ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VŨ THỊ HOA
PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC LOÀI CHÒI MÒI
(Antidesma ghaesembilla Gaertn)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VŨ THỊ HOA
PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC LOÀI CHÒI
MÒI (Antidesma ghaesembilla Gaertn)
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHAN VĂN KIỆM
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Phan Văn Kiệm - Viện Hóa sinh Biển - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công Nghệ Việt Nam đã tin tưởng giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo
những điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin gửi lời trân trọng tới TS. Dương Nghĩa Bang, TS. Phạm Thế
Chính cùng các thầy cô khoa Hóa học, Trường ĐH Khoa học - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các thầy cô, cán bộ, kĩ
thuật viên Phòng Hóa sinh biển, thuộc Viện Hóa học – Viện Hàn Lâm khoa
học và công nghệ Việt Nam đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn tôi trong quá
trình học thực nghiệm và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè lớp
Cao học hóa K9B khóa 2015 – 2017 đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hoa
a
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. a
MỤC LỤC ................................................................................................................... b
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... c
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... d
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... e
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu về chi Antidesma.............................................................................3
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Antidesma .........................................................3
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Antidesma .........................6
1.1.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Antidesma .........................13
1.2. Giới thiệu về loài A. ghaesembilla.................................................................14
1.2.1. Đặc điểm thực vật loài A. ghaesembilla ....................................................14
1.2.2. Phân bố và sinh thái loài A. ghaesembilla .................................................15
1.2.3. Công dụng theo dân gian của loài A. ghaesembilla...................................15
1.2.4. Một số bài thuốc trong dân gian sử dụng loài A. ghaesembilla ................15
1.2.5. Tình hình nghiên cứu về loài A. ghaesembilla ..........................................16
Chương 2. THỰC NGHIỆM .................................................................................. 18
2.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18
2.1.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ..........................................................18
2.1.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ...............................18
2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................19
2.3. Phân lập các hợp chất từ loài A. ghaesembilla ..............................................20
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 22
3.1. Mẫu thực vật ..................................................................................................22
3.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A.
ghaesembilla .........................................................................................................22
3.2.1. Hợp chất AG1: Vanillyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside ..................22
b
3.2.2. Hợp chất AG2: 4-Hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-glucopyranoside.....22
3.2.3. Hợp chất AG3: Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside .............................23
3.2.4. Hợp chất AG4: Vitexin ..........................................................................23
3.2.5. Hợp chất AG5: Orientin .........................................................................23
3.2.6. Hợp chất AG6: Isovitexin ......................................................................23
3.2.7. Hợp chất AG7: Homoorientin ................................................................24
3.3. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài loài A. ghaesembilla ..........24
3.3.1. Hợp chất AG1: Vanillyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside .....................24
3.3.2. Hợp chất AG2: 4-Hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-glucopyranoside ......... 28
3.3.3. Hợp chất AG3: Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside ................................32
3.3.4. Hợp chất AG4: Vitexin ..............................................................................35
3.3.5. Hợp chất AG5: Orientin ............................................................................39
3.3.6. Hợp chất AG6: Isovitexin ..........................................................................42
3.3.7. Hợp chất AG7: Homoorientin ...................................................................45
3.3.8. Tổng hợp cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ loài A. ghaesembilla ..........48
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 54
c
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
13
C-NMR
COSY
DEPT
DMSO
DPPH
ESI-MS
Tiếng Anh
Cacbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
1
H-1H- Correlation Spectroscopy
Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Dimethylsulfoxide
1,1- Diphenyl-2-picrylhydrazyl
Electron Spray Ionization Mass
Spectra
Glucose
Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Heteronuclear Mutiple Bond
Connectivity
High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum
Heteronuclear Single-Quantum
Coherence
Inhibitory concentration at 50%
Diễn giải
Phổ cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân
cacbon 13
Phổ COSY
Phổ DEPT
(CH3)2SO
Phép thử DPPH
Phổ khố i ion hóa phun mù điê ̣n
tử
Glc
Glucozơ
1
H-NMR
Phổ cộng hưởng từ ha ̣t nhân
proton
HMBC
Phổ tương tác dị ha ̣t nhân qua
nhiề u liên kế t
HR-ESIPhổ khối lượng phân giải cao
MS
phun mù điện tử
HSQC
Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1
liên kế t
IC50
Nồng độ ức chế 50% đối tượng
thử nghiệm
KB
Human epidemoid carcinoma
Tế bào ung thư biể u mô ở người
MCF-7
Human breast carcinoma
Tế bào ung thư vú ở người
MIC
Minimum inhibitory concentration Nồng độ ức chế tối thiểu
MTT
3-[4,5-dimethylthiazol-2-yl]-2,5Phép thử MTT
diphenyltetrazolium bromide
NCI-H460 Human lung cancer
Tế bào ung thư phổi ở người
NOESY
Nuclear Overhauser Enhancement Phổ NOESY
Spectroscopy
Phép thử SARS
SARS
Superoxide anion radicalscavenging
SF-268
central nervous system cancer cell Tế bào ung thư thần kinh trung
(CNS)
ương
TE
Trolox equivalent
Lượng Trolox tương đương
TLC
Thin layer chromatography
Sắ c ký lớp mỏng
TMS
Tetramethylsilane
(CH3)4Si
VCEAC
Vitamin C equivalent
Lượng Vitamin C tương đương
DW
dry weight
Khối lượng mẫu khô
d
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc chi Antidesma ở Việt Nam................................. 4
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG1 và hợp chất tham khảo .................. 27
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG2 và hợp chất tham khảo .................. 29
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG3 và hợp chất tham khảo .................. 35
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG4 và hợp chất tham khảo .................. 39
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG5 và hợp chất tham khảo .................. 42
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG6 và hợp chất tham khảo .................. 45
Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG7 và hợp chất tham khảo .................. 48
e
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ chiết tách các hợp chất AG1-AG7 từ loài A. ghaesembilla ............ 21
Hình 3.1. Hình ảnh mẫu thực vật, loài A. ghaesembilla ........................................... 22
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG1 ............................................................... 24
Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG1 .............................................................. 25
Hình 3.4. Phổ HSQC của hợp chất AG1 ................................................................... 26
Hình 3.5. Phổ HMBC của hợp chất AG1 .................................................................. 26
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG1 ...................... 27
Hình 3.7. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG2 ...................... 28
Hình 3.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG2 ............................................................... 29
Hình 3.9. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG2.............................................................. 30
Hình 3.10. Phổ DEPT của hợp chất AG2 ................................................................. 30
Hình 3.11. Phổ HSQC của hợp chất AG2 ................................................................. 31
Hình 3.12. Phổ HMBC của hợp chất AG2 ................................................................ 31
Hình 3.13. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG3 ............................................................. 32
Hình 3.14. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG3 ............................................................ 33
Hình 3.15. Phổ DEPT của hợp chất AG3 ................................................................. 33
Hình 3.16. Phổ HSQC của hợp chất AG3 ................................................................. 34
Hình 3.17. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG3 .................... 35
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG4 ............................................................. 36
Hình 3.19. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG4 ............................................................ 37
Hình 3.20. Phổ HSQC của hợp chất AG4 ................................................................. 38
Hình 3.21. Phổ HMBC của hợp chất AG4 ................................................................ 38
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG4 .................... 39
Hình 3.23. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG5 ............................................................. 40
Hình 3.24. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG5 ............................................................ 41
Hình 3.25. Phổ DEPT của hợp chất AG5 ................................................................. 41
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của AG5 ...................................................................... 42
Hình 3.27. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG6 ............................................................. 43
Hình 3.28. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG6............................................................ 44
f
Hình 3.29. Phổ DEPT của hợp chất AG6 ................................................................. 44
Hình 3.30. Cấu trúc hóa học của AG6 và hợp chất tham khảo ................................. 45
Hình 3.31. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG7 ............................................................. 46
Hình 3.32. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG7 ............................................................ 47
Hình 3.33. Phổ DEPT của hợp chất AG7 ................................................................. 47
Hình 3.34. Cấu trúc hóa học của AG7 ...................................................................... 48
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AG1-AG7 phân lập từ loài A. ghaesembilla 49
g
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ sinh thái
động thực vật rất phong phú và đa dạng. Theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ và
Võ Văn Chi, ở Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật, không kể rong, rêu
và nấm. Trong đó, có khoảng 4.700 loài được sử dụng làm dược liệu, thuốc
[1, 2]. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này phục
vụ công tác chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho người dân được Nhà nước,
các cơ quan chuyên môn và các nhà khoa học đặc biệt quan tâm bởi các ưu
điểm nổi bật như độc tính thấp, dễ hấp thụ và chuyển hóa trong cơ thể hơn các
loại dược phẩm tổng hợp.
Tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây thuốc và cây dược liệu ngày
càng được thừa nhận do tiềm năng to lớn trong việc phát triển các loại thuốc
mới chống lại các bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân loại. Hướng
nghiên cứu tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học từ các bài thuốc dân
gian hay kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của người dân bản địa đang được
nhiều nhà khoa học quan tâm bởi ưu điểm giảm thiểu chi phí sàng lọc ban đầu
và các hoạt tính đã được định hướng.
Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam, chi Chòi mòi (Antidesma) ở Việt
Nam có đến 11 loài được sử dụng làm thuốc và dược liệu chữa các bệnh như:
ban nóng, lưỡi đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều, ngực bụng đau, đàn
ông cước khí thấp tê, giang mai, dạ dày, sởi, thủy đậu, ... [2]. Các nghiên cứu
về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cho thấy chi Antidesma chứa
nhiều lớp chất đáng quan tâm như alkaloid, terpenoid, steroid, megastigmane,
flavone, lignan và một số dạng phenolic khác. Các nghiên cứu đánh giá hoạt
tính sinh học cho thấy dịch chiết của các loài thuộc chi này có các hoạt tính
đáng quan tâm như: gây độc tế bào ung thư, kháng nấm, kháng khuẩn, chống
oxy hóa, ....
1
Tuy nhiên, theo cơ sở dữ liệu scifinder đến nay mới có khoảng 35 công
trình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thuộc
chi Antidesma. Ở Việt Nam, hầu như chưa có công bố nào về thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học các loài thuộc chi này. Vì vậy, nhằm mục đích
nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thuộc chi
Antidesma ở Việt Nam tạo cơ sở khoa học trong việc sử dụng bền vững tài
nguyên cây thuốc này, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích thành phần hóa
học loài chòi mòi (Antidesma ghaesembilla Gaertn)”.
Mục tiêu của luận án: Phân tích, đánh giá thành phần hóa học chủ yếu
của loài A. ghaesembilla.
Nội dung luận án bao gồm:
1. Phân tích thành phần hóa học lá loài A. ghaesembilla bằng các
phương pháp sắc ký.
2. Phân tích cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng các
phương pháp phổ hiện đại.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về chi Antidesma
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Antidesma
Chi Antidesma L. ở nước ta còn được gọi là chi Chòi mòi. Theo khóa phân
loại thực vật, chi Antidesma có vị trí phân loại như sau :
+ Ngành: Mộc lan - Magnoliophyta
+ Lớp : Hai lá mầm - Magnoliopsida
+ Bộ : Sơ ri - Malpighiales
+ Họ : Thầu dầu - Euphorbiaceae
+ Chi : Chòi mòi - Antidesma
Antidesma là một chi lớn thuộc họ Thầu dầu-Euphorbiaceae, gần đây
một số tài liệu thông báo xếp chi Antidesma vào họ Diệp hạ châu
(Phyllanthaceae). Trên thế giới, chi Antidesma có khoảng 150-180 loài phân
bố chủ yếu ở Châu Á, một số ít loài ở Châu Phi, Madagascar, Australia và các
đảo Thái Bình Dương [3]. Các loài trong chi này thường là dạng cây bụi mọc
thẳng đứng hoặc cây gỗ (bao gồm cả cây gỗ nhỏ và gỗ lớn) đơn tính khác gốc.
Nhánh thường có phủ lông mịn. Lá có phiến nguyên, không xẻ thùy, cuống lá
thường ngắn, gân lá hình lông chim, mang 2 lá kèm. Cụm hoa dạng bông, đơn
hay không mọc ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa khác gốc, rất nhỏ, gié hoa
đơn hay chia nhiều nhánh. Hoa đực thành chùm hoa đơn hay chia nhánh, hoa
có 3-5 lá đài, hình chén, có 3-4 nhị quanh nhụy cái lép. Hoa cái có lá đài như
hoa đực, bầu nhụy dài hơn lá đài, có nuốm nhụy thường 3-4, có khi hơn 6, nhị
lép. Cả hai loại hoa đều có đĩa mật. Quả hạch nhỏ, thường nghiêng, hạch có
các hốc tạo thành mạng. Hạt đơn do thui biến. Phôi nhũ nạc [4].
Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân, ở Việt Nam, chi Antidesma đã ghi nhận
được 29 loài, trong đó có 6 loài đặc hữu gồm A. annamense, A. chonmon, A.
3
phanrangense, A. poilanei, A. rec, A. tonkinense. Chúng được phân bố khá
rộng từ bắc đến nam, từ vùng núi cao đến sát biển và còn gặp ở các đảo.
Các loài thuộc chi Antidesma thường được tìm thấy trong các tầng dưới của
rừng nhiệt đới hay rừng thưa, trảng đồi, hay dựa nơi ẩm, rừng sát biển, dựa
suối [4].
Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc chi Antidesma ở Việt Nam
Tên khoa học
STT
1
Tên thường gọi
Chòi mòi chua, Chòi mòi hai nhị,
Chòi mòi song hùng, Chòi mòi lá
Antidesma acidum Retz.
trơn
2
Antidesma ambiguum Pax&Hoffm.
Chòi mòi mờ
3
Antidesma annamense Gagnep.
Chòi mòi trung bộ
4
Antidesma bunius (L.) Spreng.
Chòi mòi tía, Chòi mòi bun, Chòi
mòi lá dày, Chòi mòi nhọn, Chòi mòi
dĩa rời, Kho liên tu
5
Antidesma cambodia Gagnep.
Chòi mòi cam bốt, Chung kung
ondok
6
Antidesma chonmon Gagnep.
7
Antidesma cochinchinense Gagnep. Chòi mòi nam bộ
8
Antidesma
Hoffm.
9
Antidesma eberhardtii Gagnep.
Chòi mòi eberhardt
10
Antidesma forrdii Hemsl.
Chòi mòi lá kèm, Chòi mòi Ford,
Một mát, Chòi mòi Vân Nam
11
Antidesma fruticosum
Muell.-Arg.
(Lour.) Chòi mòi bụi, Chòi mòi mành, Mọt
trắng, Cứt sát
12
Antidesma ghaesembilla Gaertn.
Chòi mòi, Chu mòi, Chua mòi, Chóp
mòi
13
Antidesma gracile Hemsl.
Chòi mòi trắng, Chòi mòi mảnh,
Chòi mòi chùm ngắn
14
Antidesma hainanensis Merr.
Đơn núi, Chòi mòi hải nam
15
Antidesma microphyllum Hemsl.
Chòi mòi lá nhỏ
16
Antidesma montanum Blume.
Chòi mòi gân lõm, Chòi mòi núi
costulatum
Pax
Chai mai, Chân môn
& Giang, Chòi mòi gân, Chòi mòi sóng
4
Tên khoa học
STT
17
Antidesma
morsei
Chun
Tên thường gọi
sec. Chòi mòi morse
Phamh.
18
Antidesma paxii Mect.
Chòi mòi Pax, Chòi mòi henry
19
Antidesma phanrangense Gagnep.
Chinh, Cù chính, A da, Ka chi
20
Antidesma poilanei Gagnep.
Chòi mòi chùm đơn, Chòi mòi cuốn,
Chòi mòi poilane
21
Antidesma rec Gagnep.
Chòi mòi réc
22
Antidesma rostratum Muell.-Arg. Chòi mòi mũi
Sec. Phamh.
23
Antidesma roxburghii Wall.
Chòi mòi thô, Chòi mòi roxburgh
24
Antidesma sub-bicolor Gagnep.
Chòi mòi hai màu
25
Antidesma thwaitesianum Muell.- Chòi mòi lá dai, Chòi mòi thwaites
Arg.
26
Antidesma tonkinense Gagnep.
Chòi mòi bắc bộ
27
Antidesma velutinosum Blume.
Chòi mòi lông dài, Chòi mòi như
28
Antidesma velutinum Tul.
Chòi mòi lông
29
Antidesma walkeri (Tul.) Pax & Chòi mòi walker
Hoffm.
Nhiều loài trong chi Antidesma là loài cây ăn được. Chẳng hạn, lá và
quả loài A. ghaesembilla có thể dùng làm rau ăn. Lá non có vị hơi chát và hơi
chua được dùng làm rau ăn sống, luộc hoặc xào chung với các loại rau tập
tàng khác. Quả non có vị chua nên được dùng làm rau ghém để tăng khẩu vị
cho món rau rừng. Nguyên chùm quả kể cả cuống và quả đều ăn được. Đây là
loại rau chua rất hấp dẫn. Quả chin có vị ngọt mát. Quả già có thể dùng như
một nguyên liệu lấy vị chua cho nấu canh. Một số loài Antidesma có lại có
tán, cành cong queo, có thể sống 50-60 năm được dùng cho mục đích làm cây
cảnh như loài A. fruticosum (chòi mòi bụi).
Trong 29 loài ở Việt Nam có 11 loài đã và đang được sử dụng trong các
bài thuốc dân gian để chữa bệnh [2]. Vỏ thân loài A. ghaesembilla có thể sử
dụng để chữa tiêu chảy, phục hồi sức khỏe cho phụ nữ mới sinh, hay sử dụng
5
lá để chữa đau đầu. Lá loài A. fruticosum được sử dụng để trị một số bệnh
ngoài da. Trong khi đó loài A. henryi được dùng như một loại thuốc chống
xuất huyết. Loài chòi mòi nam bộ A. cochinchinensis có công dụng bồi bổ sức
khỏe còn loài A. poilanei có tác dụng giảm đau được sử dụng đắp các vết
sung, vết thương do va đập. Loài A. acidum có vị đắng, tính hàn có tác dụng
trợ khí làm mạnh gân cốt, được dùng để trị ban nóng và có khả năng trị nọc
độc của một số loài động vật. Tuy vậy phần vỏ thân loài A. acidum lại được
thông báo có chứa các hợp chất alkaloid có thể gây độc tính ở liều lượng cao.
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Antidesma
Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi
Antidesma đã được các nhà khoa học bắt đầu từ những năm 1977. Khởi đầu là
nghiên cứu của nhà khoa học A. K. Garain và cộng sự về thành phần hóa học
loài A. ghesaembilla [5]. Tiếp đó vào năm 1980, các nhà khoa học thuộc Viện
Nghiên cứu thuốc Ấn Độ đã công bố hai triterpene mới (1-2) và sáu hợp chất
cũ (3-8) từ loài A. menasu [6].
6
Năm 1983, H. Kikuchi và cộng sự đã phân lập được một hợp chất mới,
lupeol lactone (9) và lupeol (10) từ phần trên mặt đất của loài A. pentandrum
[7]. Năm 1992, T. Yoshida và cộng sự đã phân lập thành công một hợp chất
mới dạng tannin là antidesmin A (11) và hai hợp chất cũ là carpinusin (12) và
geraniin (13) từ loài A. pentandrum. Cấu trúc phức tạp của các hợp chất này
được xác định bằng kết hợp các phương pháp hóa học và vật lý hiện đại [8].
Năm 1993, D. Arbain và cộng sự thông báo đã phân lập được các
cyclopeptide alkaloid (14-16) từ loài A. montana [9].
7
Năm 1999, A. Buske và cộng sự đã phân lập được một hợp chất mới
antidesmone (một alkaloid dạng isoquinoline) (17) từ cây A.membranaceum
[10]. Hợp chất này được nghiên cứu quá trình sinh tổng hợp bằng cách nuối
cấy tế bào của loài A.membranaceum [11].
Năm 2001, A. Buske và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thành phần
hóa học cũng loài trên và đã thu được hai dẫn xuất mới của antidesmone,
(17RS)-17-(O-β-D-glucopyranosyl) antidesmone (18) và (17RS)-8-deoxo-17(O-β-D-glucopyranosyl) antidesmone (19), bốn megastigmane glycoside (2023) có tên gọi lần lượt là blumenyl A-O-β-D-glucopyranoside, blumenyl B-Oβ-D-glucopyranoside, blumenyl C-O-β-D-glucopyranoside và 3-oxo-α-ionylO-β-D-glucopyranoside,
hai
lignan
(+)-lyoniresin-4-yl-O-β-D-
glucopyranoside (24), (+)-4'-O-methyllyoniresin-4-yl-O-β-D-glucopyranoside
(25), secoisolariciresin-4-yl-O-β-D-glucopyranoside (26) [12].
8
Năm 2004, một loạt các coumarinolignan mới được Y. C. Chen và
cộng sự đã thông báo phân lập được từ loài A. pentandrum, đó là
antidesmanin A - D (27-30) [13]. Cũng từ loài này, năm 2007 Y. C. Chen và
cộng sự tiếp tục công bố bảy hợp chất mới bao gồm ba hợp chất phenyl
alkaloid, antidesmol (31), antidesmanin E (32), antidesmanin F (33), bốn
coumarin, antidesnone (34), antidesnol (35), barbatumol A (36) và B (37)
cùng một loạt các hợp chất cũ [14].
9
Trước đó, năm 2006, A. T. Tchinda và cộng sự đã thông báo phân lập
được squalene (38), (2E, 7ξ,11ξ)-phyt-2-en-1-ol (39), amentoflavone (40) và
β-sitosterol, một hợp chất rất phổ biển ở thực vật, từ loài A. laciniatum [15].
10
Gần đây, vào năm 2012, A. Iha và cộng sự đã công bố phân lập được
ba hợp chất aliphatic glycoside mới, α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-β-Dglucopyranoside của (6R,9R)-megastigma-4,7-dien-9-ol-3-one (41),(Z)-hex-3en-1-ol (42), và methyl 2-hydroxy-2-(10-hydroxyethyl) pentanoate 10-O-β-Dglucopyranoside (43) cùng với bảy hợp chất đã biết từ lá của loài A.
japonicum[16]. Cũng trong năm 2012, J. J. Magadula và cộng sự thông báo
phân lập được hai hợp chất presqualene alcohol (44), presqualene acetate
(45) cùng một loạt các hợp chất friedelin, epifriedelanol, betulinic acid,
toddaculin, α-tocopherol và pheophytin A từ rễ loài A. venosum [17]. Năm
2013, S. Maria và cộng sự thông báo phân lập được một megastigmane,
vomifoliol (46) từ lá loài A. ghaesembilla [18].
Các nghiên cứu mới nhất về thành phần hóa học ở loài A. chevalieri và
loài A. cuspidatum đã phân lập được thêm 3 chất mới gồm một isoflavonoid
glycoside, chevalierinoside A (47) từ loài A. chevalieri [19] và hai alkaloid,
cuspidatin (48), cuspidatinol (49) từ loài A. cuspidatum [20].
11
- Xem thêm -