Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng agribank chi nhánh ...

Tài liệu Luận văn nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng agribank chi nhánh hà thành

.PDF
91
214
65

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ HÀ THU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ HÀ THU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH Ngành Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS TS. TÔ KIM NGỌC HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam kết luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Những phần trích đoạn hay những nội dung trích dẫn lấy từ các nguồn tham khảo được liệt kê trong phần danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được công bố trong các nghiên cứu khác. Hà Nội, ngày....tháng ....năm 2019 Tác giả luận văn Đỗ Thị Hà Thu LỜI CẢM ƠN Em xin được chân thành cảm ơn cô giáo PGS TS. Tô Kim Ngọc, giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em từng bước hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Học Viện Khoa Học Xã Hội, những người đã cung cấp cho em những kiến thức nền tảng quý báu trong suốt những năm học qua. Do khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn cũng như do trình độ người viết còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong các thầy, cô giáo thông cảm và góp ý chân thành để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày....tháng ....năm 2019 Tác giả luận văn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 ....................................................................................................................4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................4 1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại ........................................................................4 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại .........................................8 1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ...........................................26 Chương 2 ..................................................................................................................43 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐNTẠI AGRIBANK ...................43 CHI NHÁNH HÀ THÀNH .....................................................................................43 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Agribank ....................................................................................................................43 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành ..............50 2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành .................65 Chương 3 ..................................................................................................................73 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN .................................73 TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HÀ THÀNH .....................................................73 3.1. Định hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới ........73 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành .........................................................................................................................74 3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Ký hiệu 1 Agribank Việt Nam 2 HĐV Huy động vốn Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Agribank chi nhánh nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Hà Thành Thành 4 NH Ngân hàng 5 NHNN Ngân hàng Nhà nước 6 NHNo&PTNT 7 NHTM Ngân hàng thương mại 8 NHTW Ngân hàng Trung ương 9 TCTD Tổ chức tín dụng 10 TG Tiền gửi 11 TGTK Tiền gửi tiết kiệm 12 USD Đô la Mỹ 13 VHĐ Vốn huy động 14 VND Đồng Việt Nam 15 VTG Vốn tiền gửi 3 Nguyên nghĩa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Danh mục các bảng : Bảng 2. 1 . Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2016 – 2018 ...................49 Bảng 2.2 . Tổng vốn huy động giai đoạn 2016-2018 ................................................50 Bảng 2. 3. Bảng so sánh lãi suất huy động vốn từ tiền gửi Agribank chi nhánh Hà Thành và một số ngân hàng khác cùng địa bàn năm 2018 .......................................51 Bảng 2. 4. Tỷ trọng các loại vốn huy động giai đoạn 2016-2018 .............................53 Bảng 2.5. Chi phí huy động vốn/Qui mô huy động vốn của Agribank chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2016-2018 ......................................................................................55 Bảng 2. 6. Quy mô huy động vốn tiền gửi giai đoạn 2016-2018 ..............................56 Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn tiền gửi phân theo loại tiền ................................................58 Bảng 2. 8. Tình hình cho vay phân theo kì hạn giai đoạn 2016-2018 ......................61 Bảng 2. 9. Hoạt động cho vay phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2016- 2018 .....62 Bảng 2. 10. Hiệu quả hoạt động sử dụng vốn giai đoạn năm 2016 – 2018 .............63 Bảng 2. 11. Hoạt động cho vay theo loại tiền giai đoạn 2016-2018 .........................64 Danh mục các biểu đồ : Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng tiền gửi khách hàng giai đoạn 2016-2018 .......................52 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động phân theo loại tiền ............................59 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, với tốc độ phát triển kinh tế luôn ở mức cao so với các nước trên thế giới. Để có được thành tựu phát triển to lớn trên chúng ta đã phải huy động một lượng vốn rất lớn để đầu tư cho nền kinh tế. Vốn chính là yếu tố quan trọng và là điều kiện quyết định để phát triển nền kinh tế. Trên thực tế Việt Nam vẫn chưa huy động hết mọi nguồn vốn có thể huy động, mặc dù thiếu vốn để đầu tư cho nền kinh tế nhưng thực tế lượng vốn trong nước và quốc tế là rất lớn mà chúng ta vẫn chưa khai thác hiệu quả. Do đó, với vai trò là trung gian tài chính quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại cần phải có những chiến lược và giải pháp huy động vốn sao cho có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Đối với các NHTM Việt Nam, trong đó có Agribank, do những năm gần đây, môi trường kinh doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro trong kinh doanh tiềm ẩn cao không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà cả trong các sản phẩm đầu vào là huy động nguồn. Tính chất rủi ro diễn biến phức tạp cũng khiến cho các NHTM vừa khó huy động nguồn, vừa làm gia tăng chi phí huy động nguồn vốn đã khá cao so với hầu hết các NHTM trong khu vực, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong tương lai là bên cạnh việc tìm các biện pháp nhằm mở rộng huy động nguồn thì phải từng bước nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác huy động vốn tại Agribank hiện nay đang đối mặt với rất nhiều thách thức như: tính bền vững của hoạt động huy động vốn , tính hợp pháp trong các hoạt động huy động vốn hay kiểm soát rủi ro trong hoạt động này. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Thành” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý hoạt động huy động vốn tại các NHTM là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia ngân hàng. Ở các đơn vị đào tạo khác nhau, có nhiều học viên cao học đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn, hoạt động quản lý hoạt động huy động vốn và những vấn đề liên quan trong luận văn cao học của mình. Điển hình là các luận văn sau: 1 Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Phượng Hồng (2017): “Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tại Sacombank - chi nhánh Hà Nội”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tại Sacombank - Chi nhánh Hà Nội, tác giả đã đi sâu phân tích các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng này như: Huy động vốn phân theo bản chất nghiệp vụ, phân theo loại vốn, phân theo đối tượng, phân theo kỳ hạn, qua đó tác giả nhấn mạnh muốn tăng nguồn vốn huy động cho Ngân hàng theo hướng bền vững cần nâng cao tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp và nguồn vốn huy động từ dân cư cũng rất tiềm tàng. Tác giả Trịnh Thị Kim Hảo (2016) có công trình: “Tăng cường quản lý nguồn vốn huy động trong bối cảnh hội nhập quốc tế tại Agribank Thanh Hóa”, Học viện Ngân hàng. Công trình đã nghiên cứu về hoạt động quản lý huy động vốn tại các NHTM, tác giả đã đưa ra nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại Agribank Thanh Hóa, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Hữu Bình (2015) về đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Agribank - chi nhánh Nghệ An”, Học viện Ngân hàng; Tác giả đã chỉ ra những thành công và hạn chế về nguồn vốn huy động tại Agribank - chi nhánh Nghệ An và đồng thời cũng đưa ra được các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng này. Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và quản lý hoạt động huy động vốn tại các NHTM, nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thống từ khung lý thuyết đến thực tiễn về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về công tác HĐV và hiệu quả huy động vốn của NHTM + Đánh giá đúng thực trạng HĐV và hiệu quả HĐV tại Agribank chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2016-2018, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. 2 + Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại Agribank chi nhánh Hà Thành. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn và hiệu quả HĐV của NHTM  Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung nghiên cứu:Luận văn tiếp cận huy động vốn từ góc độ quản lý kinh tế,do đó nội dung quản lý HĐV sẽ được nhấn mạnh. Các nghiệp vụ HĐV cụ thể sẽ được đề cập với mức độ phù hợp. - Về thời gian: Luận văn đánh giá công tác huy động vốn giai đoạn 2016-2018 tại Agribank Chi nhánh Hà Thành 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trong quá trình nghiên cứu, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tổng quan các tài liệu - Phương pháp thống kê so sánh - Về nguồn số liệu: Chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Thành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận: Cho đến nay đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này song vấn đề huy động vốn của NHTM vẫn chưa được đề cập cụ thể và phân tích theo một cách hệ thống. Trên cơ sở kế thừa tác giả mong muốn làm rõ thêm các vấn đề lý luận ,để luận án này sẽ là tư liệu tham khảo trong công tác giảng dạy tại . Về thực tiễn: Đây là các phân tích bám sát thực tiễn huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành nên có thể làm tư liệu tham khảo cho ngân hàng . 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hà Thành. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Sự hình thành hệ thống NHTM là hệ quả tất yếu của việc xây dựng nền kinh tế thị trường, đó là sản phẩm của cơ chế thị trường hay là yếu tố cấu thành thị trường tài chính; NHTM nói riêng và thị trường tài chính nói chung có tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau; hệ thống NHTM ổn định, phát triển toàn diện là động lực thúc đẩy thị trường tài chính phát triển và ngược lại. Thuật ngữ “Ngân hàng” bắt đầu được sử dụng từ năm 323 trước công nguyên , cho tới nay, thuật ngữ này đã được dùng để gọi tên cho một thiết chế kinh tế mà hoạt động của nó luôn ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới đời sống con người và xã hội.Có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn: Nước Pháp coi “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên, nhận của công chứng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, TD hay tài chính” [6, tr.59]. Đan Mạch thì coi “Ngân hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác; buôn bán vàng bạc; hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện TD và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân; đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự vào thiết lập các xí nghiệp” [11, tr.29] . Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM: - Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. - Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động NH , các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận . NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, thực hiện các chức năng: 4 (1) Trung gian tài chính: Hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư (2) Tạo phương tiện thanh toán: Giấy nợ do NH phát hành là phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày nay, nhà nước tập trung quyền lực phát triển thanh toán tiền qua thẻ, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền bằng cách thông qua cho vay các khoản tiền gửi từ NH này đến NH khác (3) Trung gian thanh toán: NH trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất trong nền kinh tế với nhiều hình thức thanh toán đa dạng, phong phú (séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thẻ …). Các NH còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc các Trung tâm thanh toán: “ Trong quá trình kinh doanh của mình, NHTM tạo ra các công cụ tài chính, các loại hình dịch vụ tài chính NH làm tăng tính tiện ích của KH khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ NH ” . NHTM thực hiện nhiều chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, do đó đây là kênh quan trọng trong nền kinh tế. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại NHTM có những đặc điểm sau đây: Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh để kiếm lời cho nên hoạt động của nó nhằm mục tiêu chính là theo đuổi lợi nhuận. Những hoạt động kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt với chất liệu kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lưu thông tiền tệ. Hai là: Hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có mức độ rủi ro cao hơn so với các hình thức kinh doanh khác và nó thường có ảnh hưởng sâu sắc liên quan đến ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Do đó, để phòng tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát và làm giảm thiểu những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đã đặt ra những đạo luật riêng nhằm bảo đảm cho hoạt động của ngân hàng có thể được vận hành an toàn và hiệu quả. Ba là: NHTM là một trung gian tài chính điển hình. Điều này được biểu hiện rõ trên hai phương diện: - NHTM là trung giữa những người có vốn và người cần vốn. 5 - NHTM là trung gian giữa ngân hàng trung ương ( NHTW ) với công chúng và nền kinh tế. Trước tiên, NHTM là trung gian giữa người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn nhằm tạo điều kiện cho cung cầu về nguồn vốn được gặp nhau. Thực tế trong nền kinh tế luôn tồn tại những người có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa dùng đến hoặc để dành cho các nhu cầu chi tiền sau này. Tuy nhiên, đồng thời cũng có những người đang có nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất ,kinh doanh hay cho bất cứ nhu cầu nào ở hiện tại. Nhưng những người có vốn và người cần vốn không phải lúc nào cũng dễ dàng gặp được nhau hoặc có nhu cầu và lợi ích phù hợp với nhau. Thế nên, để giải quyết được mâu thuẫn này cần thiết phải có người thứ ba đứng ra làm trung gian để đáp ứng được nhu cầu của cả hai phía. Và với việc thông qua cầu nối là NHTM, những nguồn vốn có thời hạn, số lượng khác nhau đã biến thành những nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của người cần vốn mà không phải cần đến việc người đang có tiền nhàn rỗi và người đang có nhu cầu về vốn phải trực tiếp gặp nhau. Do đó, NHTM đóng vai trò là trung gian giữa người có nguồn vốn nhàn rỗi và người đang có nhu cầu về vốn. Bên cạnh đó, NHTM không chỉ có vai trò trung gian giữa người có vốn nhàn rỗi với người cần vốn mà còn là một trung gian giữa NHTW với công chúng và nền kinh tế .NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là một cơ quan tổ chức điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của quốc gia, bằng cách sử dụng các công cụ của mình như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB), lãi suất… đã tác động đến hoạt động của các NHTM và các NHTM cũng đã chuyển tiếp các tác động của CSTT đến nền kinh tế. Ngược lại, hoạt động của các NHTM cũng đem lại những phản hồi lại cho NHTW những thông tin của nền kinh tế để làm cơ sở cho NHTW có thể đề ra và chỉ đạo CSTT nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm , kiểm soát lạm phát, phục vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế của quốc gia. 1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại Nhìn chung các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM được chia làm 3 loại nghiệp vụ chính như sau : nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian. 6 Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thể hiện qua hành vi mở tài khoản thực hiện các nhu cầu thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các cá nhân, hộ dân cư , phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, và đi vay các Ngân hàng tổ chức tín dụng khác, vay Ngân hàng Trung ương… Đây là nguồn gốc để các NHTM phát hành cung cấp tín dụng vào nền kinh tế, còn phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là nhằm phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật ,mua sắm trang bị máy móc ,thiết bị … Như vậy có thể nói ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động , tuỳ theo luật pháp của từng nước mà các NHTM được huy động một mức tỷ lệ cao hay thấp số vốn huy động để kinh doanh. Trung bình thường lệ vốn huy động của NHTM có thể gấp 20 lần vốn tự có của NHTM trở lên, hoặc khác đi vốn tự có của NHTM được quy định thông thường bằng hoặc lớn hơn 5% số vốn huy động mà NHTM được phép huy động. Khi đã huy động được số vốn trong tay, để có thể tạo ra lợi nhuận, NHTM phải tiến hành kinh doanh dưới các hình thức sử dụng vốn huy động, mà thong thường chủ yếu là cấp tín dụng, các NHTM có thể sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dưới các hình thức,dạng đầu tư khác nhau như: kinh doanh ngoại tê, kinh doanh chứng khoán, đầu tư vốn trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn, thành lập các công ty… Nếu nghiệp vụ sử dụng vốn của các NHTM có hiệu quả sẽ góp phần mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều khách hàng đến thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng,phát triển nghiệp vụ huy động vốn. Bên cạnh đó NHTM cũng có thể tạo ra các khoản doanh thu bằng việc thực hiện các dịch vụ được cấp phép như thanh toán, chuyển tiền hộ, tư vấn tài chính,tư vấn cho khách hàng đầu tư,mua bảo hiểm, quản lý hộ tài sản cho khách hàng… trên cơ sở đó ngân hàng thu các khoản phí dịch vụ. Ngày nay nhu cầu phát triển của nền kinh tế càng lớn, đòi hỏi các hoạt động dịch vụ ,trang thiết bị, cơ sở vật chất áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vào hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt như sử dụng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán séc, thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền 7 nhanh qua mạng điện thoại,mạng máy vi tính, internet banking,thực hiện thanh toán qua thẻ tín dụng…. Thực hiện tốt những khâu dịch vụ góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng. Hiện nay, xu hướng nguồn thu về dịch vụ ngày càng gia tăng mạnh và chiếm tỷ lệ lớn về tổng các khoản thu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời góp phần làm tăng quá trình chu chuyển đồng vốn, giúp ngân hàng tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, làm giảm đi khối lượng lưu thông tiền mặt, tiết kiệm được khá nhiều chi phí in ấn, chi phí nhân công, kiểm đếm tiền… Ngân hàng thực hiện tốt những khâu dịch vụ, thanh toán sẽ làm thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, sử dụng các dịch vụ tài chính với Ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện hoàn thiện và phát triển công tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng. Tóm lại: các hoạt động của NHTM đều có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, làm tiền đề cơ sở, điều kiện cho nhau. Vì vậy, các NHTM phải thực hiện tốt và đồng bộ tất cả các hoạt động. 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại a ,Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng số nguồn vốn) nhưng nó lại có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do có tính chất thường xuyên ổn định nên đa số các Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất máy móc, kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân các Ngân hàng, bên cạnh đó có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là sử dụng để đầu tư góp vốn liên doanh,liên kết. Mặt khác với chức năng là bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng được xem là tài sản đảm bảo nhằm gây lòng tin với khách hàng, đảm bảo duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng nếu Ngân hàng rơi vào hoàn cảnh hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định quan trọng đối với qui mô , khối lượng vốn huy động và hoạt động cho vay và bảo lãnh của các Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định quan trọng năng lực phát triển của một NHTM. Khi đánh giá về 8 qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên nên được đề cập,xem xét là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng đó. Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:  Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi một Ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định theo quy định của NHTW. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành lập của Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loại hình Ngân hàng mà số vốn điều lệ được hình thành từ các nguồn gốc khác nhau: + Ngân hàng quốc doanh: Số vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà nước cấp + Ngân hàng cổ phần: Số vốn điều lệ được hình thành từ các nguồn vốn góp của các cổ đông thông qua việc mua các cổ phiếu. + Ngân hàng liên doanh: Số vốn điều lệ được hình thành từ nguồn vốn góp của các bên liên doanh góp lại. + Ngân hàng nước ngoài: Số vốn điều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài. + Ngân hàng tư nhân: Số vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chính chủ Ngân hàng.  Các quỹ: + Quỹ dự trữ: Mục đích để bổ sung vốn điều lệ. + Quỹ dự phòng rủi ro: Mục đích để dự phòng bù đắp những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ,nhằm bảo vệ số vốn điều lệ.. + Quỹ phúc lợi, khen thưởng.  Lợi nhuận chưa chia. b,Nguồn vốn huy động Theo quan niệm của các nhà kinh tế học, trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu , tất cả các nguồn vốn còn lại được xem là nguồn vốn huy động. Như vậy những nguồn vốn huy động của các Ngân hàng 9 thương mại sẽ chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng số vốn. Vì vậy đa số các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này. Nhận tiền gửi: Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ đa số các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân… trong xã hội thông qua các quá trình như: nhận tiền gửi, thanh toán hộ, các khoản cho vay để tạo tiền gửi , các nghiệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài khoản tiền gửi là các tài sản thuộc sở hữu của những đối tượng khách hàng khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cung cấp các hoạt động cho vay, chiết khấu, thanh toán… nhưng không có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm là phải hoàn trả đúng hạn bao gồm cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có yêu cầu rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng đa số trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại.Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thương mại thường rất đa dạng, nó tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:  Theo tiêu thức nguồn hình thành Các khoản tiền ký gửi của các cá nhân , tổ chức chính là các khoản tiền mà cá nhân và tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân đem gửi tiền tết kiệm, các doanh nghiệp nộp tiền bán hàng, thuế môn bài, thuế xuất nhập khẩu, các khoản phí…Đây là các khoản tiền được xem là tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được các Ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân , tổ chức thường đem gửi tiền với kỳ hạn,mức lãi suất và mục đích khác nhau, thong thường các cá nhân gửi tiền để hưởng tiền lãi, các tổ chức, doanh nghiệp thường nhằm mục đích để sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Tín dụng tạo tiền gửi: Mọi người ít biết được đây chính là một hình thức nhận tiền gửi. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển số tiền cho vay của khách hàng sang tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong Ngân hàng đó. Nếu khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay thì Ngân hàng có thể được phép sử dụng số tiền đó tuy nhiên với thời hạn rất ngắn.  Theo tiêu thức kỳ hạn Hiện nay, thường sẽ phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này nhằm quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và đây cũng là cơ sở để các Ngân hàng xây dựng 10 một chiến lược dự trữ phù hợp , chủ động trong quá trình sử dụng nguồn vốn vào quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi tiền có thể yêu cầu rút ra bất kỳ lúc nào theo nhu cầu của mình. Do đó lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn khá nhiều so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định. Tiền gửi không kỳ hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu của các khách hàng chưa có dự định tiêu dùng rõ ràng trong tương lai. Đây là một hình thức chủ yếu được đa số các doanh nghiệp lựa chọn nhằm thực hiện các giao dịch trong kinh doanh. Do đó lượng tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Với đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến động do đó các Ngân hàng chỉ được sử dụng theo một tỷ lệ phần trăm(%) nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được. Nó còn phụ thuộc vào dự tính của Ngân hàng về sự ổn định tương đối trong tương lai của lượng tiền huy động được trong thời gian tới. Quản lý loại tiền gửi không kỳ hạn là một phần vô cùng quan trọng và tất yếu của quả lý dự trữ trong mỗi Ngân hàng. Tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thõa thuận thống nhất, minh bạch giữa người gửi tiền và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi đó. Vì có sự xác định rõ ràng,minh bạch về kỳ hạn nên Ngân hàng hoàn toàn có thể sử dụng để cho vay với một thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần nào đó tiền gửi ngắn hạn để đem cho vay trung và dài hạn. Vì đặc tính của khoản tiền gửi này là có một mức độ ổn định cao thế nên Ngân hàng có thể hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để kinh doanh theo nhu cầu của mình.Ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền có kỳ hạn sẽ cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán.Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng các kỳ hạn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì khách hàng sẽ nhận được lãi suất càng cao. Các khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ được hoàn trả bao gồm cả gốc và lãi theo qui định, nếu trong trường hợp chưa đến hạn mà khách hàng gửi tiền có nhu cầu thực hiện rút tiền ra trước kỳ hạn thì khách hàng chỉ được hưởng mức lãi suất theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 11  Theo tiêu thức loại tiền Tiền gửi nội tệ: Là khoản tiền gửi cơ bản mà đa số tỷ lệ lớn các Ngân hàng thương mại nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn đối với các Ngân hàng, nó còn phụ thuộc tùy theo mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động theo từng thời kỳ, loại tiền này thường chiếm tỷ trọng chính trong tổng số lượng tiền khách hàng gửi tiết kiệm. Tiền gửi ngoại tệ: Ngân hàng cũng nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM… Những loại tiền ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, trao đổi tiền,trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…Đa số các Ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường sẽ có số nguồn vốn tiền ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức nhằm phát triển hoạt động đa dạng hoá phương thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.  Theo tiêu thức mục đích sử dụng Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn đây là các khoản ký gửi của các khách hàng cá nhân với mục đích là tạo ra một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Những người gửi tiền tiết kiệm thường là những khách hàng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ làm gia tăng được chi tiêu trong tương lai. Phương thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp tại các chi nhánh Ngân hàng hoặc gián tiếp chuyển thu nhập qua tài khoản. Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: đây là loại hình khá phổ biến ở các nước phát triển trong đó có Việt Nam, thường được sử dụng với những hộ gia đình,cá nhân có thu nhập thấp và trung bình. Những người để dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng ( thường sẽ là các khoản tiền đều đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một nhu cầu nào đó nhất định trong tương lai như xây dựng nhà cửa, mua ôtô… và cũng được hưởng lãi trên số tiền gửi như các loại hình tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vào một mục đích cụ thể nào đó nói trên, nếu số dư của khoản tiết kiệm đó chưa đủ thì Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần bằng các hình thức cho vay với một lãi suất hợp lý, phù hợp đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên ngân hàng 12 và khách hàng. Đây là một hình thức hay để huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, ổn định và đồng thời đem lại tác dụng tích cực nhằm hỗ trợ cho người dân về việc kích cầu mua sắm nhà cửa, phương tiện. Tiền gửi thanh toán: Là một khoản ký gửi của khách hàng là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích là tìm kiếm thêm thu nhập ,mà để được hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, đa số các khoản tiền gửi thanh toán thường có số lượng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thường ưu tiên hơn đối với các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng kèm theo yêu cầu phải có số dư nhất định trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng thường phải chịu chi phí thấp, phải quản lý chính xác khâu dự trữ nhưng bù lại sẽ được sử dụng một khoản tiền lớn và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Các khoản tiền gửi thanh toán làm phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt mà nhà nước đang hướng tới qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu thông tiền tệ hiện nay, mặt khác còn giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là trung gian thanh toán cho nền kinh tế, Ngân hàng đã tạo được một nguồn vốn rất lớn từ hoạt động thanh toán: vốn trong tài khoản mở thư tín dụng, trong tài khoản tiền gửi chờ thanh toán… Các khoản tiền tạm thời đang nằm trong tài khoản của Ngân hàng chờ sử dụng được xem là nhàn rỗi. Ngân hàng thương mại cũng có lợi khi thu hút được một lượng vốn lớn trong quá trình thu hộ (hoặc chi hộ khách hàng), bên cạnh đó làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, vừa có thể nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong , ngoài nước…. Do nguồn tiền sẽ được giải ngân theo tiến độ công việc nên Ngân hàng hoàn toàn có thể sử dụng tạm thời các khoản tiền đó vào kinh doanh của mình. c, Vốn vay Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình nhằm đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Tiền gửi mà Ngân hàng nhận có thể được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được hoàn toàn một cách thụ động. Trong quá trình hoạt động của mình nếu như xảy ra trường hợp thiếu vốn thì Ngân hàng sẽ phải chủ động tìm kiếm vốn từ nguồn khác để thực hiện duy trì các 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan