Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo...

Tài liệu Luận văn quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán pkf việt nam thực hiện

.DOC
95
54
94

Mô tả:

C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa LỜI NÓI ĐẦU Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Kiểm toán là một ngành khoa học có vai trò tích cực trong việc làm trong sạch tình hình tài chính, kiểm toán giúp cho các nhà quản lý quản lý tốt hơn, giúp cho các nhà đầu tư đầu tư một cách hiệu quả, kiểm toán giúp cho các tổ chức như ngân hàng có chính sách tín dụng hợp lý… Trong cơ chế thị trường của nền kinh tế Việt Nam hiện nay kiểm toán được xem là một công cụ quản lý kinh tế hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các báo cáo tài chính. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với ngành kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng là phải không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch vụ kiểm toán đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nền kinh tế. Trước yêu cầu chung đối với sự phát triển của ngành kiểm toán trong bối cảnh hội nhập, việc hoàn thiện chất lượng dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính được đặt lên hàng đầu. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành kiểm toán quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chi phí hoạt động là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định một cách chính xác. Bởi vậy, chi phí hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, ảnh hưởng tới quyết định cho vay hay đầu tư của những đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp cùng với sự quản lý của Nhà nước… Sự quan trọng đó của chi phí hoạt động đã khiến thiết kế và thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trở thành một trong những vấn đề rất được quan tâm của các cuộc kiểm toán và sự hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là điều tất yếu cần thiết. Các Công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Đây chính là những lý do mà trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam em đã quyết định chọn đề tài “Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện” cho chuyên đề thực tập của mình. TrÇn Lª Trang 1 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa Chuyên đề của em gồm có những nội dung chính như sau: Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của TS.Nguyễn Thị Phương Hoa cùng các anh chị tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và nhận thức còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề thực tập của em chắc chắn mắc phải những sai lầm, thiếu sót. Em kính mong nhận được sự xem xét và hướng dẫn của các thầy cô giáo cùng những ý kiến đóng góp từ các anh chị tại đơn vị thực tập để báo cáo chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TrÇn Lª Trang 2 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN 1.1 . Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại, các tập đoàn sản xuất, các Công ty xây dựng… Chi phí hoạt động là chi phí gián tiếp ảnh hưởng lớn đến kết quả thu được trong kỳ của một doanh nghiệp. Chi phí hoạt động xuất hiện trên báo cáo kết kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong các cơ sở để xác định các chỉ tiêu quan trọng, do đó việc phản ánh sai lệch chi phí hoạt động sẽ dẫn đến các chỉ tiêu sau đó như lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ bị phản ánh lệch lạc. Với vai trò quan trọng của khoản mục chi phí hoạt động như vậy, do đó trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động luôn được quan tâm đúng mức. Kiểm toán viên cần thực hiện kiểm tra một cách thận trọng để đảm bảo không bỏ qua những sai sót trọng yếu. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo quyết định số 120/1999/ QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính): “Mục tiêu của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không, có tuân thủ pháp luật hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là một phần hành cụ thể trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam. Do vậy, nhiệm vụ chung của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là triển khai các chức năng kiểm toán TrÇn Lª Trang 3 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa bằng việc vận dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp với đặc thù, tính chất của phần hành này trong quy trình kiểm toán. Theo vậy, mục tiêu của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động mà PKF Việt Nam xác định là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động của khách thể kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, phát sinh, tính chính xác, tính trình bày công bố, tính đúng kỳ cụ thể như sau: */Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí QLDN thực tế phát sinh đều được bao hàm trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trên thực tế thì xu hướng khai giảm chi phí hoạt động thường xảy ra để nhằm làm đẹp tình hình tài chính. Khi thử nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng công việc kiểm soát nội bộ không được thực hiện đầy đủ thì kiểm toán viên tập trung vào thử nghiệm cơ bản. */Mục tiêu hiện hữu: Mọi nghiệp vụ về khoản mục chi phí hoạt động được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh thực tế phát sinh. */Mục tiêu đúng kỳ: Các chi phí hoạt động được ghi nhận trong kỳ kế toán là phát sinh đúng kỳ đó và phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ tương ứng. */Mục tiêu định giá: Đảm bảo việc ghi chép và phân bổ các yếu tố chi phí dài hạn là nhất quán và phù hợp */Mục tiêu chính xác cơ học: Các con số chi phí hoạt động được tính toán một cách chính xác, số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết khớp đúng với sổ Cái chi phí hoạt động. Các con số chuyển sổ sang trang, cộng dồn là thống nhất. */Mục tiêu trình bày và công bố: Các tài khoản chi phí hoạt động được trình bày trên BCTC, thuyết minh Báo cáo tài chính là phù hợp 1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục chi phí hoạt động ở khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam ảnh hưởng tới kiểm toán 1.2.1. Đặc điểm chung về khoản mục chi phí hoạt động ở các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam Chi phí hoạt động tại một khách hàng của PKF Việt Nam thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. TrÇn Lª Trang 4 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa Để hoạt động trong một doanh nghiệp, một tổ chức diễn ra bình thường, vận hành tốt thì cần thiết phải có hệ thống cán bộ và hệ thống các phương tiện quản lý. Các chi phí bỏ ra để nhằm cho cỗ máy quản lý đó hoạt động giúp cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình để tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, hay khi doanh nghiệp mua hàng hóa về để trao đổi. Nếu như khâu tiêu thụ ngưng lại, thì tất yếu dẫn đến việc tiếp tục tái đầu tư là không thể, từ đó làm ngưng trễ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí hoạt động xuất hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ. Vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ phải giải quyết đó là xác định xem nên tiết kiệm chi phí hoạt động đến mức nào để không ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động như bình thường. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, phân loại, vận chuyển, bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng… Toàn bộ chi phí bàn hàng được kết chuyển và trừ vào kết quả trong kỳ Chi phí bán hàng tại các khách hàng của PKF Việt Nam được chi tiết theo qui định BTC bao gồm các loại cụ thể như sau: Thứ nhất – Chi phí nhân viên: Đây là khoản chi phí tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ. Thứ hai – Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng… Thứ ba – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay… phục vụ cho bán hàng Thứ tư – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…) TrÇn Lª Trang 5 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa Thứ năm – Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng. Thứ sáu – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu… Thứ bảy – Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng… Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại các khách hàng của PKF Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tuân thủ theo qui định của BTC tại các đơn vị này chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành: Thứ nhất – Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. Thứ hai – Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ… Thứ ba – Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. Thứ tư – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng, ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng. Thứ năm – Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí, lệ phí khác. Thứ sáu – Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ bảy – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí này phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê sữa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn. Thứ tám – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của danh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách… TrÇn Lª Trang 6 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa 1.2.2. Hạch toán chi phí hoạt động tại khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam Khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam bao gồm các công y chứng khoán, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước… Việc hạch toán chi phí hoạt động tại các khách thể của PKF Việt Nam đều tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận phổ biến, đồng thời đồng nhất với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, các văn bản pháp luật có liên quan. Nhìn chung, tại tất cả các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam hạch toán chi phí hoạt động là như nhau. Tuy vậy, không phải lúc nào chi phí hoạt động tại các khách thể cũng bao gồm đầy đủ cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể như tại các Công ty xây dựng chỉ hoạt động về xây dựng thì không phát sinh chi phí bán hàng, do đó chi phí hoạt động tại các Công ty này chỉ gồm chi phí quản lý doanh nghiệp  Tài khoản sử dụng Tại các khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, để hạch toán khoản mục chi phí hoạt động kế toán sử dụng chủ yếu những tài khoản sau: TK 641: Tên gọi chi phí bán hàng, gồm các tiểu khoản sau TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415: Chi phí bảo hành TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác TK 642: Tên gọi chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các tiểu khoản sau TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí, lệ phí TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác TrÇn Lª Trang 7 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa Ngoài ra, để hoạch toán chi phí hoạt động tại các khách thể còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK111, TK 112, TK 334…  Hệ thống chứng từ sử dụng - Các chứng từ chi phí tiền lương gồm có: Hợp đồng lao động, bảng tính lương, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng... - Các chứng từ liên quan tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản giao nhận TSCĐ… - Chứng từ phản ánh các dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng mua hàng, bảng kê mua hàng… - Chứng từ tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giáy báo có của ngân hàng. - Chứng từ liên quan đến đồ dùng, vật tư: Phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng…  Hệ thống sổ sách sử dụng Sổ sách tại các khách thể kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam được sử dụng để hạch toán chi phí hoạt động gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết như: Sổ cái tài khoản 641, sổ Cái TK642; sổ chi tiết các tiểu khoản các khoản mục chi phí như 6411, 6418, 6421, 6422…  Sơ đồ hạch toán Sơ đồ 1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên BH TK 111, 112, 138 … Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí TK 152, 153 TK 911 Chi phí vâ ât liê uâ , dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1422 Chờ kết chuyển Kết chuyển TK 331, 111, 112 … Các chi phí liên quan khác TrÇn Lª Trang 8 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa TK 133 TrÇn Lª Trang 9 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112, 138 … Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm chi phí quản lý Chi phí vâ tâ liê âu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 152, 153 TK 911 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 333, 111, 112 … Thuế phí, lê â phí TK 139 Chi phí dự phòng TK 335, 142, 242 Chi phí theo dự toán TK 1422 TK 331, 111, 112… Chờ kết chuyển Kết chuyển Các chi phí liên quan khác TK 133 1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu được nhà quản lý của mỗi doanh nghiệp rất quan tâm.Vì nếu chi phí được quản lý tốt đồng nghĩa rằng vấn đề chi tiêu đạt được hiệu quả cao, TrÇn Lª Trang 10 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa chi đúng mục đích, chi tiêu phù hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Một số thủ tục kiểm soát nội bộ mà khách hàng của PKF Việt Nam áp dụng nhằm kiểm soát chi phí hoạt động có hiệu quả là: */ Thủ tục bất kiêm nhiệm: Thủ tục này cách ly thích hợp về trách nhiệm giữa bốn chức năng phê duyệt, thực hiện, giữ tài sản và ghi sổ. Đây là thủ tục có tác dụng kiểm soát tương đối hữu hiệu vì bản thân việc phân chia trách nhiệm là một yếu tố tạo nên sự kiểm soát hữu hiệu. */ Thủ tục phê duyệt: Biện pháp này cho phép nghiệp vụ về chi phí được phát sinh khi có đầy đủ sự phê duyệt. Việc phê duyệt phải phù hợp với quy chế và chính sách của Công ty, phải đúng thẩm quyền. Khi phê duyệt cần tuân thủ các quy định như cấp phê duyệt chi phí, cơ sở của phê duyệt chi phí, dấu hiệu của phê duyệt chi phí, cấp ủy quyền. */ Thủ tục đối chiếu: Khi phát sinh chi phí các phòng ban trong đơn vị tiến hành đối chiếu từ đó giúp phát hiện và ngăn ngừa các gian lận sai sót trong việc ghi nhận các nghiệp vụ chi phí đồng thời cũng góp phần tăng tinh thần trách nhiệm giữa các nhân viên trong doanh nghiệp. Trên cơ sở các thủ tục kiểm soát các khách thể kiểm toán của PKF Việt Nam cũng tiến hành một số bước nhằm kiểm soát chi phí hoạt động như: - Lập định mức về chi phí: Định mức cho các khoản chi phí như chi phí bán hàng theo tỷ lệ với doanh thu bán hàng năm trước… Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu những năm trước. - Phân tích biến động trong kỳ: Dựa vào các thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập, DN xác định được sự khác biệt giữa chi phí thực tế và định mức đã đề ra, từ đó để nhận thấy những nơi chi phí biến động. - Điều tra nguyên nhân biến động chi phí: Khi đã biết được nơi có biến động chi phí lớn, doanh nghiệp tiến hành xác minh nghuyên nhân biến động chi phí là do nguyên nhân nào? Chủ quan hay khách quan? Đồng thời tìm cách giải quyết vấn đề. 1.2.4. Những sai phạm thường gặp tại các khách thể và rủi ro khi thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động Tại các khách thể của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam công tác kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí hoạt động thường được đặt ra qua một số thủ tục và bước kiểm soát như đã trình bày ở trên. Bên cạnh những khách thể TrÇn Lª Trang 11 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa KSNB chi phí hoạt động hiệu quả vẫn còn có những khách thể mà các thủ tục kiểm soát còn chưa phát huy hết tác dụng, hoặc áp dụng chưa mang lại hiệu quả… Khoản mục chi phí hoạt động là một khoản mục với nhiều khoản mục chi phí khác nhau. Các nghiệp vụ chi phí phát sinh một cách thường xuyên, hạch toán khoản mục chi phí hoạt động liên quan tới nhiều phương pháp phân bổ về KH TSCĐ, chi phí trả trước dài hạn… do đó làm tăng cơ hội cho các sai phạm nảy sinh dẫn đến rủi ro cao trong công tác kiểm toán. Đồng thời, chi phí hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Bởi vậy, khoản mục chi phí hoạt động thường được đánh giá có rủi ro lớn. Các sai phạm vẫn thường còn mắc phải tại các khách thể kiểm toán của PKF Việt Nam */ Chi phí trên sổ sách kế toán được phản ánh cao hơn chi phí thực tế phát sinh Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là: Thứ nhất – Tại đơn vị kế toán thực hiện hạch toán chi phí hoạt động mà không kèm theo chứng từ hoặc có chứng từ nhưng chứng từ gốc chưa hợp lệ, hợp lý, hợp pháp. Thứ hai – Kế toán thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động cả những khoản chi mà theo qui định của BTC không được tính vào chi phí như các khoản tiền phạt do vi phạm luật, phạt do phá vỡ hợp đồng, phạt do nạp thuế chậm, mua sắm tài sản cố định, chi công tác phí vượt quá định mức của doanh nghiệp, các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác… Thứ ba – Kế toán nhầm lẫn trong việc tính toán và ghi sổ do đó làm cho chi phí trong báo cáo, sổ sách kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán Thứ tư – Kế toán tiến hành hạch toán vào chi phí các khoản chi mà thực tế chưa phát sinh trong kỳ kế toán Thứ năm – Kế toán thực hiện hạch toán vào chi phí hoạt động trong năm các khoản thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất và độ lớn của các khoản chi nên theo qui định các khoản chi này phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh */ Chi phí phản ánh trên sổ sách kế toán phản ánh thấp hơn chi phí thực tế phát sinh Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là: Thứ nhất – Một số khoản trên thực tế đã chi nhưng vì nguyên nhân nào đó chứng từ đã bị thất lạc song doanh nghiệp lại không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ, bởi vậy khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ. TrÇn Lª Trang 12 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa Thứ hai – Một số khoản trên thực tế đã chi ra nhưng do người được giao nhiệm vụ đã hoàn thành và đến cuối kỳ kế toán người được giao nhiệm vụ này không làm thủ tục thanh toán, do vậy những khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Từ đó dẫn đến chi phí trong kỳ này bị ghi thiếu trong khi chi phí của kỳ sau bi ghi tăng lên. Việc hạch toán như vậy sẽ không đúng kỳ dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp bị phản ánh sai lệch Thứ ba – Doanh nghiệp không ghi nhận nhưng chi phí đã chi ra kỳ trước nhưng được phân bổ cho chi phí ở kỳ này… */ Chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ánh trên sổ sách kế toán có sự nhầm lẫn, không đúng với thực tế Những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên thường là: Tại đơn vị trong quá trình hạch toán các loại chi phí, kế toán đã phân loại nhầm lẫn, điều này dẫn đến chi phí này tăng lên trong khi chi phí khác giảm đi. Từ nhận định về những sai phạm và rủi ro cao có thể xảy ra do đặc điểm kế toán khoản mục chi phí hoạt động tại các khách thể của mình, PKF Việt Nam khi thực hiện bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì khoản mục này rất chú trọng và quan tâm. + Khi rủi ro được xác định là khách hàng có khả năng ghi tăng chi phí hoạt động nhằm giảm lợi nhuận thực tế đồng nghĩa với giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. KTV tiến hành kiểm tra ngược theo trình tự kế toán. KTV cần phải tăng cường kiểm tra theo hướng khai tăng tức là kiểm tra những khoản mục có quy mô lớn, phát sinh bất thường, những khoản mục chi phí phân bổ như chi phí trả trước, KH TSCĐ trong kỳ. + Khi rủi ro được xác định là khách hàng có khả năng ghi giảm chi phí hoạt động nhằm tăng lợi nhuận dẫn đến phải kiểm tra theo hướng ghi thiếu. KTV sẽ tăng cường việc cắt kỳ sớm của chi phí, kiểm tra những khoản mục nhỏ cẩn thận hơn. Bên cạnh đó, do mức độ rủi ro của khoản mục này tại PKF Việt Nam thường giao cho những người có kinh nghiệm chịu trách nhiệm kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động nhằm nhận định rõ các sai phạm. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động được PKF Việt Nam tiến hành một cách chi tiết đầy đủ các bước theo chương trình kiểm toán đã được thiết lập để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán. 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện Mục tiêu của phần hành này là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động trong kỳ của TrÇn Lª Trang 13 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa đơn vị khách hàng thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, tính có thực, tính chính xác, tính đúng kỳ, phân loại và trình bày. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động cũng đảm bảo tuân theo quy trình kiểm toán BCTC chung của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam, bao gồm ba giai đoạn, được khái quát ngắn gọn như sau: 1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện 1.3.1.1. Qui trình lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán do PKF Việt Nam thực hiện theo qui trình như sau: Chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục khách hàng cũ, lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ, hiểu biết về khách hàng, đánh giá rủi ro và xây dựng chương trình kiểm toán. Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong giai đoạn này KTV chủ yếu thực hiện ba bước công việc là: Thứ nhất: Hiểu biết về khách hàng Ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì đặc thù chi phí của chúng có rất nhiều điểm khác biệt, đòi hỏi phải có những yêu cầu khác nhau trong công việc kiểm toán, đòi hỏi phải có những hiểu biết cụ thể tại mỗi khách thể. Bởi vậy, việc am hiểu khách hàng, ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các yếu tố pháp lý… là điều kiện cần cho việc thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động một cách đầy đủ. Trong bước thu thập thông tin khách hàng, KTV quan tâm đến cả môi trường bên trong và bên ngoài của đơn vị, những hiểu biết về hệ thống KSNB, thực hiện phân tích soát xét sơ bộ đồng thời có đánh giá về khả năng hoạt động liên tục, xác định mức trọng yếu, và đánh giá sơ bộ ban đầu về các nhân tố rủi ro do gian lận. */Tìm hiểu về môi trường bên trong khách hàng, kiểm toán viên tìm hiểu những thông tin về bản chất của khách hàng như: Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự của khách hàng ra sao, và sự ảnh hưởng đến chi phí hoạt động như thế nào? Doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, nhà nước hay cổ phần… Ngoài ra, KTV còn cần phải quan tâm đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, các sản phẩm dịch vụ mà nó cung cấp, chiến TrÇn Lª Trang 14 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa lược kinh doanh của doanh nghiệp… từ đó sẽ tác động đến tỷ trọng của chi phí hoạt động trong tổng chi phí của doanh nghiệp */ Tìm hiểu về môi trường bên ngoài, KTV tìm hiểu về đặc điểm ngành nghề của khách hàng Khi tìm hiểu về môi trường bên ngoài KTV quan tâm tới các thông tin về thị trường của khách hàng cả về nhà cung cấp chính, các đối thủ cạnh tranh… Các cổ đông của Công ty luôn có một kỳ vọng nhất định như lợi nhuận, tỉ lệ chi trả cổ tức, bởi vậy KTV cần tìm hiểu về các cổ đông của khách hàng, ảnh hưởng của họ đến quyết định của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, cách thức Ban giám đốc kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh, quan điểm về các vấn đề xã hội cũng cần được xem xét. Ngoài ra, tìm hiểu về hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh là một điều không thể thiếu đối với việc tìm hiểu khách hàng của KTV. Ngày nay công nghệ thông tin đã được sử dụng một cách phổ biến trong hoạt động kinh doanh và đã trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp. */ Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát ở cấp độ tổng quát Ở bước công việc này, kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống KSNB như sau:  Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí hoạt động và mô tả một cách chi tiết hệ thống KSNB này trên giấy tờ làm việc. Kiểm toán viên có thể thu thập sự hiểu biết này bằng cách dựa vào những hiểu biết trước đây về khách hàng đã được lưu trữ trong file của khách hàng (với khách hàng cũ), có thể phỏng vấn nhân viên trong Công ty, xem xét các qui định trong sổ tay về thủ tục và chế độ chính sách tài chính của Công ty khách hàng (các qui định mà đơn vị áp dụng để hạch toán lương, thưởng cho nhân viên bán hàng, nhân viên bộ phận quản lý; các định mức doanh nghiệp qui định với một số loại chi phí như điện thoại, quần áo đồng phục…), kiểm tra các chứng từ sổ sách chi phí đã hoàn tất, quan sát trình tự từ soát xét chứng từ, hóa đơn đến ghi nhận chi phí của nhân viên kế toán tại khách hàng. Khi thu thập được thông tin KTV sẽ mô tả trên bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc bảng tường thuật về hệ thống đó. Các câu hỏi thường được sử dụng trong việc đánh giá HTKSNB như là: Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không? Hệ thống kế toán chi phí có theo dõi chi tiết cho từng loại chi phí hay không? Có sự phân tách giữa các phòng ban thực hiện các chức năng phê duyệt, ghi sổ không? ... TrÇn Lª Trang 15 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa  Đánh giá ban đầu về hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động để lập kế hoạch cho việc thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Kiểm toán viên cần phải xác định mục tiêu kiểm soát đặc thù đối với khoản mục chi phí hoạt động tại khách hàng, từ đó xác định quá trình kiểm soát chủ yếu tương ứng để đạt được mục tiêu đó. Qua đó, đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách xem xét sự vắng mặt của quá trình kiểm soát chính. Từ đó, KTV đưa ra được nhận định ban đầu về tính hiệu quả của hệ thống KSNB đối với khoản mục chi phí hoạt động. Nếu như hệ thống KSNB được đánh giá là kém hiệu quả thì đồng nghĩa các thử nghiệm cơ bản cần được tăng cường để đảm bảo tính đầy đủ và phù hợp của bằng chứng cho kết luận kiểm toán và ngược lại. */ Thực hiện thủ tục phân tích soát xét sơ bộ Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam trong bước này KTV thực hiện phân tích một cách tổng quát về các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, những chỉ tiêu được sử dụng để phân tích có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chỉ tiêu chi phí hoạt động. KTV tiến hành trên cả hai dạng: - Phân tích ngang: Thực hiện so sánh chi phí kỳ này với chi phí kỳ trước hoặc giữa các tháng trong kỳ. - Phân tích dọc: KTV thực hiện so sánh tỷ lệ từng nhóm chi phí như chi phí lương, vật liệu… với lãi gộp giữa năm nay và năm trước Thông qua thủ tục phân tích kiểm toán viên thấy được những biến động bất thường giữa các tháng trong năm, giữa năm nay so với năm trước, giữa dự toán so với thực tế, trên cơ sở đó KTV xác định những khoản chi phí cần được quan tâm, lưu ý. */ Đánh giá khả năng hoạt động liên tục cũng là một trong những công việc quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu đầy đủ, hiệu lực trong kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động Đánh giá khả năng hoạt động liên tục là một công việc mà kiểm toán viên cần thực hiện vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu trọn vẹn và hiệu lực khi thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Tại Công ty PKF Việt Nam, đánh giá về khả năng hoạt động liên tục kiểm toán viên thường lập ra bảng câu hỏi để tìm hiểu. Bảng câu hỏi đó thường bao gồm các câu hỏi sau: TrÇn Lª Trang 16 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa - Đơn vị có dự tính tiếp tục hoạt động kinh doanh và có đủ lợi nhuận để cho phép đơn vị hoạt động liên tục không? - Đơn vị có các khoản vay lớn phải đáo hạn trong năm tới hay không? - Đơn vị có bị ảnh hưởng bởi sự kiện tụng hay sự thay đổi nào về luật pháp và các qui định hay không? - Sự phát triển nhanh về hoạt động kinh doanh có dẫn đến việc kinh doanh vượt quá khả năng không? ... */ Mức trọng yếu được xác định: Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam mức trọng yếu được đánh giá cho toàn bộ tổng thể báo cáo tài chính và sau đó phân bổ mức trọng yếu đó cho từng khoản mục. Khi thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục chi phí hoạt động sẽ giúp kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp cần phải thu thập. Xác định mức trọng yếu đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét cả về qui mô và bản chất của khoản mục đối với từng khách hàng cụ thể. PKF Việt Nam hướng dẫn cách thức xác định mức trọng yếu cho khoản mục chi phí hoạt động tương đối cụ thể. + Đối với doanh nghiệp mới hoạt động chưa có doanh thu thì mức trọng yếu được xác định là từ 0,5% đến 1% trên tổng tài sản + Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường thì mức trọng yếu là từ 0,5% đến 1% doanh thu + Đối với dự án, tổ chức phi lợi nhuận thì mức trọng yếu là từ 0.5% đến 1% trên tổng chi phí Mức trọng yếu được xác định từ tối thiểu đến tối đa, mức trọng yếu cho khoản mục chi phí hoạt động được xác định xong, kiểm toán viên ước tính sai số và so sánh. Nếu tổng hợp sai số nhỏ hơn ước lượng ban đầu về tính trọng yếu thì Báo cáo tài chính sẽ được coi là trung thực, hợp lý. Ngược lại, nếu tổng hợp các sai sót lớn hơn giá trị tối đa thì BCTC không được coi là trung thực, hợp lý. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp thường có rất nhiều khoản mục chi phí khác nhau, vì vậy thông qua thủ tục phân tích và đánh giá mức trọng yếu KTV cần xác định được các khoản mục chi phí trọng yếu và mức độ ảnh hưởng của nó đối với Báo cáo tài chính từ đó có biện pháp kiểm tra sao cho phù hợp. */ Hiểu biết và đánh giá về các nhân tố rủi ro do gian lận: Thông qua bước công việc này kiểm toán viên có thể xác định được những chi phí có khả năng sai sót trọng yếu, để từ đó KTV có cơ sở cho việc tiến hành đánh giá rủi ro. TrÇn Lª Trang 17 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa Thứ hai: Đánh giá rủi ro Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam đánh giá rủi ro có thể dựa trên cơ sở những hiểu biết về khách hàng ảnh hưởng đến khoản mục chi phí của chi phí hoạt động, xem xét từng cơ sở dẫn liệu đối với chi phí hoạt động và các nhân tố rủi ro liên quan. Công việc đánh giá rủi ro nhằm đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ tổng thể Báo cáo tài chính cũng như đối với khoản mục chi phí hoạt động để việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán ở phía sau được phù hợp Thêm vào đó, kiểm toán viên xác định các nhân tố rủi ro liên quan đến toàn thể báo cáo tài chính hay ở mức độ cơ sở dẫn liệu. Một là: Kiểm toán viên tiến hành ghi chép lại các rủi ro và xem xét các thủ tục sẽ áp dụng để chỉ ra những rủi ro ở mức tổng thể nếu như rủi ro đó có liên quan đến tổng thể BCTC. Đối với các rủi ro do gian lận thì kiểm toán viên cần xem xét lại về vấn đề quản lý trong đơn vị như: sự phân công nhiệm vụ và sự giám sát về nhân sự, các chính sách kế toán chi phí được khách hàng áp dụng, mở rộng phạm vi soát xét của thành viên Ban điều hành. Hai là: Nếu như rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên phải nghiên cứu Báo cáo kết quả kinh doanh, ghi chép lại và xác định rủi ro ở mức độ cơ sở dẫn liệu thuộc rủi ro trọng yếu hoặc rủi ro mà nếu chỉ áp dụng riêng các thủ tục chi tiết là không đủ hoặc không thuộc một trong hai loại trên. Kiểm toán viên cần phải đánh giá hệ thống KSNB trước khi tiến hành các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Kiểm toán viên có thể giảm bớt các thủ tục cơ bản bằng cách tiến hành các thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát có thể được tiến hành ở giai đoạn này và bổ sung trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán. Thứ ba: Xây dựng chương trình kiểm toán Đây là công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các thủ tục kiểm toán tương ứng với các bước công việc cần thực hiện đối với khoản mục chi phí của chi phí hoạt động. Việc thiết kế chương trình kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng, đòi hỏi sự kết hợp linh hoạt của KTV giữa hướng dẫn chung của PKF Việt Nam với kết quả mà KTV thu được trong các bước trên. Tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam xây dựng chương trình kiểm toán cho khoản mục chi phí hoạt động cũng bao gồm hai phần cơ bản: Thiết kế thử nghiệm kiểm soát và thiết kế thử nghiệm cơ bản. Mỗi thủ TrÇn Lª Trang 18 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa tục trên được xây dựng trên bốn khía cạnh: thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn, thời gian thực hiện. */ Thiết kế thử nghiệm kiểm soát Khi thiết kế thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên dựa trên các hướng dẫn chung của PKF, tuy nhiên vẫn được thực hiện bởi KTV có nhiều kinh nghiệm. Thủ tục kiểm soát sẽ được thiết kế cho riêng khoản mục chi phí hoạt động */ Thiết kế thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục tổng hợp đối chiếu, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết Việc xác định bản chất, thời gian và quy mô của thử nghiệm cơ bản phụ thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên (thông qua việc đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB, thông qua những hiểu biết về ngành nghề…) đối với mỗi khách hàng cụ thể. Thông thường tại PKF Việt Nam các thủ tục cơ bản thiết kế tuân theo chương trình kiểm toán được thiết kế sẵn (phụ lục) 1.3.1.2. Thực trạng lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty ABC Công ty xây dựng ABC là khách hàng cũ của PKF Việt Nam, các thông tin về Công ty này PKF Việt Nam đã nắm bắt được và lưu giữ trong hồ sơ thường trực của mình. Khi nhận được thư mời kiểm toán, trên cơ sở những hiểu biết trước đó về khách hàng, nhằm mục đích đảm bảo những công việc lặp đi, lặp lại đối với khách hàng không chứa đựng những rủi ro không thể chấp nhận, PKF Việt Nam tiến hành việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng ABC. Khi nhận được thư mời kiểm toán PKF Việt Nam tiến hành xem xét các thông tin thay đổi so với năm trước như: - Có sự thay đổi quan trọng về đội ngũ lãnh đạo hoặc hình thức sở hữu của khách hàng không? - Khách hàng thay đổi các chuyên gia tư vấn pháp luật không? - Khách hàng có sự thay đổi cơ bản về hoạt động kinh doanh không? … Trên cơ sở đó, PKF Việt Nam kết luận rằng: PKF Việt Nam nhận thấy không có thông tin nào làm tăng tính rủi ro cho bên kiểm toán và có thể tiếp tục kiểm toán khách hàng này. Phục vụ cho công tác kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại khách hàng ABC trong giai đoạn này KTV tiếp tục tiến hành những bước công việc sau: Thứ nhất: Hiểu biết về khách hàng Các thông tin về khách hàng ABC: Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng ABC TrÇn Lª Trang 19 KiÓm to¸n 48B C huyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh GVHD: TS. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Hoa Thành lập theo quyết định số 1456/QĐ – BGTVT ngày 15/12/2002 của Bộ giao thông vận tải thuộc loại hình công ty cổ phần. Giấy đăng ký kinh doanh số 0102008841 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Số vốn điều lệ là 5.000.000.000 VNĐ. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức chung của Công ty ABC Chủ tịch HĐQT Giám đốc Phó Giám đốc Các phòng ban Các xí nghiệp, đội Hội đồng thành viên gồm có 5 người, Ban kiểm soát có 3 người, và có 4 người thuộc thành viên Ban giám đốc. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty ABC là: chuyên sản xuất bê tông đúc sẵn; xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi; xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước; dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng; kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ. Tại Công ty cổ phần ABC sử dụng kỳ kế toán năm, năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ. Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Hình thức sổ kế toán được áp dụng là Nhật ký chứng từ. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định được áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp tính thuế GTGT được tính theo phương pháp giá trị gia tăng được khấu trừ Tại Công ty ABC không sử dụng tài khoản 641. Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí hoạt động ở đây bao gồm: TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 6421: Chi phí tiền lương, phụ cấp, trợ cấp TrÇn Lª Trang 20 KiÓm to¸n 48B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan