Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm ...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận bắc từ liêm, thành phố hà nội giai đoạn 2010 2017

.PDF
113
228
83

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI TRƢƠNG ĐÌNH PHƢƠNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Hà Nội - Năm 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI TRƢƠNG ĐÌNH PHƢƠNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ ĐỨC PHÚC Hà Nội - Năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017" là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên cứu là hoàn toàn hợp lệ. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Trƣơng Đình Phƣơng ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức chỉ bảo tôi trên con đường học tập nghiên cứu khoa học; Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Đức Phúc là người hướng dẫn luận văn của tôi, đã giành nhiều tâm huyết của mình để giúp tôi định hướng khoa học và luôn động viên khích lệ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất; Xin cảm ơn lớp Cao học quản lý đất đai khóa 2017 – 2019 trường Đại học Tài nguyên và môi trường và các đồng nghiệp tại UBND Quận Bắc Từ Liêm, Thanh tra Quận Bắc Từ Liêm, Văn phòng HĐND & UBND Quận Bắc Từ Liêm, phòng Tài nguyên & Môi trường Quận Bắc Từ Liêm, cán bộ địa chính các phường thuộc quận Bắc Từ Liêm đã ủng hộ, động viên tôi, giúp đỡ tôi tìm kiếm chuẩn bị và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu thông tin quan trọng cũng như đóng góp cho luận văn của tôi nhiều ý kiến đóng góp quý báu; Cuối cùng tôi xin đặc biệt cám ơn những người thân trong gia đình đã quan tâm chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể yên tâm vững lòng hoàn thiện luận văn này. Tác giả luận văn Trương Đình Phương iii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 4 1.1. Cơ sở pháp lý về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .................... 4 1.1.1. Khái niệm cơ bản về vi phạm hành chính........................................... 4 1.1.2. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính ...... 8 1.1.3. Tổng quan những quy định pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo luật đất đai 2003 và các văn bản có liên quan . 11 1.1.4. Tổng quan những quy định pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo luật đất đai 2013 và các văn bản có liên quan. 21 1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu. ........................................................ 25 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. ... 25 1.2.2. Các loại hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ............ 31 1.2.3. Nguyên tắc xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .... 33 1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 35 1.3.1 Tình hình phát hiện các vi phạm trong lĩnh vực đất đai tại Việt Nam ... 36 1.3.2. Tình hình xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đất đai tại Việt Nam .... 40 1.3.3 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai tại Việt Nam. ................................................................ 41 1.3.4. Thực trạng hệ thống tổ chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đất đai tại Việt Nam .................................................................................... 43 1.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra về đất đai tại Việt Nam ................................................................. 47 iv CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 48 2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 48 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 48 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 48 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 50 3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Bắc Từ Liêm. ......50 3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên ............................................................ 50 3.1.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội. ........................................... 53 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Bắc Từ Liêm ............................................................................................................ 55 3.2. Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ....................................................................... 57 3.2.1 Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận .. 57 3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của quận Bắc Từ Liêm ................................. 62 3.3. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2010 đến 1/4/2014..................................................... 66 3.4. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm từ ngày 1/4/2014 đến năm 2017 ............................................... 75 3.5. Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ........................................................................................... 83 3.5.1. Tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai giai đoạn từ năm 2010 đến 1/4/2014 .......................................................................... 83 3.5.2. Tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai giai đoạn từ 1/4/2014 đến năm 2017 .......................................................................... 85 3.5.3. Nhận xét, đánh giá chung:................................................................. 89 3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. ..................................... 91 v 3.6.1. Giải pháp chung: ............................................................................... 91 3.6.2. Giải pháp cụ thể trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. ............................ 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 PHỤ LỤC vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt HĐND KH KPHQ Chữ viết đầy đủ Hội đồng nhân dân Kế hoạch Khắc phục hậu quả QĐ Quyết định TB Thông báo TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân VPHC Vi phạm hành chính XHCN Xã hội chủ nghĩa XPVPHC Xử phạt vi phạm hành chính vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất quận Bắc Từ Liêm năm 2017 ................... 63 Bảng 3.2. Tổng hợp thống kê vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ năm 2010 đến 1/4/2014 ................................................................................... 67 Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân dẫn đến vi phạm hành chính về đất đai giai đoạn 2010 - 1/4/2014 trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ................. 75 Bảng 3.4. Tổng hợp số lượng vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014 - 2017 ...................................................... 77 Bảng 3.5. Phân loại hành vi vi phạm đất đai chủ yếu trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014 - 2017 ............................................................................ 78 Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân dẫn đến vi phạm hành chính về đất đai giai đoạn 1/4/2014 - 2017 trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ................. 80 Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả điều tra tình hính quản lý, sử dụng đất đối với các thửa đất công và đất nông nghiệp có công trình trên đất (khảo sát hộ gia đình, cá nhân) ........................................................................................................... 82 Bảng 3.8. Thống kê hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Từ Liêm giai đoạn 2010 - 1/4/2014............................ 84 Bảng 3.9. Thống kê hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 1/4/2014 - 2017 ...................... 87 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luật đất đai đầu tiên của Việt Nam được ban hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Đất đai có vai trò quan trọng như vậy, nên Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm vấn đề đất đai, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai thông qua việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định, các chủ trương, đường lối, chính sách trong quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực tiễn cho thấy, từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nhà nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có thì tình trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp về mặt hành vi. Tính phức tạp của hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai không chỉ bắt nguồn từ những lợi ích kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai... mà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Hà Nội, nằm dọc phía bờ nam của sông Hồng, Bắc giáp huyện Đông Anh, Nam giáp quận Nam Từ Liêm, Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu Giấy, Tây giáp huyện Đan Phượng, huyện Hoài Đức. Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Minh Khai, Thượng Cát, Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế; một phần xã Xuân Phương với 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu; một phần thị trấn Cầu Diễn với 75,48 ha 2 diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu thuộc huyện, thành 13 phường mới (Minh Khai, Thượng Cát, Liên Mạc, Thụy Phương, Tây Tựu, Phúc Diễn, Phú Diễn, Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo). Trong quá trình đô thị hóa những năm vừa qua, nhu cầu phát triển kinh tế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã thúc đẩy việc xây dựng và sử dụng đất vào mục đích để ở và kinh doanh, sản xuất ngày càng phát triển. Tuy nhiên với sự am hiểu pháp luật về đất đai còn hạn chế, từ đó đã phát sinh nhiều vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực sự có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận cũng như thực tiễn, không những giúp Nhà nước trong nỗ lực xác lập cơ chế xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả mà còn góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay và lập lại kỉ cương hành chính và sử dụng đất bền vững với các phường mới được thành lập, qua đó góp phần lập lại kỷ cương, phòng, chống vi phạm, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là rất cần thiết. Xuất phát từ lý do thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017" 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hệ thống lý luận của khoa học quản lý đất đai về công tác xử lý vi phạm hành chính nói chung và về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế vi phạm hành chính trong công tác quản lý về đất đai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 4 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở pháp lý về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính. Nghiên cứu Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được ban hành năm 1989, 1995, 2002 và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2011 (có hiệu lực từ ngày 07/07/2012) cho thấy khái niệm vi phạm hành chính đều đã được đề cập trong văn bản này. Điều 1 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 1989 quy định: “Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định pháp luật là phải bị xử lý vi phạm hành chính” [1]. Định nghĩa này sau đó đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp luật và đưa vào các giáo trình giảng dạy về pháp luật. Theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và sau đó là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì khái niệm vi phạm hành chính không được định nghĩa một cách trực tiếp mà được hiểu một cách gián tiếp qua khái niệm xử lý vi phạm hành chính: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân,cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”[2]. Cho đến nay, cách hiểu về vi phạm hành chính được các nhà khoa học và thực tiễn hiểu một cách khá thống nhất đó là: “Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và phải bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật”. 5 - Đặc điểm cấu thành vi phạm hành chính. Khái niệm vi phạm hành chính là cơ sở đầu tiên cho việc xác định một vi phạm pháp luật là vi phạm hành chính, đồng thời để phân biệt vi phạm hành chính với các vi phạm khác. Để xác định một hành vi xảy ra có phải là vi phạm hành chính hay không, cũng như đánh giá được đúng tính chất vi phạm và mức độ xâm hại của hành vi thì việc xem xét các đặc điểm cấu thành vi phạm hành chính là vô cùng quan trọng. Những đặc điểm và yếu tố cấu thành này được mô tả trong các văn bản pháp luật có quy định về vi phạm hành chính, hình thức và biện pháp xử lý đối với loại vi phạm này. Cũng tương tự như bất kỳ loại vi phạm pháp luật nào, các dấu hiệu cấu thành vi phạm hành chính thể hiện ở bốn yếu tố: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. - Mặt khách quan của vi phạm hành chính. Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên ngoài của thế giới khách quan của vi phạm hành chính bao gồm: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả thiệt hại của hành vi gây ra cho xã hội, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện vi phạm. - Khách thể của vi phạm hành chính Khách thể vi phạm hành chính là các quan hệ xã hội được các quy định về xử lý vi phạm hành chính bảo vệ. Tuy nhiên, dưới góc độ của vi phạm hành chính, trật tự quản lý nhà nước cũng chính là các quan hệ xã hội được luật hành chính bảo vệ. Có quan điểm cho rằng, khách thể của vi phạm hành chính là trật tự quản lý nhà nước. Nhưng quan điểm như vậy chưa chính xác, ngoài trật tự quản lý nhà nước thì khách thể của vi phạm hành chính còn có thể là các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ xã hội bị vi phạm hành chính xâm hại rất đa dạng, đó là: trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu nhà nước, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trật tự quản lý. Cho nên khách thể 6 của vi phạm hành chính phải được hiểu là các quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật hành chính bảo vệ. - Chủ thể của vi phạm hành chính Chủ thể của vi phạm hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Cá nhân, tổ chức chỉ có thể trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính. - Cá nhân: Năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính thể hiện khả năng nhận thức của con người đối với hành vi vi phạm. Vì vậy, hai yếu tố để xác định năng lực pháp lý đối với cá nhân là: Đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật và không mắc bệnh làm mất khả năng nhận thức hành vi. Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính chỉ được coi là chủ thể vi phạm hành chính khi có năng lực pháp lý hành chính. Ở đây cũng cần phân biệt giữa chủ thể vi phạm hành chính với đối tượng vi phạm hành chính. Cá nhân chỉ cần có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính được xác định là chủ thể vi phạm hành chính. Còn đối tượng vi phạm hành chính ngoài năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính còn phải thực hiện một hành vi vi phạm hành chính cụ thể và bị xử phạt hành chính. Cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành là mọi công dân. Trong đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu vi phạm hành chính thì bị xử phạt về vi phạm hành chính do cố ý và chỉ bị phạt cảnh cáo. Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính do mình gây ra và khi phạt tiền đối với họ thì mức phạt không quá một nửa mức tiền phạt đối với người thành niên, trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay. Quy định cha mẹ (người chưa thành niên vi phạm) phải nộp thay không có nghĩa là xử phạt cả người không vi phạm. Mà ở đây chúng ta hướng tới trách nhiệm giáo dục ý thức pháp luật cho những người chưa thành niên. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và 7 người có thẩm quyền bị xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi hành chính liên quan đến việc thi hành công vụ, thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ được giao. Nếu không có yếu tố này thì họ chỉ bị xử lý như mọi công dân bình thường. Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời kỳ tập trung huấn luyện và những người thuộc lực lượng công an nhân dân, nếu thực hiện vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác. - Tổ chức: Trong vi phạm hành chính không phải lúc nào người vi phạm cũng là cá nhân. Ở trường hợp người vi phạm là người nhân danh tổ chức thực hiện vi phạm thì đương nhiên chủ thể vi phạm hành chính ở đây là tổ chức. Pháp luật hành chính coi tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức nước ngoài. Tuy nhiên, khi xử phạt hành chính đối với tổ chức, nếu là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội sẽ dẫn đến tình trạng tiền nhà nước chạy từ túi này sang túi khác. Do đó cần phải truy cứu người có lỗi trực tiếp vi phạm hành chính để tổ chức bị xử phạt, hoặc cần phải suy xét người có lỗi để truy cứu trách nhiệm kỷ luật. Điều này đã được quy định cụ thể tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Pháp lệnh Xử lý Vi phạm hành chính 2002: “Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý của người đó theo quy định của pháp luật”. Đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. - Mặt chủ quan của vi phạm hành chính: Mặt chủ quan của vi phạm hành chính là những quan hệ tâm lý bên trong của cá nhân vi phạm hành chính, bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích thực hiện hành vi vi phạm. 8 Dấu hiệu tập trung cơ bản nhất của mặt chủ quan là yếu tố lỗi: “Lỗi được hiểu một cách thông thường là điều sai sót, không nên, không phải trong cách cư xử, trong hành động”. Trên phương diện pháp lý, lỗi được xác định là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm của mình và hậu quả của hành vi đó. Tuy nhiên, dưới góc độ của Luật Hành chính, nội dung lỗi có những nét đặc thù so với lỗi của các ngành luật khác. Trong nhiều trường hợp chỉ cần có lỗi, nghĩa là người vi phạm có thể biết hoặc có thể biết tính chất sai trái của mình là đủ để xác định vi phạm hành chính xảy ra. Mặt khác, lỗi trong hành chính không chỉ đặt ra đối với cá nhân vi phạm mà còn đặt ra đối với tổ chức. Thông thường, yếu tố lỗi của tổ chức vi phạm hành chính được xác định bởi hành vi trái pháp luật của hành chính và hành vi đó theo quy định của pháp luật hành chính phải bị xử phạt hành chính. Như vậy, không phải đối với tổ chức vi phạm hành chính chúng ta không và không thể xác định yếu tố lỗi truy cứu trách nhiệm pháp lý hành chính mà việc xem xét lỗi sẽ thông qua việc truy cứu trách nhiệm kỷ luật. Lỗi trong vi phạm hành chính là lỗi của một người thực hiện hành vi trái pháp luật nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng họ lại có ý thức xem thường mặc dù họ hoàn toàn có khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ đó. Lỗi trong thực hiện vi phạm hành chính được thể hiện dưới hai hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý. 1.1.2. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính - Khái niệm xử lý vi phạm hành chính Hiểu một cách toàn diện và đầy đủ thì xử lý vi phạm hành chính là hoạt động áp dụng các chế tài hành chính, bao gồm các hình thức xử phạt hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra, các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp chế tài hành chính khác. Do đó, xử lý vi phạm hành chính phải là 9 hoạt động cưỡng chế nhà nước do các chủ thể được Nhà nước giao quyền tiến hành áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính. Vì thế, xử phạt vi phạm hành chính là biện pháp quan trọng nhất nhưng không phải biện pháp duy nhất để xử lý vi phạm hành chính.Từ những phân tích trên đây có thể quan niệm: Xử lý vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực nhà nước nhằm áp dụng các chế tài hành chính, do các chủ thể được Nhà nước giao quyền thực hiện đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. - Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính Xử phạt hành chính là hoạt động cưỡng chế Nhà nước chỉ áp dụng đối với đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trên thực tế mà không thể áp dụng đối với hành vi chưa được dự liệu là hành vi vi phạm hành chính. Điều này cho thấy xử phạt hành chính chỉ được tiến hành khi có hành vi vi phạm hành chính. Đặc điểm có tính nguyên tắc này đã được khẳng định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002: “Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định”[2]. Do vậy, đòi hỏi cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền khi xử phạt hành chính phải xác định rõ: hành vi vi phạm xảy ra trên thực tế có phải là hành vi vi phạm hành chính, hành vi đó do cá nhân hay tổ chức thực hiện, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi… để có thể quyết định hình thức xử phạt cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc xử lý đúng người, đúng hành vi vi phạm. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải được tiến hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. “Thủ tục là những việc phải làm theo một trật tự quy định”. Do đó, thủ tục xử lý vi phạm hành chính có thể được hiểu là các giai đoạn, các bước cũng như thứ tự thực hiện các hành động cần phải tiến hành trong các giai đoạn, các bước đó. Các nội dung này do nhà nước quy định và các chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm 10 hành chính cụ thể. Không một chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính nào được phép tự đặt ra cho mình một trình tự, thủ tục mới, khác với trình tự, thủ tục Nhà nước như sau: “Xử phạt hành chính là hoạt động cưỡng chế Nhà nước do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành nhằm áp dụng các hình thức xử phạt hành chính phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính” - Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính Cơ sở pháp lý để xác định phạm vi thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 như sau: “Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là việc áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính, các biện pháp hành chính khác, các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý vi phạm hành chính phải do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật"[2]. Quyền hạn của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong xử lý vi phạm hành chính được pháp luật quy định cụ thể đối với từng biện pháp cưỡng chế hành chính trên cơ sở cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cân nhắc kỹ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi theo thẩm quyền. Như vậy, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được xác định cho nhiều cơ quan, cán bộ - công chức nhà nước có thẩm quyền. Thẩm quyền này được Nhà nước quy định chủ yếu tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Khi xử lý vi phạm hành chính, có nhiều cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tham gia. Có những vụ việc xử lý vi phạm hành chính được chuyển từ cơ quan này sang cơ quan khác mà mỗi cơ quan thực hiện một hoạt động áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, trong số các cơ quan áp dụng pháp luật để xử lý vi phạm hành chính chỉ có một chủ thể trực tiếp xem xét, ra quyết định xử phạt hành chính cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đó là chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính. 11 Nhìn chung, thẩm quyền xử phạt hành chính là quyền hạn và nghĩa vụ xử phạt hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành xử phạt hành chính theo thủ tục xử phạt và trong phạm vi nhất định theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền xử phạt hành chính được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý và hành vi vi phạm hành chính cụ thể. Đặc điểm này nhằm đảm bảo cho việc sử lý vi phạm hành chính nhanh chóng và đấu tranh có hiệu quả đối với mọi hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là: + Thẩm quyền sử phạt hành chính được trao cho hệ thống các cơ quan rộng lớn. Điều này thể hiện tính chất đa dạng, phức tạp và biến động của hệ thống các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính. + Thẩm quyền xử phạt hành chính kết hợp hài hòa giữa thẩm quyền xử phạt với loại hành vi vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt với mức phạt cụ thể. + Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính hoàn toàn độc lập không phụ thuộc vào nhau . 1.1.3. Tổng quan những quy định pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo luật đất đai 2003 và các văn bản có liên quan Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi trái pháp luật đất đai, được thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến quyền sở hữu đất đai của Nhà nước, quyền và lợi ích của người sử dụng đất cũng như các quy định về chế độ sử dụng các loại đất mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính; xử lý vi phạm hành chính là xử lý các trường hợp thực hiện trái pháp Luật đất đai 2003 và các hành vi vi phạm hành chính theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 08 tháng 3 năm 2007; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan