ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG VIỆC SỬ DỤNG
ĐẤT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên nghành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
THỪA THIÊN HUẾ, năm 2019
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN CỪ
Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ họp
tại: Trƣờng Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài .............................................................. 5
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG
VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT.................................................................................... 6
1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất ............................................................... 6
1.1.1. Quyền sử dụng đất .................................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của quyền sử dụng đất............................................................ 6
1.2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong việc sử dụng đất ............................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài .............................. 7
1.2.2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong việc sử dụng đất tại Việt Nam ....................................................... 7
1.3. Đặc điểm về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong việc sử dụng đất ............................................................................ 7
1.4. Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất
tại Việt Nam ...................................................................................................... 8
1.4.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 8
1.4.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 8
1.5. Giá trị quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất ................................................. 8
1.6. Lƣợc sử pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài sử dụng đất tại Việt Nam ............................................................... 9
1.6.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trƣớc đổi mới năm 1986 ............................ 9
1.6.2. Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1993 ................................................... 9
1.6.3. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 ................................................... 9
1.6.4. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay.............................................................. 9
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG
VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................ 11
2.1. Thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất ............................................................. 11
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất ............................................... 11
2.1.1.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc sử dụng đất đƣợc thuê thu tiền thuê đất hàng năm ................................. 11
2.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê .................................................................................................. 11
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất
để thực hiện dự án .......................................................................................... 12
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc sử dụng đất đƣợc hình thành do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần của
doanh nghiệp Việt Nam .................................................................................. 12
2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp có 100% vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài đƣợc chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh ...................................... 12
2.1.4.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất .................................................................... 12
2.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có 100% vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài đƣợc chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh ...................................... 13
2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc sử dụng đất tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế ............................................................................. 13
2.1.6. Quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thuê đất để
xây dựng công trình ngầm .............................................................................. 13
2.2. Những biện pháp pháp lý bảo đảm quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng đất..................................... 14
2.2.1. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................ 14
2.2.2. Về xử lý vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ........................................................ 14
2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quyền và nghĩa
vụ sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ......................... 14
2.2.4. Giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ........................................................ 14
2.3. Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất tại thành phố Đà
Nẵng................................................................................................................ 15
2.3.1. Tác động tích cực ................................................................................. 15
2.3.2. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đà Nẵng và việc
thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong việc sử dụng đất tại Đà Nẵng ...................................................... 16
2.3.2.1. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đà Nẵng ............ 16
2.3.2.2. Những kết quả đã đạt đƣợc và một số tồn tại trong việc thực thi pháp
luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc sử dụng đất từ thực tiễn của thành phố Đà Nẵng ................................... 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 17
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNGHOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TRONG VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............ 18
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất tại Việt Nam..................... 18
3.2. Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất từ thực tiễn thi hành tại thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 19
3.2.1. Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
đƣợc thuê lại quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.................................. 19
3.2.2. Bổ sung quy định cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài đƣợc thế chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thƣơng mại nƣớc
ngoài ............................................................................................................... 20
3.2.3. Tách khoản 4 Điều 183 LĐĐ thành một Điều luật riêng biệt quy định
về..................................................................................................................... 20
3.2.4. Bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 184 LĐĐ năm 2013 về doanh
nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nƣớc......................................................................................................... 20
3.2.5. Chƣa có quy định cụ thể hƣớng dẫn các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong việc thực hiện các quyền tại Điều 55, Điều 56 LĐĐ năm
2013 ................................................................................................................ 21
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất
tại thành phố Đà Nẵng .................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................... 23
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Để phát triển kinh tế đất nƣớc thì hội nhập kinh tế thế giới và thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là điều tất yếu. Một trong các các công cụ hữu hiệu
nhất để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chính là hệ thống chính sách, pháp luật
về kinh tế liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài. Pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài cần hoàn thiện, đồng bộ, phù hợp để thúc đẩy cũng nhƣ thu hút
các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam; đảm bảo hành lang pháp lý
vững chắc để các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài yên tâm về môi
trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam.
Các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài nói riêng đặc biệt quan tâm đến vấn đề sử dụng đất trong quá trình sản
xuất, kinh doanh. Đây là một yếu tố then chốt ảnh hƣởng lớn đến quyết định
đầu tƣ cũng nhƣ chính sách đầu tƣ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Hiện
nay, LĐĐ năm 2013 cũng ghi nhận nhiều hình thức sử dụng đất của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ đƣợc Nhà nƣớc cho thuê; đƣợc Nhà
nƣớc giao sử dụng...Bên cạnh đó, các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất đai cũng đã đƣợc ghi
nhận trong LĐĐ năm 2013 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
Tuy nhiên, pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, chƣa hoàn
thiện; đặc biệt là liên quan đến quyền của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong việc thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử
dụng đất.
Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn và có tốc độ phát triển kinh
tế bậc nhất Việt Nam. Kéo theo đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài phát cũng hoạt động sôi nổi tại Đà Nẵng. Do đó, vấn đề quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất tại Đà
Nẵng cũng nảy sinh nhiều vấn đề cần quan tâm. Một mặt, thành phố Đà Nẵng
cần tạo nhiều chính sách thông thoáng, mềm dẻo để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất; bên cạnh đó,
thành phố Đà Nẵng cũng cần có cơ chế quản lý để bảo đảm sự công bằng,
đồng bộ giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và giữa doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp không có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong việc sử dụng đất.
Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc sử dụng
đất theo Pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” với mong
muốn giải quyết đƣợc những vấn đề còn tồn đọng cả trên phƣơng diện pháp
lý và thực tiễn.
1
2. Tình hình nghiên cứu
Quyền, nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất nói chung và quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất nói
riêng là một vấn đề thiết thực, thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà hoạt
động thực tiễn cũng nhƣ các nhà khoa học luật. Tính đến thời điểm hiện nay,
có một số công trình khoa học có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài
nghiên cứu nhƣ sau:
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Quá trình hình thành và phát triển của
Luật Đầu tư nước ngoài trong hệ thống pháp luật Việt Nam”, Đỗ Nhất
Hoàng (2002) - Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Công trình này đã phân tích
tƣơng đối đầy đủ tiến trình hình thành và phát triển của Luật Đầu tƣ nƣớc
ngoài. Với mỗi giai đoạn, tác giả công trình đều phân tích những quy định
mang tính chất đặc thù liên quan đến đầu tƣ nƣớc ngoài; trong đó các các quy
định về các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài gồm doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài;
- Nguyễn Bích Hạnh (2007), “Tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Hà
Nội. Đây là công trình khoa học nghiên cứu khái quát về quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nói chung.
- Luận văn Thạc sĩ : “Pháp luật về Quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân trong nước” của Đoàn Thị Hồng (2013) – Đại học Luật
Hà Nội. Công trình khoa học này nghiên cứu, phân tích, bình luận về QSDĐ
của các chủ thể là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình – đây là những chủ thể
quan trọng trong quan hệ sử dụng đất. Luận văn tập trung vào các vấn đề
nhƣ: hình thức sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình; các quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong việc sử dụng đất...
- Luận văn Thạc sĩ: “Pháp luật về quyền sử dụng đất của Tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài” của Phạm Thu Thuỷ (2003), Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận văn này nghiên cứu những quy định của pháp luật về quyền sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế, trong đó tập trung vào loại hình doanh
nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh.
- Nguyễn Thị Nga (2015), Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất tại
các tổ chức tín dụng ở Việt Nam - Thực trạng và hướng hoàn thiện, Nxb. Tƣ
pháp, Hà Nội. Cuốn sách tập trung trình bày những vấn đề lý luận về thế
chấp quyền sử dụng đất và pháp luật điều chỉnh thế chấp quyền sử dụng đất.
Nêu thực trạng pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín
dụng ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này.
- Luận văn thạc sĩ luật học Trần Lê Hƣng (2017), “Thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự”,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về thế
2
chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Phân tích thực trạng pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực hiện của vấn đề này.
- Đinh Thu Hiền (2017), “Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngoài sử dụng đất tại Việt Nam”: khóa luận
tốt nghiệp , Đại học Luật Hà Nội. Công trình này tập trung nghiên cứu về
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử
dụng đất tại Việt Nam.
- Lê Hồng Hạnh, “Bản chất pháp lý của quyền sử dụng đất trong pháp
luật Việt Nam”, Dân chủ và Pháp luật. Số 8/2017, tr. 22 - 25. Bài viết tập
trung phân tích các vấn đề lý luận, bản chất pháp lý của quyền sử dụng đất.
Những nội dung này là cơ sở để học viên tham khảo trong nội dung phân tích
về quyền sử dụng đất trong luận văn của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật và đánh giá thực tiễn
của thành phố Đà Nẵng về vấn đề thực thi quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất, học viên rút ra các bất cập
còn tồn đọng trong lĩnh vực này; bên cạnh đó, học viên đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử
dụng đất tại thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên thì nhiệm vụ của Luận văn cần
giải quyết các vấn đề sau:
(i) Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất nhƣ: quyền sử
dụng đất; doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; quyền, nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất...;
(ii) Phân tích, đánh giá có hệ thống các quy định pháp luật hiện hành về
quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử
dụng đất. Trong đó, học viên phân tích quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất theo từng trƣờng hợp cụ thể:
trƣờng hợp doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thuê đất; trƣờng
hợp doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc giao đất;
(iii) Tìm hiểu thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng liên quan đến việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc
sử dụng đất nhƣ: các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa...ảnh hƣớng
tới vấn đề thực thi pháp luật về quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đà Nẵng;
3
(iv) Đƣa ra các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật giải về
quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử
dụng đất; bên cạnh đó, học viên cũng đƣa ra một đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất tại thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các quy định hiện hành về quyền, nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất đƣợc quy định trong
LĐĐ năm 2013, Luật kinh doanh bất động sản 2014, Bộ Luật Dân sự năm
2015 và các văn bản có liên quan...;
- Nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nƣớc liên quan
đến đề tài về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
trong việc sử dụng đất;
- Nghiên cứu tình hình thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng liên quan đến
vấn đề thực thi quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
trong việc sử dụng đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất theo Pháp
luật Việt Nam. Trên cơ sở các vấn đề lý luận, học viên nghiên cứu thực trạng
pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất. Các nội dung này đƣợc nghiên cứu chủ
yếu dựa trên Luật Đất Đai năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất đƣợc học viên nghiên cứu theo địa
bàn cụ thể là trên thành phố Đà Nẵng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích, luận giải, bình luận…đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất;
- Phƣơng pháp phân tích, đánh giá, diễn giải, so sánh…đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất;
- Phƣơng pháp phân tích, thống kê, đánh giá đƣợc sử dụng trong việc
nghiên cứu thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng trong việc thực thi pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử
dụng đất;
- Phƣơng pháp bình luận, tổng hợp, quy nạp…đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất
4
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất tại thành
phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Luận văn này nếu đạt đƣợc những mục đích đề ra trên đây sẽ là một
trong những công trình chuyên khảo quan trong về vấn đề quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất. Những
kết luận và đề xuất nêu trong Luận văn là đóng góp của tác giả góp phần
hoàn thiện pháp luật đất đai Việt Nam, góp phần tăng cƣờng chủ trƣơng
khuyến kích đầu tƣ trong nƣớc và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu cho công tác nghiên cứu và
học tập cho sinh viên đại học ngành Luật; đồng thời có giá trị tham khảo nhất
định đối với những cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xây dựng và thực hiện
pháp luật có liên quan đến đất đai và đầu tƣ nƣớc ngoài.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì Luận văn đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất;
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất và thực tiễn thi hành
pháp luật tại Đà Nẵng;
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả điều chỉnh của
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
trong việc sử dụng đất tại thành phố Đà Nẵng.
5
Chƣơng 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TRONG VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
1.1.1. Quyền sử dụng đất
Đất đai trong thuật ngữ chung là các vật chất nằm trên bề mặt trái đất,
có khả năng hỗ trợ sự sinh trƣởng của thực vật và phục vụ nhƣ là môi trƣờng
sinh sống của các dạng sự sống động vật từ các vi sinh vật tới các loài động
vật nhỏ.
Khái niệm đất đai không chỉ đƣợc nghiên cứu trong các công trình
khoa học mà còn đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp luật. Cụ thể, LĐĐ
năm 2003 quy định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Thực chất định nghĩa này chủ yếu ghi
nhận đất đai dƣới góc độ ý nghĩa của nó với cuộc sống, kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng mà chƣa thể hiện đƣợc bản chất của loại tài sản
đặc biệt này.
1.1.2. Đặc điểm của quyền sử dụng đất
Thứ nhất, quyền sử dụng đất là một loại quyền phụ thuộc và không trọn
vẹn.
Tính phụ thuộc của QSDĐ thể hiện rất rõ “khi người sử dụng đất
không được tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện các quyền năng của mình, mà chỉ được quyết định một số vấn đề, còn cơ
bản họ phải hành động theo ý chí của Nhà nước với tư cách là người chủ sở
hữu đối với đất được giao”.
Thứ hai, quyền sử dụng đất là quyền khai thác giá trị của đất đai.
Ngƣời có quyền sở hữu quyền sử dụng đất đƣợc quyền chiếm hữu, khai thác
các công dụng, giá trị của đất theo ý chí của mình, phù hợp với các quy định
của pháp luật. Chủ thể thực hiện việc khai thác chính là ngƣời sử dụng đất (tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân).
Thứ ba, quyền sử dụng đất không phải là quyền sở hữu đất đai.
Điều này đƣợc thể hiện rõ nét tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy
định của Luật này”.
Thứ tư, quyền sử dụng đất là bất động sản, luôn gắn liền với một tài sản
hữu hình là đất đai. Do đó, ngƣời có quyền sử dụng đất không có quyền trọn
vẹn nhƣ chủ sở hữu các loại tài sản khác.
6
1.2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là một loại hình doanh nghiệp
bắt đầu phát triển tại nƣớc ta từ thời kỳ cải cách mở cửa và phát triển cho đến
ngày nay. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là những doanh nghiệp
đƣợc các công ty nƣớc ngoài thành lập để đầu tƣ phát triển kinh doanh tại thị
trƣờng Việt Nam hoặc là các doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc mua lại và sát
nhập vào các công ty nƣớc ngoài1.
1.2.2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong việc sử dụng đất tại Việt Nam
“Quyền của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc sử
dụng đất là những xử sự được phép theo quy định của luật mà doanh nghiệp
cso vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện trong quá trình sử dụng đất để
tiến hành các hoạt động đầu tư, sản xuất và kinh doanh”;
“Nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc sử
dụng đất là những xử sự bắt buộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
cần tuân thủ khi sử dụng đất tại Việt Nam”.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài có thể có đƣợc quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất thông
qua một trong các hình thức sau:
(i) Thông qua việc giao đất: Giao đất là việc Nhà nƣớc ban hành quyết
định về giao đất để trao quyền sử dụng đất cho ngƣời sử dụng đất. Ngƣời sử
dụng đất phải trả cho Nhà nƣớc tiền sử dụng đất.
(ii) Thông qua hình thức thuê đất từ Nhà nước. Trong trƣờng hợp này,
Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất liên quan sẽ giao kết hợp đồng thuê đất,
trong đó ngƣời sử đụng đất phải trả tiền thuê đất cho Nhà nƣớc. Tiền thuê đất
có thể đƣợc thanh toán một lần hoặc hằng năm, phụ thuộc vào lựa chọn của
ngƣời sử dụng đất. Điều này dẫn tới phạm vi quyền sử dụng đất cũng sẽ khác
nhau giữa hai phƣơng thức thanh toán tiền thuê đất;
(iii) Thông qua hợp đồng thuê hoặc thuê lại với chủ đất trong khu công
nghiệp, cụm khu công nghiệp, khu chế biến, khu công nghệ cao hoặc khu
kinh tế. Chủ đất trong khu công nghiệp thƣờng là doanh nghiệp đƣợc cấp
quyền sử dụng đất do đƣợc giao hoặc thuê để phát triển cơ sở hạ tầng trong
khu công nghiệp và cho các nhà đầu tƣ trong khu công nghiệp thuê hoặc thuê
lại đất gắn với cơ sở hạ tầng;
1.3. Đặc điểm về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất
Thứ nhất, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài gồm nhiều loại
hình khác nhau; do đó, các quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp có vốn
1
http://tuvanthanhlapcongtytnhh.com/hoi-dap/doanh-nghiep-co-von-dau-tu-nuoc-ngoai-la-gi.html
7
đầu tƣ nƣớc ngoài cũng vẫn còn tồn tại những điểm khác nhau. Doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài gồm doanh nghiệp có 100% vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam mà
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại;
Thứ hai, quyền của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hạn chế
hơn so với quyền của các cá nhân, tổ chức trong nƣớc trong việc sử dụng đất.
Thứ ba, bên cạnh những quyền và nghĩa vụ chung của ngƣời sử dụng
đất; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc
sử dụng đất có những quyền và nghĩa vụ đặc thù riêng đƣợc ghi nhận trong
các văn bản pháp luật về đất đai.
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
trong việc sử dụng đất phụ thuộc rất lớn vào hình thức trả tiền thuê đất là
hằng năm hay trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê (đối với trƣờng hợp
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất).
Thứ năm, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong việc sử dụng đất bị chi phối bởi tỷ lệ phần vốn giữa doanh nghiệp
nƣớc ngoài và doanh nghiệp trong nƣớc.
1.4. Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc
sử dụng đất tại Việt Nam
1.4.1. Cơ sở lý luận
Thứ nhất, chế độ kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam
Thứ hai, chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ và chủ động từng bước
hội nhập nền kinh tế toàn cầu
Thứ ba, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài
1.4.2. Cơ sở thực tiễn
Thứ nhất, xuất phát từ nhu cầu, mong muốn của chính các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài khi thực hiện việc đầu tƣ, sản xuất, kinh doanh tại nƣớc ta. Với
lợi thế là một trong những quốc gia ổn định vững chắc về chính trị - xã hội,
có nguồn nhân lực giá rẻ nên đã thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn về đầu tƣ
nƣớc ngoài.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng kinh tế của nƣớc ta, thiếu vốn đầu tƣ,
thiếu nhân lực có trình độ cao, thiếu máy móc, công nghệ hiện đại...Trong
khi đó, những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lại nắm giữ những thế mạnh này. Do
đó, để phát triển kinh tế đất nƣớc thì các quy định về đầu tƣ nƣớc ngoài cần
mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với thực tế để những cơ sở pháp lý này chính là
yếu tố thúc đẩy đầu tƣ nƣớc ngoài gia tăng ở Việt Nam.
1.5. Giá trị quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất
Thứ nhất, pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong chính sách,
8
chiến lƣợc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của nƣớc ta.
Thứ hai, pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất có ảnh hƣởng trực tiếp sâu sắc tới hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thứ ba, pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất là công cụ quan trọng để Nhà nƣớc và
các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện các hoạt động liên quan đến việc cho thuê
đất, giao đất cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thứ tư, pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất là cơ sở quan trọng nhất để các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tiến hành bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của họ trong quá trình sử dụng đất;
Thứ năm, pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất là hành lang pháp lý quan trọng để Nhà
nƣớc thực hiện các chiến lƣợc ngắn hạn và dài hạn về đất đai của nƣớc ta.
1.6. Lƣợc sử pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng đất tại Việt Nam
1.6.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước đổi mới năm 1986
Hiến pháp năm 1946 không có quy định rõ ràng về chế độ sở hữu đất
đai. Còn liên quan đến vấn đề sở hữu thì tại Điều 12 cũng chỉ quy định
“Quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm”. Điều này là
phù hợp với thời kỳ lịch sử lúc bấy giờ của nƣớc ta. Do đó, vấn đề đầu tƣ
nƣớc ngoài cũng chƣa đƣợc đề cập trong giai đoạn này.
1.6.2. Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1993
Năm 1987 là năm đánh dấu Luật Đất đai đầu tiên của Việt Nam chính
thức ra đời. Đây là văn bản pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh các các quan
hệ trong lĩnh vực đất đai thời kỳ đó. Ở giai đoạn này, các chủ thể kinh tế
đƣợc quy định chung là các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tổ chức liên doanh
và hợp tác của Việt Nam và nƣớc ngoài.
1.6.3. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003
Giai đoạn này đánh dấu sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 và LĐĐ
năm 1993. LĐĐ năm 1993 ghi nhận các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài chung
trong một loại hình chủ thể là cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài từ Điều 80 đến
Điều 84. Quy định về hình thức sử dụng đất của những cá nhân, tổ chức nƣớc
ngoài này cũng đƣợc thay đổi từ đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam giao đất sang cho
thuê đất.
1.6.4. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
* Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013
Trong giai đoạn này, các quy định, chính sách đất đai mới đƣợc ban
hành trong Luật sử đổi năm 2003 đối với cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài cũng
không có nhiều thay đổi so với Luật cũ. Theo khoản 7 Điều 9 LĐĐ năm
9
2003 thì các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam vẫn chỉ đƣợc
quy định chung chung trong loại hình chủ thể là cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài;
hình thức sử dụng đất vẫn là thuê đất.
* Giai đoạn từ năm 2013 đến nay
Đây là thời kỳ mà pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất có nhiều đổi mới. Trƣớc hết,
LĐĐ năm 2013 đã chính thức thừa nhận doanh nghiệp nƣớc ngoài là chủ thể
sử dụng đất độc lập.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 của Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về
QSDĐ và quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc sử dụng đất tại Việt Nam. Các vấn đề đã đƣợc nghiên cứu, giải quyết
trong Chƣơng 1 gồm:
Thứ nhất, khái niệm về quyền sử dụng đất, doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài và quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trong việc sử dụng đất tại Việt Nam. Quyền của doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất là những xử sự đƣợc phép theo quy
định của luật mà doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thực hiện
trong quá trình sử dụng đất để tiến hành các hoạt động đầu tƣ, sản xuất và
kinh doanh”; nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc
sử dụng đất là những xử sự bắt buộc doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
cần tuân thủ khi sử dụng đất tại Việt Nam.
Thứ hai, đặc điểm về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất.
Thứ ba, cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử
dụng đất tại Việt Nam;
Thứ tư, giá trị quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất.
Thứ năm, lƣợc sử pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng đất tại Việt Nam
10
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TRONG VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc sử dụng đất
Hiện nay, LĐĐ năm 2013 đang thừa nhận doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài đƣợc sử dụng đất dƣới các hình thức sau:
Một là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất. Khoản 3 Điều 55 LĐĐ năm 2013 quy định: “Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:...3.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê”;
Hai là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho
thuê đất. Việc trả tiền thuê đất của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức: trả tiền hàng năm và trả tiền một lần
cho toàn bộ thời gian thuê.
Với mỗi một hình thức sử dụng đất cụ thể thì doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài lại đƣợc ghi nhận các quyền và nghĩa vụ khác nhau.
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong việc sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất
2.1.1.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong việc sử dụng đất được thuê thu tiền thuê đất hàng năm
Đối với hình thức cho thuê đất, Nhà nƣớc cho doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài thuê theo hai phƣơng thức sau đây: (i) Thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm; (ii) Thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
(điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 56 LĐĐ năm 2013). Với mỗi một hình thức
cho thuê đất, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
trong việc sử dụng đất đƣợc quy định khác nhau.
2.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trong việc sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê
Cũng với hình thức đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất; tuy nhiên, đối với
trƣờng hợp doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì quyền và nghĩa vụ đƣợc quy định có nét tƣơng đồng
và khác biệt với trƣờng hợp trả tiền thuê đất hàng năm. Về cơ bản, quyền của
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc ghi nhận nhiều hơn khi họ thực
hiện việc trả tiền thuê đất một lần. Điều này cũng phù hợp với chính sách
khuyến khích trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê của nƣớc ta.
11
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong việc sử dụng đất được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền
sử dụng đất để thực hiện dự án
Ngoài trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất, doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài còn đƣợc sử dụng đất thông qua hình thức giao đất có thu
tiền. Điều 55 LĐĐ năm 2013 quy định, Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử
dụng đất trong các trƣờng hợp sau đây: “...3. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê”.
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong việc sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam
Khoản 4 Điều 183 LĐĐ năm 2013 quy định doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài có sử dụng đất đƣợc hình thành do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua
cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Một là, doanh nghiệp có vốn đầu nƣớc ngoài có sử dụng đất đƣợc hình
thành do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam mà
theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì quyền và nghĩa vụ của họ giống
với quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trả tiền
thuê đất hàng năm theo khoản 2 Điều 183 LĐĐ năm 2013.
Hai là, doanh nghiệp có vốn đầu nƣớc ngoài có sử dụng đất đƣợc hình
thành do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam mà
theo hình thức trả tiền thuê đất một lần thì quyền và nghĩa vụ của họ giống
với quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trả tiền
thuê đất một lần theo khoản 3 Điều 183 LĐĐ năm 2013.
2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất
do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp có 100% vốn đầu
tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh
2.1.4.1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất
do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Thứ nhất, doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nƣớc ngoài, cá nhân
nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ
chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên doanh có
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 LĐĐ năm 2013.
Thứ hai, doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất trƣớc
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà đƣợc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất nhƣ
ngân sách nhà nƣớc cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không
phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn
liên doanh với tổ chức nƣớc ngoài, cá nhân nƣớc ngoài thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 LĐĐ năm 2013. Giá trị
12
quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nƣớc đóng góp vào doanh nghiệp
liên doanh.
2.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh
Khoản 4 Điều 184 LĐĐ năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp có 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc chuyển đổi từ doanh
nghiệp liên doanh nhƣ sau:
Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 183 LĐĐ
năm 2013 (xem phân tích mục 2.1.1.1) đối với trƣờng hợp quyền sử dụng đất
do nhận góp vốn trƣớc đó không thuộc trƣờng hợp đƣợc sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tƣ nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc
Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1
Điều 56 LĐĐ năm 2013;
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 LĐĐ
năm 2015 (xem phân tích mục 2.1.1.2) đối với trƣờng hợp quyền sử dụng đất
do nhận góp vốn trƣớc đó không thuộc trƣờng hợp đƣợc sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tƣ nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc
Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định tại khoản 1 Điều 56 LĐĐ năm 2013;
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 LĐĐ
năm 2013 (xem phân tích mục 2.1.1.2) đối với trƣờng hợp quyền sử dụng đất
do nhận góp vốn trƣớc đó đƣợc sử dụng để thực hiện các dự án đầu tƣ nhà ở
để bán và doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc giao đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 55 LĐĐ năm 2013.
2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong việc sử dụng đất tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thứ nhất, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế thuộc trƣờng hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời
gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 LĐĐ năm
2013 (xem phân tích mục 2.1.4.1).
Thứ hai, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế thuộc trƣờng hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 LĐĐ năm 2013 (xem phân tích mục
2.1.4.1).
2.1.6. Quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Thứ nhất, trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
13
thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 183
LĐĐ năm 2013.
Thứ hai, trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 183 LĐĐ năm 2013.
2.2. Những biện pháp pháp lý bảo đảm quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng đất
2.2.1. Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 16 Điều 3 LĐĐ năm 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng
thƣ pháp lý để Nhà nƣớc xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
2.2.2. Về xử lý vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Nghị định số 102/2014/NĐ – CP ngày 10/11/2014 về Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai
Các quy định về xử lý vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất của ngƣời sử dụng đất nói chung và của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài nói riêng là một trong những cơ sở để các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất.
2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quyền
và nghĩa vụ sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Một là, thanh tra việc thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất
của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là thanh tra chuyên ngành đất đai.
Hai là, đối với ngƣời sử dụng đất nói chung và doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài nói riêng thì nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao
gồm: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của ngƣời sử dụng đất và
của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
Ba là, thanh tra chuyên ngành về thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa
vụ sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có các nhiệm vụ
sau đây:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, ngƣời sử
dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
2.2.4. Giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ sử
dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất là
một dạng cụ thể của tranh chấp đất đai. Khoản 24 Điều 3 LĐĐ năm 2013 quy
định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Tranh chấp liên
14
- Xem thêm -