu chuẩn cần thiết thì để hạn chế rủi ro buộc ngân
hàng cho vay phải có đảm bảo.
Trong hoạt động kinh doanh rủi ro tín dụng (rủi ro sai hẹn và rủi ro phá
sản) là loại rủi ro dẫn đến tổn thất cho ngân hàng, vì vậy cần thiết phải thực
hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Thực tế
khách hàng được ngân hàng cho vay không có đảm bảo rất ít, chủ yếu đó là
những khách hàng mà ngân hàng lựa chọn, hoặc là những khách hàng mà
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
12
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
ngân hàng phải cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. Ngân hàng chỉ muốn cấp
tín dụng cho khách hàng có đảm bảo. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp
khách hàng không đủ điều kiện vay không cần đảm bảo vẫn được ngân hàng
cấp tín dụng không đảm bảo. Đây là nguy cơ mang rủi ro tín dụng cho ngân
hàng. Bên cạnh đó, thì việc tài sản đảm bảo không đạt yêu cầu mà khoản tín
dụng vẫn được cấp thì cũng mang nguy cơ rủi ro tín dụng cho ngân hàng
c. Cơ cấu cho vay theo loại tiền
Ngoài việc cho vay bằng đồng nội tệ, ngân hàng cũng cho vay bằng loại
tiền khác, chủ yếu là đô la Mỹ. Tuy nhiên việc cho vay phải đảm bảo được sự
hài hoà giữa đồng vốn nội và ngoại, nếu cho vay quá nhiều ngoại tệ dẫn đến
rủi ro tỷ giá nếu khách hàng không có nguồn trả nợ bằng ngoại tệ, gây rủi ro
cho khách hàng và cuối cùng thì ngân hàng cũng là người chịu thiệt hại.
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về phân loại nợ
a. Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tại khoản 5 điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc ngân hàng Nhà nước thì: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Như vậy, nợ quá hạn là khoản nợ mà đến thời hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi,
khách hàng chưa trả được, dư nợ của khách hàng bị chuyển sang quá hạn.
Nợ quá hạn là một thuật ngữ không còn xa lạ đối với các ngân hàng và
đây là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động của các NHTM. Chỉ tiêu này
phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng.
Thông thường các ngân hàng luôn cố gắng đảm bảo tỷ lệ này ở một mức
thấp nhất. Vì đây là tỷ lệ phản ánh sự an toàn trong hoạt động của các ngân
hàng nên theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ này ở mức 3% sẽ đảm bảo cho mức độ
lành mạnh của hoạt động tín dụng.
Nếu như một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì thu nhập ròng
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
13
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
của ngân hàng chắc chắn bị sụt giảm, việc mở rộng hoạt động tín dụng sẽ bị
hạn chế. Khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ gặp khó khăn vì uy tín của
ngân hàng bị giảm sút. Nói chung, khi tỷ lệ nợ quá hạn tăng quá nhanh qua
các năm thì đây là một tín hiệu xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
và dẫn đến nguy cơ tổn thất trong hoạt động ngân hàng.
b. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay.
Theo điều 6, điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các
khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay đánh giá chất
lượng tín dụng của NHTM. Tỷ lệ này ở ngân hàng càng cao thì chứng tỏ chất
lượng tín dụng ngân hàng đó rất thấp, rủi ro tín dụng càng cao.
c. Tỷ lệ mất vốn
Theo điều 6, điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì dư nợ có khả
năng mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm: các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày, các khoản nợ chưa xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian
trả nợ quá hạn 180 ngày theo thời hạn được cơ cấu lại. Tỷ lệ mất vốn ngày
càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng ngày càng lớn. Vì nó phản ánh những
khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp.
d. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của
tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu
vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của
ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân
1.2.3.4 Cho vay với các mối quan hệ khác
a. Cơ cấu cho vay theo nguồn vốn
Theo thông tư 13, và Thông tư 19 sửa đổi thông tư 13 thì ngân hàng không
được cấp tín dụng vượt quá 80% vốn huy động. Trong đó, ngân hàng chỉ được
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
GVHD: Th.S. Nguyễn Hương Giang
14
SVTT: Võ Thị Thúy Hằng
sử dụng vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện trước và sau khi cấp tín
dụng đều đảm bảo về khả năng chi trả và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác quy
định tại thông tư này. Như vậy ngân hàng cho vay vượt quá tỷ lệ này thì rủi ro
tín dụng cũng cao nếu khách hàng không trả được nợ, và kéo theo đó là rủi ro
thanh khoản khi ngân hàng không có đủ thanh khoản khi cần.
b. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
dài hạn
Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn của ngân hàng là 30% nhằm đảm
bảo an toàn cho ngân hàng. Lấy vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là
nguyên nhân gây ra tình trạng mất thanh khoản tại một số ngân hàng (đặc biệt
là các ngân hàng nhỏ), theo đó sẽ dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất huy động.
Lãi suất huy động tăng cao là nguyên nhân tăng lãi suất cho vay. Những
khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có đủ vốn để hoạt động sản xuất
thì sẽ không chấp nhận khoản tín dụng lãi suất cao. Tuy nhiên, nhiều khách
hàng doanh nghiệp tình hình tài chính không ổn định, cần vốn ngay thì lại
chấp nhận vay. Ngân hàng cho vay với khách hàng loại này thì nguy cơ nợ
quá hạn cao dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng cũng cao.
1.2.3.5 Tính hợp lý của quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập theo một trình tự
nhất định kể từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng đến khi kết thúc hợp đồng.
Rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ chức một cách
khoa học, hợp lý và được tuân thủ bởi cán bộ tín dụng.
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết của mình gây ra tổn thất cho ngân hàng, lúc đó rủi ro
Đttt: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Hội sở ngân hàng TMCP Bắc Á
- Xem thêm -