Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản việt n...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản việt nam xuất khẩu sang thị trường mỹ

.PDF
116
226
69

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Lớp : Th.S Nguyễn Quang Minh : Đào Nguyệt Ánh : A12 - K38D HÀ NỘI – 2003 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI NÓI ĐẦU Chương I. Tổng quan về thị trường nông sản mỹ ...................................................... 1 I. KHÁI NIỆM VỀ HÀNG NÔNG SẢN ........................................................ 1 1. Quan điểm về hàng nông sản của Việt Nam............................................ 1 2. Khái niệm hàng nông sản của FAO......................................................... 2 3. Khái niệm hàng nông sản của bộ nông nghiệp Mỹ. ............................... 2 II. Đặc điểm chung về thị trường nông sản của Mỹ. ........................................... 4 1. Mỹ - một thị trường lớn đầy tiềm năng cho hàng nông sản và thực phẩm thế giới. 4 1.1 Nhận định khái quát về quy mô thị trường............................................... 4 1.2. NHU CẦU NHẬP KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG CHÍNH CỦA MỸ .................................................................................................................... 5 1.2.1. NHU CẦU NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN THÔ. ................................................................................................................. 5 1.2.2 Nhu cầu nhập khẩu đối với các mặt hàng nông sản trung gian............. 6 1.2.3 Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm ........................................ 7 2. Đặc điểm người tiêu dùng Mỹ đối với mặt hàng nông sản......................... 9 2.1. Xu hướng tiêu dùng thực phẩm của người dân Mỹ ................................. 9 2.2. NHỮNG YÊU CẦU KHẮT KHE VỀ CHẤT LƯỢNG.................... 10 2.3. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỦNG LOẠI HÀNG HOÁ VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THUẬN TIỆN...................................................... 11 3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA MỸ ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN NHẬP KHẨU ................................................................................................. 11 3.1. HÀNG RÀO THUẾ QUAN CỦA MỸ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN NHẬP KHẨU ............................................................. ..11 3.2.Các biện pháp phi thuế quan.................................................................. 14 3.2.1.Hạn ngạch nhập khẩu. ........................................................................ 14 3.2.2.Các biện pháp bảo hộ khẩn cấp........................................................... 16 3.2.3. Hàng rào kỹ thuật .............................................................................. 16 3.3. Quy định về ký mã hiệu và nhãn mác ................................................... 18 4.Các phương thức xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường Mỹ ................. 19 III. Định hướng thị trường xuất khẩu lâm sản của Việt Nam ....................... 23 1. Thị trường ASEAN ................................................................................. 23 2. Thị trường các nước Châu Á khác. .......................................................... 23 3. Thị trường các nước SNG và Đông Âu.................................................... 24 4.Thị trường EU. ......................................................................................... 24 5. Thị trường Châu Mỹ................................................................................ 25 6. Thị trường Châu Phi................................................................................ 25 7.Thị trường Châu Đại Dương..................................................................... 25 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NÔNG SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU................................................................................................. 26 I. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. ............................. 26 1.Tình hình suất khẩu chung các mặt hàng. ................................................ 26 1.1.Về quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu.............................................. 27 1.2 Về thị trường xuất khẩu. ........................................................................... 29 1.3 Giá xuất khẩu nông sản............................................................................... 30 2. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ. ........... 32 2.1 Quy mô và tốc độ phát trển................................................................ 32 2.2 Về cơ cấu mặt hàng ................................................................................... .36 II. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TẠO NÊN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM. 38 1. Khái quát về năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. ................................................................................................................ 38 2. Các yếu tố chính tạo nên năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu. ........................................................................................................... 40 2.1. Điều kiện sản xuất vốn có..................................................................... 40 2.2. Giống. .................................................................................................. 41 2.3. Năng suất, sản lượng. ........................................................................... 42 2.4. Giá........................................................................................................ 42 2.5. Chất lượng............................................................................................ 43 2.6. Công nghệ bảo quản sau thu hoạch....................................................... 43 2.7. Công nghệ chế biến .............................................................................. 44 2.8. Bao bì - bảo quản, vận chuyển.............................................................. 44 3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHỦ YẾU. ........................................................ 45 3.1. GẠO. ................................................................................................... 45 3.2. CÀ PHÊ............................................................................................... 47 3.3. CHÈ..................................................................................................... 49 3.4. HẠT ĐIỀU .......................................................................................... 51 3.5 RAU QUẢ. ........................................................................................... 51 III. Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ ............................................................................... 52 1.THÀNH TỰU ......................................................................................... 52 2.Hạn chế .................................................................................................... 54 2.1.Kim ngạch xuất khẩu quá nhỏ ............................................................... 54 2.2 Chủng loại hàng hóa còn đơn điệu......................................................... 55 2.3.Không có khả năng cung cấp các lô hàng lớn. ....................................... 56 2.4.Chất lượng............................................................................................. 56 2.5.Giá cả .................................................................................................... 58 2.6.Thương hiệu và mẫu mã nông sản ........................................................ 61 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÃNG NÔNG SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ.......................................................................................................................................63 I. Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ ................................................................................................ .63 1. Thuận lợi................................................................................................ .63 1.1. Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn................................. 64 1.2. Các biện pháp khuyến khích hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu nông sản.64 1.3.Hiệp định Thương mại song phương Việt - Mỹ đã mở hướng đi mới cho xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng. ............................... 66 1.4 Cộng đồng người Việt tại Mỹ -thị trường và đối tác quan trọng đối với nông sản Việt Nam..................................................................................... 68 2. Khó khăn................................................................................................. 69 2.1 Những khó khăn mang tính khách quan................................................ .69 2.1.2- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Mỹ. ......................................... 70 2.1.3- Luật lệ và các quy định, thủ tục đối với hàng nông sản quá chi tiết và phức tạp....................................................................................................... 71 2.2 Khó khăn mang tính chủ quan. .............................................................. 71 2.2.1- Vấn đề điều hành vĩ mô về quy hoạch sản xuất và xuất khẩu còn nhiều bất cập. ................................................................................................... 71 2.2.2- Sự yếu kém của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản..................... .72 2.2.3- Trình độ công nghệ chế biến lạc hậu. ................................................ 74 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ. ................................................................. 75 1. Các giải pháp ở tầm vĩ mô....................................................................... 75 1.1. Tổ chức sản xuất tạo nguồn hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng nông sản............................................................................................ 75 1.2 Đẩy mạnh các biện pháp xúc tiến xuất khẩu. ......................................... 77 1.2.1.Cỏc biện pháp về tài chính, tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng nông nghiệp xuất khẩu. .................................................................... 77 1.2.2 Đẩy mạnh hỗ trợ thông tin và xúc tiến thương mại. ........................... 78 2. Giải pháp ở tầm vi mô. ............................................................................ 80 2.1 Khắc phục tập quán sản xuất lạc hậu và tăng cường năng lực chế biến. ................................................................................................................. 80 2.2 Tăng cường hoạt động Marketing quốc tế cho hàng nông sản. .............. 81 2.3 Từng bước phát triển thương mại điện tử hàng nông sản. ...................... 84 2.4 Nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản sang Mỹ............................................................................................. 84 2.5 Các doanh nghiệp Việt Nam tích cực tham gia vào các hiệp hội xuất khẩu nông sản quốc tế. ..................................................................................... 85 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC LỜI CẢM ƠN. Trước hết em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo, Thạc sĩ Nguyễn Quang Minh giảng viên bộ môn Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế thuộc khoa Kinh Tế Ngoại Thương người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em trong trong quá trình xử lý và thực hiện khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo của trường đại học Ngoại Thương Hà Nội đặc biệt là các thầy cô thuộc khoa Kinh Tế Ngoại Thương đã dạy dỗ và chỉ bảo em trong suốt bốn năm học vừa qua tại trường. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, gia đình và người thân những ngườiđã động viên giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tại trường để em có được thành tích như ngày hôm nay. Hà Nội, tháng12 năm 2003 Đào Nguyệt Ánh LỜI NÓI ĐẦU 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam là một nước nông nghiệp có nhiều thuận lợi và tiềm năng về đất đai, lao động và điều kiện sinh thái cho phép phát triển sản xuất nhiều loại nông sản có giá trị lớn. Xuất khẩu nông sản từ lâu đã đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Xuất khẩu nông sản là một trong những nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nước, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho khu vực nông thôn. Hơn thế nữa xuất khẩu nông sản còn kích thích hàng loạt các nghề khác cùng phát triển đặc biệt là các ngành công nghiệp chế biến, tạo ra một động lực quan trọng thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá(CNH - HĐH) đất nước nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang thực hiện. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu nông sản thực sự là một trong những mũi nhọn trong phát triển kinh tế xã hội góp phần đẩy mạnh CNH - HĐH đảm bảo nền kinh tế phát triển hiệu quả và bền vững. Trong bối cảnh hiện nay xu thế hội nhập tự do hoá thương mại đang diễn ra mạnh mẽ trong mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Cùng với xu thế đó trong những năm gần đây Việt Nam cũng đang tích cực hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những đối tác quan trọng cua Việt Nam phải kể đến đó là Mỹ. Với dân số gần 280 triệu người và thu nhập quốc dân cao, thị trường Mỹ đang là thị trường tiêu thụ hàng hoá nói chung và hàng nông sản nói riêng lớn nhất thế giới. Đây là một thị trường nhập khẩu các mặt hàng nông sản rất đa dạng và phong phú song thủ tục qui định cho hàng nông sản nhập khẩu cũng hết sức khắt khe. Đối với Việt Nam, Mỹ là một thị trường rất mới mẻ.Việt Nam bắt đầu chính thức xuất khẩu nông sản sang thị trường Mỹ từ khi bình thường hoá quan hệ giữa hai nước năm 1995 tuy nhiên kim nghạch xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ đạt được những kết quả đáng khích lệ.Tuy nhiên so với thị trường có mức thu nhập bình quân đầu người tương đương Mỹ như EU và Nhật Bản thì xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn.Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do năng lực cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam vẫn còn thấp. Theo quan điểm thị trường, Việt Nam muốn hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì một yếu tố quan trọng là phải đưa ra được những sản phẩm có năng lực cạnh tranh hay có lợi thế so sánh với các sản phẩm cùng loại của các nước khác. Vì vậy việc nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam đặc biệt là hàng nông sản để tăng kim nghạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ nói riêng và thị trường thế giới nói chung là vấn đề mà người viết đặt ra khi nghiên cứu đề tài này. Trên cơ sở phân tích đặc điểm thị trường nông sản Mỹ cũng như thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu nhằm đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam nói chung và hàng nông sản nói riêng, đồng thời góp phần đưa Việt Nam hội nhập thực sự với nền kinh tế thế giới. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu những nét tổng quan về thị trường nông sản Mỹ Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. ĐƯA RA CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU RA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI NÓI CHUNG VÀ THỊ TRƯỜNG MỸ NÓI RIÊNG. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận văn này là năng lực cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ, trong đó tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu là: gạo, cà phê, chè, hạt điều và rau quả. 4. Phương pháp nghiên cứu. Về mặt phương pháp người viết đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp thống kê, kết hợp lý luận với thực tiễn. Phương pháp này góp ích nhiều để khoá luận hoàn thành với sự chính xác và mang tính khoa học. 5. Kết cấu của luận văn. Ngoài lời nói đầu và kết luận, khoá luận được chia làm 3 chương: CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN MỸ. Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ nói riêng và thị trường thế giới nói chung. Khoá luận dược hoàn thành đúng thời hạn là nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế Ngoại Thương, đặc biệt là Thạc Sĩ Nguyễn Quang Minh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ trong việc xử lý và thực hiện đề tài. Do những hạn chế về khả năng của người viết cũng như hạn chế về thời gian và tài liệu nghiên cứu, Khoá luận này khó tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Người viết rất mong nhận được sự chỉ dẫn ân cần của các thầy cô giáo, sự góp ý của các đọc giả và xin chân thành cảm ơn. CHương I Tổng quan về thị trường nông sản mỹ I. KHÁI NIỆM VỀ HÀNG NÔNG SẢN 1. Quan điểm về hàng nông sản của Việt Nam. Theo khái niệm của Việt Nam : nông sản hàng hoá là thành phần tổng sản lượng giao nộp nhà nước và bán ra ngoài, sau khi đã trừ đi phần tiêu dùng cá nhân và mở rộng tái sản xuất nông nghiệp (giống,thức ăn)1. Trong định nghĩa trên khái niệm sản phẩm nông nghiệp bao gồm các sản phẩm trong trồng trọt và chăn nuôi cụ thể là mhóm mặt hàng rau củ quả; các loại sản phẩm ngũ cốc như gạo, ngô, sắn ; các sản phẩm từ thịt trứng...Như vậy theo quan điểm của Việt Nam, nông sản hàng hoá chỉ bao gồm các sản phẩm thu hoạch trực tiếp từ cậy trồng vật nuôi chứ không bao gồm các sản phẩm chế biến từ cây trồng vật nuôi đó như bánh kẹo, rượu bia. Quan điểm này có những khác biệt rất rõ so với quan điểm của tổ chức nông lương thế giới (FAO) và đặc biệt của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ(USDA- United Stated Department of Agriculture) sẽ được trình bày dưới đây. 2.Khái niệm hàng nông sản của FAO Theo FAO, hàng nông sản là tập hợp của nhiều nhóm hàng hoá khác nhau bao gồm : nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng ngũ cốc, nhóm hàng thịt và các sản phẩm từ thịt, nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu, nhóm hàng sữa và các sản phẩm từ sữa, nhóm hàng nông sản nguyên liệu, nhóm hàng rau quả.2 Nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới bao gồm các sản phẩm chủ yếu như cà phê, ca cao, chè đường, chuối, các loại quả có múi, hạt tiêu. Nhóm hàng ngũ cốc và sắn bao gồm lúa mì, lúa gạo, các loại ngũ cốc hạt thô(kê, ngô...)và sắn. Nhóm hàng thịt bao gồm các sản phẩm chủ yếu như thịt bò, thịt lợn, thịt gia cầm và các loại thịt khác. Nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu bao gồm các sản phẩm chủ yếu như các loại các hạt có dầu (đậu tương, hạt cải dầu, hạt hướng dương...), các loại dầu thực vật và chất béo(dầu đỗ tương, dầu cọ dầu cải, 1 Theo từ điển Bách khoa Nông nghiệp Trung tâm Quốc gia biên soạn từ điểnBách khoa Việt Nam- Hà Nội 1991 dầu hướng dương, dầu cọ, dầu dừa, dầu hạt bông, dầu lanh và các loại dầu từ sinh vật biển (bao gồm cả dầu cá),các sản phẩm từ dầu ( khô dầu đậu tương,khô dầu hướng dương, khô dầu cải, khô dầu cọ, bột đậu tương, bột cá...) Nhóm hàng sữa và các sản phẩm sữa bao gồm : bơ, phomat và các sản phẩm làm phomat, sữa đặc, sữa bột và các sản phẩm khác. Nhóm hàng nông sản nguyên liệu thô bao gồm : bông đay, sợi, cao su thiên nhiên, các loại da thú,. Nhóm hàng rau quả bao gồm : các loại rau, củ và quả ( không phải là các loại quả nhiệt đới). Nhóm hàng động vật sống ( không tính các loại động vật hoang dã và quý hiếm) 3.Khái niệm hàng nông sản của bộ nông nghiệp Mỹ. THEO ĐỊNH NGHĨA CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP MỸ: SẢN PHẨM NÔNG SẢN, ĐÔI KHI CÒN ĐƯỢC ĐỀ CẬP NHƯ LÀ CÁC SẢN PHẨM THỰC PHẨM VÀ SỢI BAO GỒM TẬP HỢP NHIỀU MẶT HÀNG KHÁC NHAU TỪ CÁC SẢN PHẨM CHƯA CHẾ BIẾN NHƯ ĐẬU TƯƠNG, NGŨ CỐC, LÚA MÌ, GẠO, BÔNG THÔ, TỚI CÁC THỰC PHẨM ĐÃ QUA CHẾ BIẾN VÀ CÓ GIÁ TRỊ NHƯ XÚC XÍCH, BÁNH NGỌT, KEM, BIA, RƯỢU VÀ CÁC ĐỒ GIA VỊ DƯỢC BÁN TRONG CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ HOẶC NHÀ HÀNG.3 Tất cả các sản phẩm thuộc các chương từ chương 1 đến chương 24 ( trừ các sản phẩm thuỷ sản trong chương 3 và chương 16 trong biểu thuế hài hoà - xem phụ lục các sản phẩm nông sản trong biểu thức hài hoà) là các sản phẩm nông sản. Các sản phẩm này thường là những nhóm mặt hàng sau: các mặt hàng ngũ cốc; các mặt hàng cho chăn nuôi; các sản phẩm từ ngũ cốc như bánh mỳ và mì ống; Các sản phẩm chăn nuôi bao gồm động vậ sống, thịt, da động vật chưa thuộc, trứng... Các sản phẩm trồng trọt bao gồm hoa quả tươi, hoa quả chế biến, rau, quả rừa cũng như các sản phẩm từ vườn ươm và bia rượu, thuốc lá chưa chế biến; các sản phẩm nhiệt đới như đường, càc phê, ca cao. Một số các sản phẩm khác ngoài các chương từ 1 đến 24 cũng được coi là cá sản phẩm nông nghiệp bao gồm các sản phẩm dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu(chương 13), cao su thô sơ (chương 40), da thú sơ(chương41), len và bông(chương 51-52)4 Một số sản phẩm được sản xuất từ cây trồng và động vật nhưng không được coi là hàng nông sản bao gồm: sản phẩm sợi cotton, sợi chỉ, vải, sợi dệt và quần áo, da và các sản phẩm trang trí làm bằng da, thuốc lá điếu, xì gà, rượu mạnh. Tuy nhiên những sản phẩm này vẫn được đưa vào cơ3 Defition sở dữof liệu thương mại của USDA bên cạnh nững sản phẩm được sử Agricutual Products of USDA dụng trong sản xuất nông nghiệp như hoá2 chất nông nghiệp, phân bón, máy móc nông nghiệp. Các sản phẩm nuôi trồng, đánh bắt là những mặt hàng phi nông nghiệp vì giá trị thực phẩm của nó có những khác biệt căn bản so với những sản phẩm nông sản nêu trên và trên thực tế các sản phẩm này được FAS ( cơ quan hải quan ngoại) hợp tác với nghành công nghiệp để đẩy mạnh xuất khẩu. Các sản phẩm gỗ rắn cũng là các sản phẩm phi nông nghiệp bởi vì FAS hợp tác với ngành công nghiệp Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu. Qua các định nghĩa hàng nông sản (Agricultural product) trên ta thấy mỗi nước và tổ chức có các định nghĩa riêng của mình về hàng nông sản, có thể thấy quan điểm về hàng nông sản của Mỹ rộng hơn so với quan điểm của chúng ta rất nhiều. Nếu như ở Việt Nam các mặt hàng như bánh kẹo, rượu bia chưa được xếp vào các mặt hàng công nghiệp nhẹ thì theo quan điểm của Mỹ đây lại là các mặt hàng nông sản. Nghiên cứu khái niệm nông sản của Mỹ là việc làm cần thiết cho phép các nhà xuất khẩu Việt Nam biết được nhóm hàng, mặt hàng nào được xếp vào hàng nông sản để có thể xác định được mức thuế và yêu cầu đối với hàng nông sản của Mỹ khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Việc hiểu rõ khái niệm nông sản của Mỹ cũng là tiền đề quan trọng giúp chúng ta nghiên cứu tốt hơn các đặc điểm của thị trường nông sản Mỹ như phần trình bày ở mục II dưới đây. II.Đặc điểm chung về thị trường nông sản của Mỹ. 1. Mỹ - một thị trường lớn đầy tiềm năng cho hàng nông sản và thực phẩm thế giới. 1.1 Nhận định khái quát về quy mô thị trường. Với dân số khoảng 280 triệu người, tổng thu nhập GDP hàng năm đạt 10.000 tỷ USD, thu nhập GDP bình quân đầu người là 29.270USD, kim ngạch nhập khẩu năm 2000 là 1200 tỷ USD có thể nói Mỹ là một khách hàng khổng lồ của thế giới. Chỉ xét riêng đối với mặt hàng nông sản, hàng năm người Mỹ chi khoảng 715 tỷ USD cho tiêu dùng thực phẩm và 95 tỷ USD để tiêu dùng các đồ uống có cồn. Nhu cầu nhập khẩu hàng nông sản của Mỹ đạt trung bình 40 tỷ USD/năm. 4 Mặc dù là nước xuất khẩu hàng nông sản hàng đầu Mỹ đồng thời Phụ lục 1 cũng là một trong số các nước đứng đầu 3 thế giới về nhập khẩu hàng nông sản. Năm 1998, Mỹ là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu nông sản kim ngạch đạt 51,7 tỷ USD và nhập khẩu là 36,7 tỷ USD.Năm 1999 Mỹ nhập khẩu 37,673 tỷ USD và con số này của năm 2001 là 39,366 tỷ USD hàng nông sản. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng năm là 10%. Trong ba nhóm hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường Mỹ nhóm hàng nông sản thô chiếm kim ngạch nhập khẩu lớn nhất và ngày càng giảm. Năm 1998 kim ngạch nhập khẩu hàng nông sản thô đạt 7,3 tỷ USD nhưng đến năm 2001 kim nghạch nhập khẩu mặt hàng này giảm khoảng 34,5% so với năm 1998.Tốc độ nhập khẩu trung bình đối với mặt hàng nông sản thô giảm 12%/năm. Những mặt hàng nông sản thô mà Mỹ nhập khẩu nhiều nhất là cà phê thô 1,176 tỷ USD (năm2001), cao su 852 triệu USD (năm 2000), thuốc lá 675 triệu USD ( năm 2001), đường thô từ củ cải và mía 480 triệu USD (năm2001). KIM NGẠCH NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TRUNG GIAN NĂM 1998 ĐẠT 7,147 TỶ USD NHƯNG ĐẾN NĂM 2001 KIM NGẠCH CHỈ ĐẠT 7,019 TỶ USD GIẢM 1,8% SO VỚI NĂM 1998.TUY NHIÊN TÍNH TRUNG BÌNH CHO CẢ GIAI ĐOẠN 19982001 THÌ KIM NGẠCH NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TRUNG GIAN VẪN TĂNG 0,8%.CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN SƠ CHẾ VÀ CHẾ BIẾN CÓ NHU CẦU NHẬP KHẨU CAO LÀ ĐỘNG VẬT SỐNG: 2,269 TỶ USD, DẦU THỰC VẬT ĐẠT 837 TRIỆU USD, VÀ CÁC LOẠI HẠT TRỒNG ĐẠT 418 TRIỆU USD NĂM 2001. TRONG KHI KIM NGẠCH CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN THÔ GIẢM MẠNH CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN TRUNG GIAN TĂNG NHẸ THÌ KIM NGẠCH CÁC MẶT HÀNG THỰC PHẨM TIÊU DÙNG TĂNG MẠNH. NĂM 1998, KIM NGẠCH NHẬP KHẨU NHÓM MẶT HÀNG NÀY CỦA MỸ LÀ 22,43 TỶ USD NHƯNG ĐẾN NĂM 2001 KIM NGẠCH NHẬP KHẨU ĐẠT 27,56 TỶ USD TĂNG 23% NHU CẦU NHẬP KHẨU HÀNG NĂM ĐỐI VỚI NHÓM MẶT HÀNG NÀY TĂNG 5,6%. CÁC MẶT HÀNG CÓ NHU CẦU NHẬP KHẨU LỚN NHẤT TRONG NHÓM NÀY LÀ THỊT 3,309 TỶ USD NĂM 2001; RAU QUẢ CHẾ BIẾN, RAU SẠCH (BAO GỒM RAU QUẢ KHÔ VÀ ĐÓNG HỘP) 2,448 TỶ USD; RƯỢU BIA, ĐỒ ĂN NHẸ, GIA VỊ... 1.2. NHU CẦU NHẬP KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG CHÍNH CỦA MỸ5. 1.2.1. NHU CẦU NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN 4 THÔ. MẶT HÀNG CÀ PHÊ THÔ. HIỆN NAY MỸ LÀ NƯỚC ĐỨNG ĐẦU THẾ GIỚI VÀ NHU CẦU NHẬP KHẨU CÀ PHÊ. NĂM 1999 KIM NGHẠCH NHẬP KHẨU CÀ PHÊ CỦA THỊ TRƯỜNG NÀY ĐẠT 2,282 TỶ USD THÌ ĐẾN NĂM 2000 CON SỐ ĐỐ ĐÃ TĂNG 37,3% TỨC ĐẠT KHOẢNG 3,133 TỶ USD. TUY NHIÊN, ĐẾN NĂM 2001 KIM NGẠCH NHẬP KHẨU CÀ PHÊ GIẢM XUỐNG CHỈ CÒN 1,171 TỶ USD DO MỸ ĐƯỢC MÙA SẢN XUẤT CÀ PHÊ. BA NƯỚC ĐỨNG ĐẦU TRONG DANH SÁCH CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VÀO MỸ LÀ COLOMBIA, BRAZIN, VÀ MEHICÔ. TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY NHU CẦU NHẬP KHẨU CÀ PHÊ THÔ TIẾP TỤC GIẢM THAY VÀO ĐÓ NHU CẦU ĐỐI VỚI CÀ PHÊ ĐÃ QUA CHẾ BIẾN TĂNG LÊN. THEO CHIẾN LƯỢC NHẬP KHẨU CỦA USDA GIAI ĐOẠN 2000-2005 KIM NGHẠCH NHẬP KHẨU CÀ PHÊ NÓI CHUNG CỦA MỸ SẼ GIẢM 12%/NĂM. CÁC SẢN PHẨM CAO SU. KIM NGHẠCH NHẬP KHẨU CAO SU CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ NĂM 1999 LÀ 716 TRIỆU USD, NĂM 2000 ĐẠT 852 TRIỆU USD, TĂNG GẦN 19%. TUY NHIÊN KIM NGHẠCH NHẬP KHẨU NĂM 2001 LẠI GIẢM 27,1%. HIỆN NAY, NHU CẦU TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM XE HƠI GIẢM XUỐNG VÀ XĂM LỐP CŨNG GIẢM. ĐÂY LÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT CAO SU HẠN CHẾ NHẬP NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO CHO SẢN XUẤT. THEO CHIẾN LƯỢC NHẬP KHẨU GIAI ĐOẠN 2000-2005 CỦA USDA THÌ NHU CẦU NHẬP KHẨU CAO SU TIẾP TỤC GIẢM 11%NĂM. CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU CAO SU LỚN NHẤT VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ LÀ THÁI LAN VÀ INĐÔNÊXIA. NHU CẦU NHẬP KHẨU ĐƯỜNG THÔ Theo các số liệu thống kê gần đây cho thấy nhu cầu nhập khẩu đường thô của Mỹ có xu hướng giảm dần và trong các năm tới sẽ tiếp tục giảm mặc dù trong ba năm gần đây do nhu cầu cho ngành chế biến đồ ăn nhẹ và nguội ở Mỹ tăng lên. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu đường thô của Mỹ đạt 471,2 triệu USD, năm 2001 tăng lên 480 triệu và năm 2002 đạt 487,6 triệu USD.Những nước xuất khẩu đường thô vào Mỹ lớn nhất là Trung Quốc, Mêhicô và Australia. Theo dự báo của USDA thì từ nay cho đến năm 2005 nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này vẫn sẽ giảm khoảng 18%/năm. NHU CẦU NHẬP KHẨU CHÈ Hàng năm kim ngạch nhập khẩu chè của Mỹ đạt 224 triệu USD và bình quân tăng với tốc độ 4%/năm. Những nước xuất khẩu chè chủ yếu vào 5 Tổng hợp từ US census bureau trade datalà Mỹ 5 Canada(trung bình 50triệu USD/năm ), Achentina( 32triệu /năm), và Ấn Độ (23triệu USD/năm). Do nhu cầu tiêu dùng đối với mặt hàng này vẫn còn tiếp tục tăng lên nên theo dự báo của USDA nhu cầu nhập khẩu chè của Mỹ trong thời gian tới vẫn sẽ tiếp tục tăng với tốc độ 4%/năm. 1.1.2 Nhu cầu nhập khẩu đối với các mặt hàng nông sản trung gian Nhu cầu nhập khẩu đối với mặt hàng dầu thực vật Hiện nay do xu hướng ăn kiêng và ăn ít các chất có hàm lượng cholesterol cao nên nhu cầu tiêu dùng của người Mỹ đối với các mặt hàng này tăng mạnh, tốc độ tăng trung bình là 7,6%/năm. Chính vì vậy mà từ năm 2000 trở lại đây và theo dự báo của USDA thì cho đến năm 2005 nhu cầu nhập khẩu đối với các mặt hàng này vẫn tiếp tục tăng ở mức 10%/năm.Chilê và Thái Lan là hai nước đứng đầu trong danh sách các xuất khẩu các mặt hàng dầu thực vật vào thị trường Mỹ. Nhu cầu nhập khẩu hạt giống Với chủ trương nhập khẩu hạt giống tốt để tăng nhanh năng xuất cây trồng, giảm chi phí nghiên cứu giống mới, tiếp tục nâng cao chất lượng giống mới dựa trên giống ngoại nhập mà trong những năm vừa qua nhu cầu nhập khẩu giống của Mỹ tiếp tục tăng : năm 1998-1999 tốc độ tăng trung bình là 7,6%, năm 2000 là 6,14%, năm 2001-2002 là 5,3%. Trong giai đoạn từ 2003 trở về sau theo USDA thì nhu cầu nhập khẩu giống vẫn sẽ tăng song tốc độ tăng giảm dần, trung bình đạt khoảng 0,8%/năm. Những nước xuất khẩu hạt giống lớn nhất vào thị trường Mỹ là Ấn Độ, Inđônesia, Thái Lan và Canada. Nhu cầu nhập khẩu bột Cacao nhão và bơ cacao Trong những năm gần đây nhu cầu nhập khẩu Cacao phục vụ cho ngành sản xuất chế biến đồ ăn nhẹ đã giảm, do vậy theo dự báo nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng này trong thời gian tới sẽ giảm khoảng 2%/năm. Những nước xuất khẩu nhiều mặt hàng này vào thị trường Mỹ là Achentina và Bzasin. Nhu cầu nhập khẩu thức ăn chăn nuôi Mỹ là nước có ngành chăn nuôi rất phát triển, được xây dựng theo kiểu nông trang với quy mô lớn chuyên sản xuất thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Năm 1999, kim ngạch nhập khẩu đạt 264 triệu USD nhưng đến năm 2001 đạt 294 triệuUSD, tăng 30 triệu.Theo dự báo trong giai đoạn 2000-2005 nhập khẩu tiếp tục tăng 5%/năm. 1.2.3 Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm Nhu cầu nhập khẩu hàng rau quả chế biến 6 Hàng năm, Mỹ nhập khẩu khoảng hơn 2 tỷ USD rau và quả chế biến ( bao gồm cả quả khô và đóng hộp). Năm 1998 Mỹ nhập khẩu gần 2,034 tỷ USD thì đến năm 2001 kim ngạch nhập khẩu tăng lên 2,448 tỷ tăng 20,35%. Trong những năm tới nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nhóm này sẽ tăng khoảng 6%/năm. Trong số các nước xuất khẩu rau quả vào Mỹ, đứng đầu là Canada (đạt kim ngạch 336 triệu USD năm 2001), Mehicô (266 triệu), Tây Ban Nha (262 triệu) và Thái Lan (45 triệu). Nhu cầu nhập khẩu hàng rau sạch Năm 1998 Mỹ nhập khẩu 2,177 tỷ USD rau sạch các loại tăng 126% so với năm 1992 và tăng 26,7 % so với năm 1997. Trong ba năm gần đây từ 2000 đến 2002 số lượng nhập khẩu tiếp tục tăng và theo dự báo nhu cầu nhập khẩu hàng rau sạch sẽ còn tăng với tốc độ nhanh trong những năm tới. Tuy nhiên để xuất khẩu các mặt hàng này đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải chú ý đến điều kiện vận chuyển, bảo quản cũng như các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm vì đặc điểm dễ bị hỏng khi để lâu và sự kiểm soát ngặt nghèo về vệ sinh thực phẩm và sâu bệnh. Mehicô và Canada là những bạn hàng lớn nhất của Mỹ trong việc cung cấp nhóm mặt hàng này. Nhu cầu nhập khẩu hoa quả Hoa quả tươi là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu khá lớn của Mỹ. Năm 2001, thị trường này tiêu thụ khoảng 3,146 tỷ USD quả ăn được trong đó chuối chiếm tới 36,4 % với kim ngạch đạt 1,146 tỷ USD. Trong 3 năm gần đây nhu cầu nhập khẩu hoa quả của Mỹ liên tục tăng năm 2000 tăng 4%, năm 2001 tăng 5% và năm 2002 tăng gần 6%. Theo dự đoán trong những năm tới nhu cầu nhập khẩu sẽ tăng trung bình 4,5%/năm. Mehico,Australiavà Newzealand và các nước Châu Á trong đó có Việt Nam là những nước xuất khẩu nhiều nhất vào Mỹ. Nhu cầu nhập khẩu thịt Nhu cầu đối với các mặt hàng này ngày càng tăng đặc biệt là thịt từ gia cầm. Tốc độ tăng trung bình khoảng 12%/năm. Năm2000, Mỹ nhập khẩu khoảng 3,766 tỷ USD, năm 2001 7 nhập 4,168 tỷ USD tăng 10,69%. Những nước xuất khẩu nhiều thịt nhất vào Mỹ là Anh, Pháp, Đức vì đây là những nước đã xây dựng được hệ thống chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm thịt đảm bảo được sự kiểm tra gắt gao của cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm – FDA( Food and Drug Administration ). Nhu cầu nhập khẩu rượu bia và đồ uống Tại Mỹ cũng như các nước phát triển khác bia và đồ uống được sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày nên nhu cầu đối với nhóm mặt hàng này rất lớn và liên tục tăng qua các năm, trung bình khoảng 9%/năm. Chính vì vậy có thể thấy rằng Mỹ là một thị trường tiêu thụ lớn đối với nhóm sản phẩm này. Năm 2001 với kim ngạch nhập khẩu đạt 4,649 tỷ USD Mỹ đứng ở vị trí số một thế giới về nhập khẩu rượu, bia và đồ uống. Nhu cầu nhập khẩu đồ ăn nguội Nhu cầu nhập khẩu đồ ăn nguội được làm từ bột ngũ cốc tại Mỹ liên tục tăng lên trong những năm vừa qua, năm 2000 tăng 10,45%, năm 2001 tăng 9,05%, năm 2002 tăng 9,76%. Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng này còn tiếp tục tăng nhanh đặc biệt là các mặt hàng thuộc nhóm hàng ăn nhanh trung bình trên dưới 10%/năm. Những nước xuất khẩu lớn cấc mặt hàng này vào thụ trường Mỹ là Italia, Nhật Bản, Canada... 2.Đặc điểm người tiêu dùng Mỹ đối với mặt hàng nông sản. 2.1.Xu hướng tiêu dùng thực phẩm của người dân Mỹ Trước đây, quan điểm về sản xuất nông nghiệp ở Mỹ là sản xuất ra các loại hàng hoá với khối lượng lớn, giá rẻ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh do dân số phát triển và phục vụ các nhu cầu phát triển của khu vực công nghiệp. Ngày nay, sự phát triển kinh tế phồn thịnh của nước Mỹ nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung đã làm thay đổi quan niệm và quan điểm sản xuất nông nghiệp cũng như nhu cầu tiêu dùng hàng hoá nông nghiệp. Từ nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm thiết yếu chuyển sang tiêu dùng nhũng sản phẩm có độ dinh dưỡng cao với chủng loại hàng hoá đa dạng, tính vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng, những yếu tố giảm thiểu tác động xấu đến môi trường tự nhiên, tính tiện dụng cao gơn 8 bất kỳ thời kỳ nào trong quá trình phát triển nông nghiệp Mỹ. Mặc dù nền kinh tế hàng hoá đã tồn tại rất lâu ở Mỹ nhưng trong khu vực nông nghiệp vẫn có những đặc thù riêng, do nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp như ngũ cốc, thực phẩm là những nhu cầu cơ bản không thể thiếu mà mọi người dân phải tiêu dùng. Độ co dãn về cung và cầu là rất thấp, cho nên sản xuất hàng hoá nông nghiệp không phải lúc nào cũng tuân theo những yêu cầu của thị trường về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai? Tuy nhiên nhu cầu về hàng hoá thiết yếu này lại giảm khi thu nhập tăng lên. Động thái sản xuất hiện nay đã thay đổi nhằm hướng tới người tiêu dùng nhiều hơn, đây là yếu tố thay đổi quan trọng cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế mới, khi mà sự thịnh vượng của nền kinh tế tăng nhanh trong khi tốc độ tăng dân số lại tăng chậm. Điều này đã làm thay đổi bản chất nhu cầu tiêu dùng nông sản tại Mỹ cũng như trên nhiều nước khác trên thế giới. Ngày nay nhu cầu tiêu dùng nông sản tại Mỹ chỉ tăng chậm cùng với tốc độ tăng dân số, thị trường trong nước gần như đã phát triển tới hạn. Nhu cầu về một loại hàng hoá tăng lên sẽ kéo theo sự giảm đi về nhu cầu tiêu dùng một loại sản phẩm khác. Năm 1949, tỷ trọng chi tiêu của thu nhập người dân Mỹ là 22% cho lương thực và đến năm 1999 tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn 12%. Người dân đòi hỏi nhũng hàng hoá có chất lượng cao hơn như cà phê không cafein thay vì cà phê thông thường hay những nhãn mác phải ghi “lượng béo thấp” hay “thực phẩm có lợi cho sức khoẻ”. NHU CẦU TIÊU DÙNG HÀNG THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI DÂN MỸ NGÀY CÀNG TĂNG LÊN. NĂM 1997, TRUNG BÌNH MỘT NGƯÒI DÂN MỸ TIÊU DÙNG CAO HƠN SO VỚI NĂM 1990 LÀ 37KG RAU, 30KG SẢN PHẨM NHŨ CỐC, 26KG HOA QUẢ, 31,45KG BÁNH KẸO, 16KG THỊT CÁC LOẠI, 8KG BƠ, 7KG CHẤT BÉO VÀ DẦU, 12 LÍT BIA, 70 QUẢ TRỨNG, 30 LÍT CÀ PHÊ VÀ 26 LÍT SỮA. DO CUỘC SỐNG LUÔN BẬN RỘN VÀ CÔNG VIỆC HAY PHẢI DI CHUYỂN NÊN CÁC ĐỒ ĂN NHẸ VÀ ĐỒ ĂN NHANH PHỤC VỤ CHO CÁC CHUYẾN ĐI XA NHÀ (AWAY FROM HOME FOOD) CHIẾM 40% TRONG TỔNG SỐ TIỀN MUA THỰC PHẨM, TĂNG 39% SO VỚI NĂM 1980. TRONG NHỮNG NAM TỚI NHU CẦU TIÊU DÙNG CÁC MẶT HÀNG NÀY TIẾP TỤC TĂNG CAO. ĐỐI VỚI TÂNG LỚP THƯỢNG LƯU MỸ NHU CẦU TIÊU DÙNG 9 CÁC ĐỒ ĂN NGUỘI GIẢM XONG TẦNG LỚP NÀY CHỈ CHIẾM 5% DÂN SỐ NÊN KHÔNG ẢNH HƯỞNG LỚN ĐẾN NHU CẦU TIÊU DÙNG ĐỒ ĂN NGUỘI. NGOÀI RA, CÁC MẶT HÀNG THỊT VÀ RAU QUẢ TƯƠI HIỆN NAY CŨNG ĐANG ĐƯỢC NGƯỜI DÂN MỸ ƯA CHUỘNG. 2.2.NHỮNG YÊU CẦU KHẮT KHE VỀ CHẤT LƯỢNG NGƯỜI TIÊU DÙNG MỸ CHI CHO MUA SẮM NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI TUY NHIÊN ĐÒI HỎI CỦA NGƯỜI MỸ HẾT SỨC KHẮT KHE. NGƯỜI TIÊU DÙNG MỸ KHÔNG CHỈ CHÚ Ý ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA HÀNG HOÁ MÀ CÒN CHÚ Ý ĐẾN CẢ CHẤT LƯỢNG BAO BÌ. ĐỐI VỚI MẶT HÀNG NÔNG SẢN ĐẶC BIỆT LÀ HÀNG THỰC PHẨM YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CÒN KHẮT KHE HƠN RẤT NHIỀU, SẢN PHẨM ĐÓ PHẢI VƯỢT QUA CÁC TIÊU CHUẨN VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM, CHẤT DINH
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan