Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo pháp luật bảo vệ môi trường việt n...

Tài liệu Luận văn quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo pháp luật bảo vệ môi trường việt nam hiện nay từ thực tiễn thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

.PDF
85
220
109

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU THANH PHƯƠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU THANH PHƯƠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG HÀ NỘI, NĂM 2019 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT KHU DÂN CƯ ................................. 4 1.1. Khái niệm về chất thải ......................................................................... 4 1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............... 6 1.3. Những tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường ............. 12 1.4. Khái quát về quản lý chất thải............................................................ 14 1.5. Pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...................................... 17 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ............... 27 2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ..... 27 2.2. Thực tiễn công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh............................................................... 55 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN ...................... 67 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...... 67 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.... 67 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ....................................................................................... 71 3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn thị xã Quảng Yên ............................................................. 72 3.5. Một số kiến nghị khác ........................................................................ 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thiết bị và phương tiện thu gom .................................................... 63 Bảng 3.1. Danh mục các loại chất thải rắn sinh hoạt cần phân loại ............... 73 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ..................................... 7 Hình 2.1. Sơ đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị xã Quảng Yên................. 57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch... kéo theo mức sống của con người ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề và khó khăn hơn trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của con người. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Bên cạnh những mặt tích cực do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống con người thì việc sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, xả thải các chất độc hại vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường đã gây ra ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân khác nhau song nguyên nhân chủ yếu vẫn do hoạt động sống của con người. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như; ăn, ở, tiêu dùng, mức sống của con người càng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng chất thải sinh hoạt. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cho đến nay mới chỉ đạt 60- 80%, phần còn lại được thải tự do vào môi trường, ở một vài nơi chất thải sinh hoạt còn là nguyên nhân phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí, gây bệnh cho con người, vật nuôi, cây trồng, nó còn làm mất đi cảnh quan văn hoá đô thị và nông thôn. Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nhiều thành phố, thị xã ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường, không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội. 1 Với mong muốn nghiên cứu kỹ những quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn khu dân cư, từ đó có thể đưa ra những giải pháp để phát huy hiệu quả các quy định của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường khu dân cư nói chung, quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng và nâng cao ý thức của người dân trong việc phân loại chất thải tại nguồn, xả thải đúng quy định thông qua thực tiễn trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, người viết lựa chọn đề tài “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo pháp luật bảo vệ môi trường Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Quảng Yên, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục tiêu phát triển bền vững. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt; nghiên cứu các quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật để tìm ra những sai sót, vướng mắc, những vấn đề phát sinh, các vi phạm pháp luật để từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện, cơ chế thực hiện pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói chung và tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Pháp luật về quản lý chất thải là một phạm trù nghiên cứu rộng, vì vậy luân văn không thể nghiên cứu hoạt động quản lý của tất cả các loại chất thải hiện nay, cũng không đi sâu nghiên cứu các lĩnh vực chuyên môn của quản lý chất thải mà chủ yếu đề cấp đến các vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt. 2 Về không gian, luận văn đi sâu nghiên cứu thực tiễn quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo pháp luật trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, tổng hợp, so sánh, đánh giá, phân tích, dẫn chiếu…để làm rõ các vấn đề mà đề tài đặt ra. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Bảng từ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 Chương, cụ thể là: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý chất thải rắn sinh hoạt - Chương 2: Quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và công tác quản lý trên địa bàn thị xã Quảng Yên. 3 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT KHU DÂN CƯ 1.1. Khái niệm về chất thải Có nhiều khái niệm khác nhau về chất thải, Theo tác giả Lê Văn Khoa: “chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người tác động vào thiên nhiên thải ra môi trường” . Chất thải là các chất hoặc vật liệu mà người chủ hay đối tượng thải ra chúng hiện tại không sử dụng và chúng bị thải bỏ. [9, tr 20-21] Còn theo tác giả Nguyễn Thị Anh Hoa, Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông. Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các loại vật liệu khác [8, tr 3-5]. Theo Điều 2, khoản 2 Luật Bảo vệ môi trường 1993 định nghĩa: “Chất thải là chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc các hoạt động khác - chất thải có thể ở dạng khí, lỏng, rắn hoặc các dạng khác”. Theo Điều 3, khoản 10, Luật BVMT 2005 định nghĩa: “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác”. Theo Điều 3, khoản 12, Luật BVMT 2014 định nghĩa: “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Định nghĩa về chất thải qua các thời kỳ về cơ bản không có sự thay đổi về nguồn gốc phát thải, đó là “vật chất thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch 4 vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Luật Bảo vệ môi trường 1993 nhấn mạnh về các dạng tồn tại của chất thải, hay theo tác giả Nguyễn Thị Anh Hoa nêu khái niệm có đề cập đến các nguồn phát sinh chất thải rất cụ thể. Riêng Luật BVMT 2014 không giới hạn dạng tồn tại của chất thải, không hạn chế ở các dạng rắn, lỏng, khí mà gồm tất cả những vật chất ở tất cả các dạng được thải ra từ các hoạt động của con người. - Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. - Chất thải rắn sinh hoạt: Là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người từ các khu dân cư, làng mạc, trường học… Chất thải sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng lượng và bảo vệ môi trường. Khoản 2,3, Điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn đã nêu rất rõ: Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp. Theo Điều 3, khoản 13, Luật BVMT 2014 chất thải rắn nguy hại được hiểu là: “Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác” 5 Các khái niệm trên đã được thay thế bởi các khái niệm quy định tại Điều 3, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24//4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu. Cụ thể như sau: “1. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. 2. Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. 3. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.” Như vậy, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24//4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu đã ghi nhận thêm một dạng tồn tại nữa của chất thải rắn là dạng sệt (hay còn gọi là bùn thải). 1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt được thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yếu ở khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp [5, tr22-24]. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu từ các hoạt động: - Hộ gia đình (nhà ở riêng, khu trung cư, khu tập thể): Chất thải phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh, … và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình như: dược phẩm bị thải bỏ, ăc quy. - Cơ quan, trường học, khu hành chính, chất thải rắn thường là giấy, túi nilong, vỏ lon, hộp nhựa, . . . - Nông nghiệp sử lý rác thải, thu hoạch vụ mùa, khu chăn nuôi: các chất thải rắn thường là vỏ bao, lọ thuốc bảo vệ thực vật … 6 - Du lịch giải trí như các khu công viên, tượng đài, chất thải rắn là rác cành cây, túi nilong và đồ hộp, … - Bệnh viện cơ sở y tế chất thải rắn thường là túi nilong, kim tiêm, ống nhựa, thùng cartong, … - Giao thông xây dựng, di rời, sửa chữa nhà cửa, đương xá, công trình, … các chất thải rắn thường là gạch ngói vỡ vụn, bê tông, sắt thép, … Giao thông xây dựng Nhà dân khu dân cư Khu công nghiệp, nhà máy Dịch vụ thương mại Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Bệnh viện, cơ sở y tế Cơ quan trường học Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải Du lịch giải trí Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 1.2.2. Phân loại chất thải rắn 1.2.2.1. Các loại chất thải rắn * Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hàng ngày của con người…Theo phương diện khoa học có thể phân các loại chất thải rắn như sau: - Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dư thừa, rau, quả... được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn... Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ các gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể 7 của trường học bệnh viện, ký túc xá, chợ... Loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, trong quá trình phân huỷ tạo ra mùi gây khó chịu, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. - Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các loại động vật khác. - Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. - Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: Các vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây... ở các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp [7, tr31-33]. - Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói... * Chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm: - Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện. - Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất. Các phế thải trong quá trình công nghệ sản xuất. - Bao bì đóng gói sản phẩm. * Chất thải xây dựng Chất thải xây dựng là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình... Chất thải xây dựng bao gồm: - Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng. - Đất đá do việc đảo móng trong xây dựng. - Các vật liệu như kim loại, chất dẻo [4, tr18-25]. 8 * Chất thải từ nhà máy xử lý Chất thải từ nhà máy xử lý là chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. * Chất thải nông nghiệp Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật. * Chất thải y tế nguy hại Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có chứa một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và các trạm y tế. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm: - Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật. - Các loại kim tiêm, ống tiêm. - Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ. - Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân. - Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thuỷ ngân, cadimi, asen, cianua... - Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện [6, tr28-31]. 1.2.2.2. Lợi ích của phân loại chất thải * Lợi ích kinh tế Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Giảm khối lượng chất thải mang đi chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng sẽ 9 giảm đáng kể. Bên cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí trong việc xử lý nước rỉ rác cũng như xử lý mùi [10, tr45-53]. * Lợi ích môi trường Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn tại nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt... Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của bãi chôn lấp. Ở các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu ứng nhà kính gồm CH4, CO2, NH3. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn nguyên liệu thứ cấp [10, tr54-57]. * Lợi ích xã hội Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt được hiệu quả như mong đợi, các ngành các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm quan trọng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng như tác động của nó đối với môi trường sống. Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn mang lại chính là việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ môi trường sống [10, tr.60]. 1.2.2.3. Khó khăn trong phân loại chất thải rắn sinh hoạt Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt lạc hậu, chủ yếu là chôn lấp; việc phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều hạn chế; phí thu gom, xử lý rác thải thấp... Vì vậy chưa có nhiều tổ chức, doanh nghiệp 10 mạnh dạn đầu tư trong lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải, nhất là chất thải rắn sinh hoạt . Người dân mới được hướng dẫn tập trung rác thải sinh hoạt để đội vệ sinh môi trường các xã, phường thu gom vận chuyển đến nơi tập kết song chưa được hướng dẫn, tuyên truyền về phân loại rác, nhất là chất thải rắn sinh hoạt , gây khó khăn cho đơn vị thu gom trong quá trình phân loại, xử lý. Thêm vào đó, hiện phương pháp chủ yếu để xử lý chất thải rắn sinh hoạt vẫn là chôn lấp, không chỉ gây lãng phí cả về tài nguyên đất lẫn rác, mà còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước mặt, nước ngầm, đất và không khí ở khu vực bãi rác. Chưa kể, rác thải sinh hoạt thường có độ ẩm cao, nên việc tìm kiếm công nghệ xử lý triệt để, phù hợp rất khó khăn. Mặt khác, việc phân loại rác tại nguồn dù có được triển khai đại trà thì với công nghệ xử lý như hiện nay, để đạt thành công cũng là điều rất khó. [12, tr 15-17]. Lực lượng thu gom rác chưa đào tạo nhằm đáp ứng với yêu cầu của chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.Ý thức của người dân chưa cao, đặc biệt thói quen vứt đổ rác bừa bãi của người dân, khả năng phân loại của người dân kém. 1.2.3. Thành phần chất thải rắn Thành phần của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Chất thải rắn nói chung là một khối hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi loại chất thải rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị bao gồm mọi thứ chất liệu từ nhiều nguồn gốc khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố, …). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau: - Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%); - Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ, …; 11 - Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg) [1, tr 29-32]. 1.3. Những tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường 1.3.1. Làm ô nhiễm môi trường đất Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong môi trường đất tương đối nhanh chóng trong điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoang chất đơn giản như nước, khí cacbonic. Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O, CO2 gây ngộ độc cho môi trường đất. Khi thải ra môi trường một lượng chất thải rắn sinh hoạt quá nhiều làm cho môi trường đất quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ gây ra tình trạng ô nhiễm, sự ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt trong đất [13, tr 47-48]. 1.3.2. Làm ô nhiễm môi trường nước Các loại chất thải rắn sinh hoạt nếu là rác hữu cơ, trong môi trường nước sẽ được phân hủy một cách nhanh chóng. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH 4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi thối và là độc nhất. Bên cạnh đó còn có bao nhiêu là vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước. Các loại chất thải rắn sinh hoạt phân hủy tạo ra các yếu tố độc hại ngấm dần vào trong đất và chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước quan trọng này. 12 Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn môi trường nước. Sau đó quá trình ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện gây nhiễm bẩn cho môi truờng nước. Những loại rác thải độc như Hg, Pb hoặc các chất phóng xạ còn nguy hiểm hơn [14, tr 68-73]. 1.3.3. Làm ô nhiễm môi trường không khí Các loại chất thải rắn sinh hoạt thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những loại rác thải có khả năng thăng hoa phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác thải trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (35oC và độ ẩm 70 80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật làm ô nhiễm môi trường không khí. [14, tr 75-93]. 1.3.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng là các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Chất thải rắn sinh hoạt còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%. [1, tr 35-38] 13 1.3.5. Chất thải rắn sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm. Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ [6, tr 22]. 1.4. Khái quát về quản lý chất thải Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người. Tại khoản 13, Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường 2014 định nghĩa: Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về chất thải rắn sinh hoạt đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt liên quan đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật. 1.4.1. Các hoạt động quản lý chất thải rắn Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm nhiều bước và các nội dung công việc khác nhau, từ phân loại chất thải rắn, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và đem đi xử lý. Tất cả các công đoạn này đòi hỏi phải được tiến hành một cách triệt để mới mang lại hiệu quả. 14 Hoạt động quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người. Phân loại chất thải rắn: Trước khi chất thải rắn sinh hoạt được xử lý thì cần thiết phải qua công tác phân loại. Hoạt động phân loại chất thải rắn có thể được tiến hành tại hộ gia đình, các điểm trung chuyển và các bãi rác xử lý tập trung. Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Công tác thu gom xử lý chất thải cần được hợp lý hóa, cần xác định mức độ phục vụ đề ra như thu gom thường xuyên, phân tích kho chứa tạm thời và phương pháp thu gom đã áp dụng cũng như các tuyến đường thu gom vận chuyển. Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ,trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn. Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. [16, tr 9 -10]. 15 1.4.2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt Công tác quản lý chất thải rắn cần được thực hiện dựa trên những nguyên tắc cơ bản như: Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng. Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt . Việc quản lý chất thải phải tuân theo nguyên tắc chung về quản lý chất thải được quy định tại Điều 4, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu. Cụ thể: “1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp về tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải và các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải. 2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng. 3. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải phải tuân thủ theo quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan. 4. Nước thải phải được thu gom, xử lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng-phù hợp để tái sử dụng hoặc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường. 5. Khí thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại cơ sở phát sinh trước khi thải ra môi trường. 6. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan