Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố bà rịa, tỉnh bà rịa vũ...

Tài liệu Luận văn nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố bà rịa, tỉnh bà rịa vũng tàu

.PDF
93
339
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN NGOAN NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN NGOAN NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung đã trình bày trong luận văn là những kiến thức của bản thân tôi có được trong quá trình học tập, tham khảo, nghiên cứu tài liệu và thực tiễn công tác dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Hữu Tráng. Những nội dung của các tác giả khác đã được trích dẫn, ghi chú theo đúng quy định. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Ngoan MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI ............. 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội ....................................................................................................................... 9 1.2. Quá trình hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ............ 28 2.1. Tình hình tội phạm ở thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn từ năm 2014 – 2018 ......................................................................................... 28 2.2. Đặc điểm nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tình Bà Rịa – Vũng Tàu .......................................................................................... 32 2.3. Các yếu tố tác động góp phần hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực ở người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa ............................................ 39 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM Ở THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TỪ GÓC ĐỘ NHÂN THÂN ............................................................... 56 3.1. Quan điểm phòng ngừa tội phạm của Đảng và Nhà nước cũng như của thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ...................................................... 56 3.2. Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm ở thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ góc độ nhân thân ................................................................. 59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANTT : An ninh trật tự BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân TNHS : Trách nhiệm hình sự TTATXH : Trật tự an toàn xã hội TTXH : Trật tự xã hội UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Bà Rịa là trung tâm hành chính của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hiện đang là đô thị loại II có diện tích 91.46 km² với dân số đến năm 2017 khoảng 150.319 người, gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã trong đó bao gồm 8 phường: Phước Trung, Phước Hiệp, Phước Nguyên, Phước Hưng, Long Toàn, Long Tâm, Kim Dinh, Long Hương, và 3 xã: Hòa Long, Long Phước, Tân Hưng. Thành phố Bà Rịa là một đầu mối giao thông của các tuyến quốc lộ 51, 52, 56 và tỉnh lộ 52, thuận lợi cho giao thông buôn bán, có đường ống khí đất chạy qua, có điều kiện phát triển thương mại và những ngành công nghiệp sử dụng khí đốt làm nguyên liệu và nhiên liệu. Ngoài ra còn là đô thị hành chính và dịch vụ thương mại giữ vai trò trọng yếu để thực hiện kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và khu vực, cũng như hành lang phát triển công nghiệp của tuyến quốc lộ 51, với tiềm năng phát triển dầu khí, khí đốt, du lịch, dịch vụ đã và đang tạo nên chuyển biến khởi sắc về kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân thành phố. Bên cạnh những mặt tích cực góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội thì trong những năm gần đây, tình hình an ninh chính trị, TTATXH trên địa bàn thành phố vẫn còn những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nguy cơ mất an toàn. Trong 06 tháng đầu năm 2018 trên địa bàn thành phố xảy ra 35 vụ phạm pháp hình sự, giảm 18 vụ so với cùng kỳ năm 2017. Công an thành phố đã điều tra phá được 25 vụ, bắt 33 đối tượng, đạt tỷ lệ phá án trên 71,4%, riêng đối với án đặc biệt nghiêm trọng đạt 100%. Đối với tội phạm ma tuý, công an thành phố đã triệt phá 13 vụ gồm 16 đối tượng mua bán, tàng trữ trái phép chất ma tuý. Lập hồ sơ khởi tố 12 vụ mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy gồm 11 bị can, xử phạt hành chính 142 đối tượng sử dụng trái phép chất ma 1 túy; đưa 34 đối tượng vào trung tâm giáo dục, lao động dạy nghề tỉnh, áp dụng nghị định 111 của chính phủ giáo dục tại địa phương 40 đối tượng. Theo số liệu thống kê của tòa án nhân dân thành phố Bà Rịa trong 05 năm 2014 – 2018, tòa án đã đưa ra xét xử là 499 vụ với 758 bị cáo. Vấn đề được chính quyền thành phố Bà Rịa đặt ra trong thời gian sắp tới là tiếp tục kiềm chế và giảm các vụ vi phạm pháp luật về TTATXH nhất là tội trộm cắp tài sản, tội đánh bạc, cố ý gây thương tích, tội phạm về ma túy, giảm các loại tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác điều tra khám phá tội phạm, giải quyết tin báo tố giác tội phạm; Tăng cường các biện pháp đấu tranh, trấn áp tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy, nhanh chóng phát hiện và triệt phá đối tượng mua bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy hoạt động trên địa bàn thành phố; rà soát, xóa các tụ điểm ma túy, tệ nạn xã hội trên địa bàn; tăng cường công tác phối hợp quản lý người nghiện, quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng dân cư. Để đấu tranh phòng, chống có hiệu quả với các loại tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa thì một vấn đề quan trọng là cần nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, đặc điểm của nhân thân người phạm tội, bởi nhân thân người phạm tội giữ vai trò quan trọng trong cơ chế thực hiện hành vi phạm tội. Ý thức được ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của nhân thân người phạm tội trong cơ chế thực hiện hành vi phạm tội nên chính quyền thành phố Bà Rịa đã rất chú trọng đến vấn đề nhân thân người phạm tội trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Bắt đầu từ giai đoạn nhận đơn tố giác, thu thập, khai thác thông tin, điều tra, truy tố đến xét xử, thì các cơ quan tiến hành tố tụng luôn nghiên cứu làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội làm căn cứ để tìm ra nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm; để định tội danh, định khung, quyết định hình phạt một cách chính xác, phòng ngừa tình hình tội phạm cũng như để đưa ra các biện pháp giáo dục, cải tạo người phạm tội có hiệu quả nhất. 2 Tuy nhiên, trước đây việc nghiên cứu làm rõ nhân thân người phạm tội ở thành phố Bà Rịa mới chỉ dừng lại ở mức độ cá nhân, yêu cầu mục đích của công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm đòi hỏi việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội không chỉ dừng ở mức độ cá nhân mà phải khái quát ở mức độ nhóm và cao hơn là mức độ tình hình tội phạm để nhận thức đúng đắn nguyên nhân của tình hình tội phạm và đề xuất được các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ lí do đó, cũng như xuất phát từ yêu cầu của hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm của các cấp chính quyền ở thành phố Bà Rịa, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu" làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có thể chia các công trình nghiên cứu nhân thân người phạm tội thành hai nhóm như sau: * Nhóm các công trình nghiên cứu làm rõ lý luận về nhân thân người phạm tội Thuộc về nhóm này có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: - Giáo trình tội phạm học, do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Đại học Huế - Trung tâm đào tạo từ xa, năm 2011; - Giáo trình tội phạm học của tập thể tác giả, Trường Đại hoc Luật Hà Nội, năm 2012, tái bản năm 2013, 2015; - Giáo trình tội phạm học của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb.CAND, 2002, 2013; - Tội phạm học Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Tập thể tác giả, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, năm 2000; - Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam, do GS.TS Nguyễn Văn Cảnh và PGS.TS Phạm Văn Tỉnh chủ biên, Học viện cảnh sát nhân dân, năm 2013; 3 - Các bài viết về nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, về nhân thân người phạm tội, về phòng ngừa tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, tạp chí nhà nước và pháp luật, tạp chí Cảnh sát nhân dân, tạp chí Kiểm sát, tạp chí TAND, CAND trong những năm gần đây. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội như: Khái niệm nhân thân người phạm tội, phân biệt khái niệm nhân thân người phạm tội với một số khái niệm có liên quan, ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội, các đặc điểm của nhân thân người phạm tội… tác giả sẽ tiếp thu và kế thừa những quan điểm trên. * Những công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài Thuộc nhóm này có các công trình nghiên cứu như: - Phạm Uyên Thy (2015) “Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. - Cao Văn Thiên (2018) “Nhân thân người phạm tội trên địa bàn Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. - Nguyễn Thị Cẩm (2017) “Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. - Nguyễn Văn Tùng (2018) “Nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên địa bàn Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. - Lê Đình Toàn (2017) “Nhân thân người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Các tác giả trong các công trình nghiên cứu trên đã phân tích làm rõ vai trò của nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt, trong định tội danh và trong quy định liên quan đến các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, một số tác giả đã tập trung đi sâu phân tích đặc điểm nhân thân người 4 phạm tội gắn với một số loại tội phạm cụ thể, như tội giết người, tội cố ý gây thương tích, tội trộm cắp tài sản, tội cướp giật tài sản, các tội phạm về ma tuý…Những kết quả của các công trình nghiên cứu này cũng là những tri thức, hiểu biết quan trọng mà tác giả có thể kế thừa trong quá trình nghiên cứu làm đề tài của mình. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, vì vậy trên cơ sở kế thừa những tri thức lý luận nền tảng về nhân thân người phạm tội cũng như những tri thức nghiên cứu về nhân thân người phạm tội trong các loại tội, nhóm tội ở các địa phương nhất định trong các công trình của các tác giả kể trên, tác giả sẽ vận dụng đi sâu nghiên cứu về nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa. Từ nền tảng lý luận về nhân thân vận dụng vào thực tiễn tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa giai đoạn 2014 - 2018, tác giả sẽ đi sâu phân tích làm rõ thực tiễn về nhân thân người phạm tội gắn với đặc điểm tình hình kinh tế, văn hoá, đạo đức, truyền thống... của người dân thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Từ đó kiến nghị các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ góc độ nhân thân người phạm tội, đây chính là hướng nghiên cứu của luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ thực trạng về nhân thân người phạm tội, đi sâu vào nghiên cứu phân tích các nguyên nhân hình thành đặc điểm nhân thân xấu của những người phạm tội, luận văn hướng đến mục đích đề xuất các giải pháp tăng cường tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ góc độ nhân thân người phạm tội từ năm 2014 đến năm 2018. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội bao gồm: tìm, thu thập, nghiên cứu những tài liệu về tội phạm học, về pháp luật hình sự. Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn, bao gồm tìm kiếm, thu thập, xử lý, phân tích so sánh những số liệu thống kê thường xuyên xét xử sơ thẩm hình sự từ năm 2014 - 2018 của Toà án nhân dân thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thứ ba, kiến nghị các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ góc độ nhân thân người phạm tội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề lý luận và thực tiễn nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Để nghiên cứu được nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đề tài dựa trên các số liệu thống kê của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 – 2018 cũng như trên cơ sở kết quả nghiên cứu 100 bản án xét xử sơ thẩm với 150 bị cáo của TAND thành phố Bà Rịa giai đoạn 2014 - 2018 được sưu tầm một cách ngẫu nhiên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới góc Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, từ thực tiễn tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 - 2018. Chất liệu nghiên cứu được dựa trên số liệu thống kê của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn 6 thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 - 2018 cũng như trên cơ sở kết quả nghiên cứu 100 bản án với 150 bị cáo xét xử sơ thẩm của TAND thành phố Bà Rịa giai đoạn 2014 - 2018 được sưu tầm một cách ngẫu nhiên. Theo quy định tại Điều 268 BLTTHS năm 2015 hiện hành thì có một số vụ án xảy ra ở thành phố Bà Rịa nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc tuy thuộc thẩm quyền của TAND thành phố Bà Rịa nhưng TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thấy cần thiết lấy lên để xét xử. Luận văn sẽ không nghiên cứu những vụ án tuy xảy ra ở thành phố Bà Rịa nhưng được TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước ta trong lĩnh vực phòng ngừa tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của tội phạm học phù hợp với từng nội dung nghiên cứu, cụ thể: - Phương pháp biện chứng, mô tả, tổng hợp, nghiên cứu lý luận, tài liệu, tiếp thu thông tin… để làm rõ lý luận nhân thân người phạm tội. - Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, diễn dịch, suy luận logic, nghiên cứu bản án, nghiên cứu điển hình, thống kê…được sử dụng để làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phân tích, suy luận logic…được sử dụng để nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm dưới góc độ nhân thân người phạm tội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận 7 Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 - 2018. Dựa trên sự phân tích lý luận và ứng dụng vào thực tiễn tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa, luận văn đưa ra những luận giải, những căn cứ khoa học, để từ đó đưa ra kết luận, kiến nghị có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong công tác phòng, chống tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa từ góc độ nhân thân người phạm tội. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận tội phạm học nói chung và lí luận phòng, chống tội phạm nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những giải pháp được đề xuất trong đề tài sẽ là cơ sở để nghiên cứu và vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Bà Rịa. Kết quả nghiên cứu cũng là những tài liệu tham khảo sử dụng trong các cơ sở đào tạo luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về nhân thân người phạm tội. Chương 2: Thực trạng nhân thân người phạm tội trên địa bàn thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chương 3: Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm ở thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ góc độ nhân thân. 8 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội 1.1.1. Khái niệm nhân thân người phạm tội Khái niệm nhân thân người phạm tội được hình thành từ khái niệm “nhân thân” và khái niệm “người phạm tội” [28, tr.147], Do vậy trước khi nghiên cứu khái niệm nhân thân người phạm tội chúng ta cần phải tìm hiểu khái niệm của xã hội học về nhân thân con người, theo từ điển tiếng Việt nhân thân con người được định nghĩa là “Tổng hợp các đặc điểm về nhân thế, tính cách và cuộc sống của cá nhân một con người về mặt thi hành pháp luật” [47, tr.45]. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin nhân thân con người là một phạm trù lịch sử - xã hội, nó là sản phẩm của một thời đại nhất định, được quy định bởi những điều kiện lịch sử cụ thể của hiện thực xã hội, mỗi thời đại khác nhau sản sinh ra những mẫu người không giống nhau, song dù ở thời đại nào thì bản chất con người luôn luôn là “tổng hòa những mối quan hệ xã hội” [6, tr.150].Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội, yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người, yếu tố xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động sản xuất vật chất biểu hiện một cách căn bản tính xã hội của con người. Vì vậy nhân thân của một con người là sự thống nhất giữa các yếu tố xã hội và yếu tố sinh học, trong đó yếu tố xã hội mang tính chất quyết định hoặc có thể hiểu nhân thân con người là tất cả các đặc điểm sinh học, tâm lý và xã hội có liên quan đến một con người, thể hiện bản chất riêng của họ. Hiện nay, có nhiều ngành khoa học pháp lý khác nhau định nghĩa về 9 nhân thân người phạm tội như luật hình sự, luật tố tụng hình sự, tội phạm học, xã hội học… mỗi ngành sẽ có cách nghiên cứu, tiếp cận ở mỗi khía cạnh khác nhau và có những ý nghĩa khác nhau, tiếp cận dưới góc độ luật hình sự thì nhân thân người phạm tội trong luật hình sự được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội đối với giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của người đó [26, tr.127]. Trong tội phạm học nghiên cứu nhân thân người phạm tội là tổng hòa các yếu tố, các đặc điểm riêng biệt của người phạm tội ở địa bàn hành chính - lãnh thổ nhất định trong một khoảng thời gian nhất định về các mặt tâm- sinh lý- xã hội, nhân khẩu, nhân chủng học và pháp lý, những cái có ý nghĩa, có giá trị thiết thực cho việc xác định nguyên nhân, điều kiện của tội phạm để có giải pháp phòng ngừa tội phạm phù hợp [12, tr.348]. Khi nghiên cứu nhân thân người phạm tội chính là nghiên cứu con người phạm tội cụ thể “Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học là con người phạm tội chứ không phải là con người nói chung, người phạm tội là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm” [28, tr.149]. Tuy con người được sinh ra không phải để trở thành người phạm tội, nhưng con người có khả năng để trở thành người phạm tội, khi mà trong quá trình sinh sống trong xã hội của người đó gặp phải những điều kiện hoàn cảnh không thuận lợi, từ đó hình thành các đăc điểm nhân thân tiêu cực và khi gặp những tình huống bên ngoài thuận lợi sẽ dễ làm phát sinh hành vi phạm tội. Những dấu hiệu đặc trưng trong nhân thân người phạm tội bao gồm tất cả các đặc điểm, dấu hiệu riêng biệt của người phạm tội mà luật hình sự quy định là chủ thể của tội phạm, như vậy khái niệm nhân thân người phạm tội là: “Tổng thể tất cả các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về mặt xã hội, trong sự kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi phạm tội của người đó” [40, tr.131]. 10 1.1.2. Các đặc điểm của nhân thân người phạm tội Trong lý luận tội phạm học, các đặc điểm nhân thân người phạm tội được chia thành ba nhóm: Nhóm đặc điểm sinh học, nhóm đặc điểm tâm lý và nhóm đặc điểm xã hội [17, tr.150]. Sau đây, chúng ta sẽ làm rõ các nhóm đặc điểm nhân thân người phạm tội: 1.1.2.1. Nhóm đặc điểm sinh học Khi nghiên cứu các đặc điểm sinh học của người phạm tội chính là việc chúng ta nghiên cứu về độ tuổi, giới tính, dân tộc, quốc tịch của người phạm tội [17, tr.152], nghiên cứu đặc điểm giới tính người phạm tội, tội phạm học tập trung xác định hai nội dung: thứ nhất là tỉ lệ phạm tội của nam giới và nữ giới thực hiện, thứ hai là đặc trưng của giới tính có ảnh hưởng như thế nào đến cơ chế hành vi phạm tội. Thực tế qua nghiên cứu tình hình tội phạm ở nước ta cho thấy số lượng giữa nam giới và nữ giới phạm tội có khác nhau, việc nam giới phạm tội nhiều hơn nữ giới ở đây có thể hiểu là do những điều kiện hình thành nên phẩm chất cá nhân và sự tiếp nhận về mặt giáo dục, xã hội của nam giới có những đặc điểm khác với nữ giới, nam giới và nữ giới đều bình đẳng như nhau trong việc tiếp nhận giáo dục, đồng thời họ cùng có khả năng nhận thức như nhau, tuy nhiên trong gia đình người Việt từ xưa vẫn luôn coi trọng nam giới hơn nữ giới, mong muốn sinh cho được con trai vẫn trong nếp nghĩ của nhiều gia đình, vì vậy nam giới sẽ được nuông chiều hơn, trong khi khả năng kiểm soát và kiềm chế hành vi của nam kém hơn nữ nên dễ bị tác động bởi các yếu tố từ môi trường sống, dễ phát sinh tâm lý tiêu cực hơn nữ giới, dễ bị ảnh hưởng bởi các thói hư, tật xấu, dễ bị tiêm nhiễm bởi các tệ nạn xã hội. Độ tuổi ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách trong đặc điểm nhân thân người phạm tội. Yếu tố lứa tuổi của người phạm tội ảnh hưởng đến việc thực hiện tội phạm cũng xuất phát từ các đặc điểm thể chất, tâm lý, xã hội của mỗi lứa tuổi khác nhau. Trong đó, vai trò vị 11 trí xã hội của mỗi độ tuổi luôn ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn phương thức thủ đoạn thực hiện tội phạm. Dấu hiệu về độ tuổi của người phạm tội cho phép nói lên các đặc điểm xử sự trái pháp luật của những người ở những độ tuổi khác nhau, cũng như tính chất riêng biệt của cơ cấu về độ tuổi của các nhóm người phạm tội khác nhau. Độ tuổi của người phạm tội thường được chia thành 04 nhóm: nhóm người từ đủ 14 đến dưới 18 tuổi; nhóm người từ 18 đến 30 tuổi; nhóm người từ 30 đến 45 tuổi; nhóm người trên 45 tuổi. Theo cách phân nhóm này, những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi là những người có khả năng nhận thức pháp luật còn nhiều hạn chế, chưa có sự phát triển toàn diện về tâm sinh lý, chưa nhận thức hết hành vi nguy hiểm của mình và phần lớn đều là dân nhập cư, bỏ học sớm, bị gia đình bỏ rơi... những người trong độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi là những người đã hoàn thiện về tâm sinh lý. Tuy nhiên, lứa tuổi này đang trong giai đoạn học tập, định hướng nghề nghiệp, cuộc sống chưa ổn định, muốn khẳng định mình, nên diễn biến tâm lí không ổn định và cũng dễ bị tác động của môi trường xã hội xung quanh. Lứa tuổi từ 30 tuổi đến 45 tuổi là lứa tuổi chín chắn, có suy nghĩ và hành động cẩn trọng, ở độ tuổi này, con người thường đã ổn định về gia đình, nghề nghiệp, tích lũy được kinh nghiệm sống, khả năng tự kiềm chế cao nên ít chịu ảnh hưởng của môi trường sống hơn các nhóm lứa tuổi khác. Lứa tuổi trên 45 là lứa tuổi đã hạn chế trong suy nghĩ và hành động, con người trong độ tuổi này thường bằng lòng với cuộc sống hiện tại, ngại thay đổi, thậm chí càng già, những đặc điểm tâm lý lại biến đổi theo chiều hướng tiêu cực, như bảo thủ, không tuân theo ý kiến của ai.... Sự khác nhau trong cơ cấu tội phạm do những người phạm tội ở độ tuổi khác nhau thực hiện có sự ảnh hưởng nhất định trong quá trình tồn tại của con người, sự hình thành nhân cách trong từng giai đoạn phát triển của mỗi cá nhân và nhiệm vụ của tội phạm học cần phải nghiên cứu tác động của từng nhóm lứa tuổi trong việc hình thành các đặc điểm nhân thân xấu, có vai trò 12 quan trọng trong cơ chế hành vi phạm tội. 1.1.2.2. Nhóm đặc điểm nhận thức, tâm lý Khi nghiên cứu nhóm đặc điểm về nhận thức, tâm lý của nhân thân người phạm tội, người nghiên cứu thường tập trung vào các đặc trưng về trình độ học vấn, nhu cầu, động cơ, mục đích phạm tội, ý thức pháp luật của người phạm tội. Trình độ học vấn phản ánh sự phát triển lý trí và hình thành nhân cách, tạo cho con người còn có thể lựa chọn được cách ứng xử đúng với các chuẩn mực xã hội, trình độ học vấn của con người cao thì mức độ nhận thức, hiểu biết về xã hội, pháp luật cao và khả năng kiểm soát, kiềm chế hành vi của mình tốt hơn do biết hành vi xử sự nào là trái pháp luật cần phải tránh thực hiện nên ít dẫn đến phạm tội, ngược lại người có trình độ học vấn thấp thường đi kèm với trình độ nhận thức và hiểu biết về pháp luật kém nên khả năng kiềm chế và kiểm soát được hành vi của mình trong những tình huống cụ thể kém. Nhiều vụ án xảy ra do người phạm tội thiếu hiểu biết về pháp luật, nhận thức về xã hội còn hạn chế. Nhu cầu là động lực phát triển của mỗi con người, nhu cầu của con người đa dạng và vô cùng bao gồm nhiều mặt như nhu cầu về kinh tế, về văn hóa, chính trị, danh vọng, dục vọng… Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng, nó thúc đẩy con người hoạt động, nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối hành vi của con người càng cao. Đối với đặc điểm về nhu cầu của nhân thân người phạm tội, tội phạm học tập trung làm rõ sự ảnh hưởng của nhu cầu đối với việc làm phát sinh động cơ và ảnh hưởng của nhu cầu lên hành vi, lên cách xử sự của con người khi nó không được thỏa mãn, mỗi cá nhân trong xã hội có sự khác biệt nhau bởi tính chất, nội dung của nhu cầu cũng như các biện pháp để thỏa mãn nhu cầu. Chúng ta thấy rằng động cơ phạm tội là động lực bên trong con người thúc đẩy họ phạm tội, được hình thành trên cơ sở nhu cầu của con người, khi 13 nhu cầu của con người đã được nhận thức đầy đủ và có khả năng thực hiện thì nó sẽ trở thành động cơ…Mục đích phạm tội là yêu cầu cần đạt được và mong muốn đạt được khi một người thực hiện hành vi phạm tội [6, tr.180]. Khi thực hiện hành vi phạm tội, nếu động cơ phạm tội càng mãnh liệt, mục đích phạm tội càng rõ ràng thì tính chất của tội phạm càng nguy hiểm và hậu quả của tội phạm càng nghiêm trọng. Vì vậy, nghiên cứu động cơ, mục đích phạm tội vừa góp phần làm rõ nguyên nhân thực hiện tội phạm, đồng thời cũng giúp cho việc đánh giá chính xác tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, từ đó giúp cho việc tìm ra những biện pháp tác động tích cực nhằm loại trừ động cơ phạm tội, ngăn cản mục đích tội phạm, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả mà người phạm tội có thể gây ra cho xã hội, những người phạm tội đại đa số xuất phát từ động cơ vụ lợi, với mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích cá nhân, hẹp hòi, ích kỉ, thích hưởng thụ. 1.1.2.3. Nhóm đặc điểm xã hội Nhóm các đặc điểm xã hội của nhân thân người phạm tội gồm các yếu tố như: hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, nơi cư trú [17, tr.125]. Hoàn cảnh gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành những phẩm chất tâm lý tiêu cực của con người, nếu hoàn cảnh gia đình không thuận lợi thì nó sẽ tác động đến cá nhân để dần hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực trái với các chuẩn mực giá trị đạo đức. Chính gia đình giữ vai trò kiểm soát, giám sát hành vi của những thành viên trong gia đình, hạn chế đến mức tối đa sự hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực phát sinh trong mỗi con người, nghiên cứu các khiếm khuyết trong gia đình vì thế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định các nguyên nhân hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực của người phạm tội. Nghề nghiệp của người phạm tội có vị trí quan trọng khi phân tích đặc điểm nhân thân của người phạm tội, địa vị xã hội cao và nghề nghiệp ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách con người, đồng 14 thời bảo đảm cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết các mâu thuẫn xã hội mà trực tiếp là kinh tế khi cần thiết. Đa số những người phạm tội là những người không có nghề nghiệp ổn định, không có địa vị trong xã hội, thuộc thành phần lười lao động, lười học tập, chỉ muốn sống dựa dẫm vào người khác, ăn bám vào người khác, mong muốn giàu có nhưng không có thực lực, họ chỉ mong và bằng mọi cách kiếm ra tiền nhanh nhất mà không cần phải lao động. Tuy nhiên, cũng phải kể đến các trường hợp có việc làm ổn định, có địa vị trong xã hội rồi nhưng vẫn phạm tội chỉ vì nhận thức lệch lạc, bị thoái hóa, biến chất, vụ lợi muốn thu vén của cải cho bản thân và gia đình, ví dụ như những quan chức có điạ vị cao vì mưu cầu lợi ích cá nhân nên vẫn phạm các tội tham nhũng. Nơi cư trú, nơi sinh sống có ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng phạm tội nói chung và tội phạm cụ thể nói riêng, bản chất nơi cư trú đã chứa đựng các điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa, truyền thống đặc thù, những yếu tố này phần nào tác động đến quá trình hình thành nhân cách người phạm tội. Được sống ở một nơi mà môi trường yên bình, trật tự an ninh tốt, tình làng nghĩa xóm luôn được nêu cao, lối sống văn hóa của mỗi thành viên lành mạnh thì động cơ, mục đích phạm tội rất thấp và ngược lại nếu sống ở trong một cộng đồng toàn những người phạm pháp, tệ nạn xã hội thì nguy cơ phạm tội cũng tăng cao. 1.1.2.4. Các đặc điểm pháp lý hình sự của người phạm tội Nghiên cứu nhân thân người phạm tội là nghiên cứu nhân thân của con người đã từng ít nhất một lần phạm tội, hành vi phạm tội của người đã có tiền án, tiền sự thực hiện khi nào cũng có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội cao hơn nhiều so với người mới phạm tội lần đầu, ở họ đã có nhiều cách thức đối phó với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cho nên trách nhiệm hình sự mà họ phải chịu cũng phải nặng hơn người mới phạm tội lần đầu. Tiền án, tiền sự, tái phạm, tái phạm nguy hiểm là những dấu hiệu thể hiện tâm lý chống đối xã 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan