Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn mạng lưới chợ nông thôn ở huyện bình liêu tỉnh quảng ninh (1986 2014)...

Tài liệu Luận văn mạng lưới chợ nông thôn ở huyện bình liêu tỉnh quảng ninh (1986 2014)

.PDF
104
208
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGÔ THỊ CẨM THƢƠNG MẠNG LƢỚI CHỢ NÔNG THÔN Ở HUYỆN BÌNH LIÊU TỈNH QUẢNG NINH (1986 - 2014) LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGÔ THỊ CẨM THƢƠNG MẠNG LƢỚI CHỢ NÔNG THÔN Ở HUYỆN BÌNH LIÊU TỈNH QUẢNG NINH (1986 - 2014) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã ngành: 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM THỊ UYÊN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn đề tài “Mạng lưới chợ nông thôn ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh (1986 - 2014)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Đàm Thị Uyên. Các số liệu và nội dung nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015 Tác giả Ngô Thị Cẩm Thƣơng Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện đề tài luận văn của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và các cá nhân. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử, khoa Sau Đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong thời gian tôi học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Đàm Thị Uyên đã trực tiếp định hướng đề tài, hướng dẫn chuyên môn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Qua luận văn, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới HĐND, UBND huyện Bình Liêu, các phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Văn hóa và Thông tin, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Dân tộc, Chi cục Thống kê, Công an huyện Bình Liêu đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè, người thân đã luôn quan tâm, động viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015 Tác giả Ngô Thị Cẩm Thƣơng Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ii ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2 3. Mục đích, đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài .................. 5 4. Nguồn tư liệu của đề tài ................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6 6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6 7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 6 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BÌNH LIÊU ...................................... 7 1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên .................................................................. 7 1.1.1. Vị trí địa lí.............................................................................................. 7 1.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 7 1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................ 10 1.1.4. Về giao thông vận tải ........................................................................... 12 1.2. Khái quát lịch sử hành chính huyện Bình Liêu .......................................... 13 1.3. Các thành phần dân tộc ............................................................................... 15 1.4. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu từ 1986 - 2014 ....... 20 Chƣơng 2: MẠNG LƢỚI CHỢ NÔNG THÔN Ở HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2014 .................. 25 2.1. Những quan niệm về chợ và chợ nông thôn ............................................... 25 2.1.1. Những quan niệm về chợ..................................................................... 25 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iii ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2.1.2. Quan niệm về chợ nông thôn............................................................... 28 2.2. Mạng lưới chợ ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh từ 1986 đến 2014......... 29 2.2.1. Số lượng chợ ........................................................................................ 29 2.2.2. Phân loại chợ ....................................................................................... 34 2.2.3. Hoạt động chợ cửa khẩu ...................................................................... 36 2.3. Địa điểm và thời gian họp chợ ................................................................... 41 2.4. Hoạt động mua bán ở chợ ........................................................................... 44 2.4.1. Thành phần mua bán ........................................................................... 44 2.4.2. Phương thức mua bán .......................................................................... 49 2.4.3. Các mặt hàng trao đổi ở chợ ................................................................ 50 Chƣơng 3: VAI TRÕ CỦA CHỢ NÔNG THÔN ĐỐI VỚI KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA Ở BÌNH LIÊU ........................................................ 59 3.1. Vai trò của chợ nông thôn đối với kinh tế - xã hội..................................... 59 3.1.1. Chợ nông thôn - nhân tố thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa ........ 59 3.1.2. Chợ nông thôn là một trong những yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Bình Liêu ............................................ 61 3.1.3. Chợ nông thôn - nhân tố củng cố mối liên hệ giữa các dân tộc Bình Liêu ........................................................................................................... 63 3.2. Chợ nông thôn - nơi thể hiện văn hóa các dân tộc Bình Liêu .................... 65 3.2.1. Nhu cầu văn hóa của người dân đi chợ ............................................... 65 3.2.2. Các hình thức sinh hoạt văn hóa ở chợ ............................................... 69 3.3. Một số hạn chế trong hoạt động của mạng lưới chợ ở Bình Liêu .............. 77 KẾT LUẬN....................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iv ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt STT Chữ viết đầy đủ 1 CTQG Chính trị Quốc gia 2 ĐHSP Đại học sư phạm 3 ĐVT Đơn vị tính 4 GTSX Giá trị sản xuất 5 HĐND, UBND Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 6 Nxb Nhà xuất bản 7 PCCC Phòng cháy chữa cháy 8 PGS, TS Phó Giáo sư, Tiến sĩ 9 SC, SD Sán Chỉ, Sán Dìu 10 THCS Trung học cơ sở 11 THPT Trung học phổ thông 12 XNC Xuất nhập cảnh 13 XNK Xuất nhập khẩu Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iv ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Liêu năm 2013 ......................... 11 Bảng 1.2: Các thành phần dân tộc huyện Bình Liêu năm 2014 ........................ 15 Bảng 1.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản Bình Liêu ....... 20 Bảng 2.1: Mạng lưới chợ nông thôn ở huyện Bình Liêu................................... 31 Bảng 2.2: Hoạt động kinh tế qua cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn ................. 41 Bảng 2.3: Tổng hợp chi tiết hoạt động thương mại tại các chợ năm 2003 - 2004 .................................................................................... 58 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chợ là một loại hình thương mại truyền thống, được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Chợ là không gian chứa đựng các hoạt động mua bán, là sự tồn tại của thị trường ở mỗi vùng, mỗi địa phương. Nhưng có lẽ, vì quá đỗi quen thuộc nên ít ai để ý chợ được hình thành từ đâu, xuất phát từ nhu cầu gì? Nó có ý nghĩa, vai trò như thế nào trong đời sống của người dân? Do vậy, tìm hiểu về chợ cũng là một phương cách để nhận biết các đặc trưng văn hóa của con người ở một vùng đất. Ở Việt Nam, chợ không chỉ có ý nghĩa về mặt buôn bán, trao đổi hàng hóa mà còn mang những giá trị về lịch sử, văn hóa đối với đất nước và con người. Trong xã hội truyền thống, với lối sản xuất tự cung tự cấp, lấy cộng đồng làng làm trọng thì quy mô của chợ không lớn mà chỉ nhỏ lẻ trong phạm vi làng là chủ yếu. Ban đầu, người ta gặp nhau bên các con mương, con suối, bờ tre... trò chuyện và trao đổi một vài sản vật, rồi dần dần phát triển rộng rãi và đa dạng hơn. Hoạt động mua bán ở chợ chủ yếu dưới hình thức vật đổi vật. Ra chợ, người ta có thể gặp gỡ được rất nhiều cá nhân trong cộng đồng, thậm chí là người từ nơi khác tới. Người ta trò chuyện, giao lưu với nhau. Chính vì vậy mà các nhà nghiên cứu cho rằng chợ là nơi phản ánh rõ nhất phương thức sống, lối sống, phong tục tập quán, cách ứng xử của con người tại địa phương đó. Là người con của làng quê Việt, khi xa quê, không chỉ nhớ “cây đa, giếng nước, sân đình” mà cả những phiên chợ quê với mớ rau lang, rau muống, mớ cá, mớ tôm, những mái tranh quây thành chợ, đàn ông ngồi hút thuốc lào, đàn bà quẩy quang gánh, đội thúng mủng trên vai, trên đầu... cũng khiến người ta nhớ thương da diết. Hơn nữa, chợ quê Việt Nam còn là nơi giao duyên, hò hẹn, tâm tình của những đôi trai gái vì chợ xưa không họp thường xuyên như bây giờ mà phải lâu lâu mới có phiên. Chợ còn là nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng (chiếu phim, biểu diễn văn nghệ, lễ hội...). Chợ Việt truyền thống đã đi Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 1ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vào tác phẩm dân gian, thơ, họa... và trong sâu thẳm kí ức của những người đã gắn bó với chợ quê. Ngày nay, cùng với quá trình thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, mạng lưới chợ ở nước ta phát triển khá nhanh, đã góp phần mở rộng giao lưu hàng hóa, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Bình Liêu là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, nơi có 6 xã biên giới giáp khu Phòng Thành - thành phố Cảng Phòng Thành và huyện Ninh Minh, thành phố Sùng Tả (Quảng Tây - Trung Quốc), nơi có khá đông các dân tộc anh em cùng sinh sống nên có không ít các đặc trưng văn hóa đặc sắc, trong đó có chợ. Với tính chất là điểm tập trung, nơi tiếp xúc, trao đổi các nhu cầu trong đời sống hàng ngày, chợ của đồng bào các dân tộc Bình Liêu có các hình thái độc đáo gắn với đặc trưng miền sơn cước và chợ vùng biên. Từ các phiên chợ ở vùng cao Bình Liêu đã thu hút rất nhiều sự chú ý, quan tâm, thú vị không chỉ đối với người trong nước mà còn đối với các du khách nước ngoài. Chợ ở Bình Liêu không đơn thuần là nơi mua bán mà còn là nơi tập trung nhiều sắc thái văn hóa đặc sắc của miền đất này. Ngày nay, chợ bị phai nhạt không ít những nét văn hóa truyền thống hoặc biến đổi nhiều trong quá trình đô thị hóa. Do đó, tìm hiểu về chợ ở huyện Bình Liêu là yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay. Với những lí do trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Mạng lưới chợ nông thôn ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh (1986 - 2014)” làm đề tài nghiên cứu. Thông qua đó, chúng tôi hy vọng góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm hiểu một vài vấn đề về chợ truyền thống cũng như những nét văn hóa độc đáo của đồng bào các dân tộc Bình Liêu. Từ đó chúng ta có thể hình dung được phần nào bức tranh về nông thôn mới ở Bình Liêu hiện nay. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Mặc dù các công trình nghiên cứu về đề tài chợ và văn hoá chợ rất phong phú, song cho đến nay, hầu như chưa thấy một công trình nào viết về mạng lưới Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 2ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn chợ ở huyện Bình Liêu (Quảng Ninh) một cách đầy đủ, rõ nét. Tuy nhiên, các nguồn tài liệu ở những lĩnh vực và khía cạnh nào đó cũng đã có tác dụng phục vụ cho đề tài của chúng tôi và các tài liệu cũng đã ít nhiều nhắc đến các địa danh của huyện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuốn “Địa chí Quảng Ninh” (tập 1), Tỉnh ủy - UBND tỉnh Quảng Ninh đã khái quát toàn bộ các vấn đề về địa lí, lịch sử - văn hóa - xã hội của huyện Bình Liêu, trong đó có đề cập tới hệ thống các chợ ở địa phương. Thi Sảnh trong “Quảng Ninh miền đất những trầm tích”, đã giới thiệu với bạn đọc về tục hát xướng (Soóng Cọ) của đồng bào Sán Chỉ, một nét văn hóa độc đáo trong phiên chợ vùng cao Bình Liêu. Tháng 11 năm 2000, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Bình Liêu biên soạn và xuất bản cuốn “Lịch sử Đảng bộ huyện Bình Liêu 1945 - 2000” nói về phong trào đấu tranh cách mạng của Đảng và nhân dân các dân tộc Bình Liêu từ cách mạng tháng Tám 1945. Mặc dù cuốn sách không đề cập đến vấn đề chợ và mạng lưới chợ ở đây nhưng cũng đã cung cấp một số nguồn tư liệu quan trọng cho đề tài về lịch sử hành chính, vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên... Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu, tác phẩm, bài viết về chợ Việt Nam của một số tác giả cũng được chúng tôi tiếp cận, tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài: Những nghiên cứu đầu tiên về chợ và mạng lưới chợ ở Việt Nam phải kể đến tác giả Nguyễn Đức Nghinh với các bài viết: “Chợ Chùa ở thế kỉ XVII” (1979), “Chợ làng, một nhân tố củng cố mối liên hệ dân tộc” (1981)... đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lịch sử đã cung cấp nguồn tư liệu cho việc nghiên cứu về hoạt động của các chợ làng và vai trò của nó trong sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa ở nông thôn Việt Nam thời kì phong kiến và cận đại. “Chợ làng trước cách mạng tháng Tám (thử nghiệm nghiên cứu trên địa bàn huyện đồng bằng” (1981) của tác giả Nguyễn Đức Nghinh, Trần Thị Hòa. Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả này thì trước Cách mạng tháng Tám 1945, ở vùng Bắc Bộ cứ khoảng 7km (khoảng 3 - 6 làng) thì có một chợ. Chợ Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 3ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn làng có vai trò đặc biệt quan trọng. Như vậy, hệ thống chợ làng khá dày đặc, chứng tỏ nền kinh tế hàng hóa được mở rộng. Mạng lưới chợ làng đã tạo nên mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương và trong phạm vi toàn quốc. Chợ đã trở thành một phần quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Công trình “Mạng lưới chợ ở Thăng Long - Hà Nội trong những thế kỉ XVII- XVIII- XIX” của tác giả Nguyễn Thừa Hỷ (1993) đã khái quát về mạng lưới chợ, các hoạt động buôn bán tại chỗ, các tuyến buôn bán liên vùng và buôn bán với nước ngoài ở Thăng Long từ thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX. Một số cuốn sách viết về làng xã Việt Nam như “Về một số làng buôn ở Đồng bằng Bắc Bộ thế kỉ XVIII - XIX” (1993) của tác giả Nguyễn Quang Ngọc nghiên cứu về mô hình làng buôn, một loại làng mà trong khoảng thời gian hàng mấy thế kỉ đại đa số dân làng lấy việc buôn bán làm nghiệp chính, cuốn sách đã khái quát tình hình kinh tế thương nghiệp và các hoạt động buôn bán ở các chợ vùng nông thôn Đồng bằng Bắc Bộ; hay “Làng xã Việt Nam một số vấn đề kinh tế - văn hóa - xã hội” (2001) của tác giả Phan Đại Doãn đã khẳng định chợ chính là mắt xích quan trọng trong kết cấu kinh tế - xã hội nông thôn, chợ có sức sống bền lâu trong cộng đồng cư dân Tác giả Lê Thị Mai trong cuốn sách “Chợ quê trong quá trình chuyển đổi” (2004) đã tập trung nghiên cứu sự chuyển đổi của chợ quê ở vùng lưu vực sông Hồng cũng như phân tích vai trò của chợ quê trong đời sống kinh tế làng xã, đặc biệt là giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập. Sự chuyển mình mạnh mẽ của chợ quê trở thành phố chợ, thành các trung tâm thương mại, dịch vụ hay các trung tâm kinh tế. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu điểm qua một số nét về chợ ở trung du. Một số công trình luận văn Thạc sĩ của các học viên Khoa Lịch sử, Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên trong những năm gần đây như: “Mạng lưới chợ ở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Cạn (1986 - 2010)” của Đào Minh Thảo (2012), “Mạng lưới chợ nông thôn ở miền Tây Cao Bằng trước năm 1945” của Nông Văn Quân (2013)... đã khái quát về mạng lưới chợ nông Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 4ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn thôn ở các tỉnh Bắc Cạn, Cao Bằng cũng như vai trò của chợ trong đời sống kinh tế - xã hội và văn hóa nơi đây. Như vậy, nghiên cứu “Mạng lưới chợ nông thôn ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh (1986 - 2014)” có lẽ không chỉ là đề tài mới mẻ đối với chúng tôi mà còn là một “mảnh đất” chưa được ai khai thác. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn vấn đề này làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài - Mục đích: Nghiên cứu mạng lưới chợ nông thôn ở Bình Liêu góp phần nhận biết các nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở vùng đất này. Đồng thời phác họa được phần nào bức tranh văn hóa đặc sắc về chợ của đồng bào các dân tộc Bình Liêu. Qua đó góp phần hoàn thiện kiến thức cho bản thân. - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mạng lưới chợ nông thôn ở huyện Bình Liêu của tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn trong phạm vi huyện Bình Liêu (tỉnh Quảng Ninh) theo địa danh lãnh thổ hiện nay gồm 07 xã và 01 thị trấn. Phạm vi thời gian: Từ 1986 đến 2014. - Nội dung nghiên cứu: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Bình Liêu. Nội dung chính cần làm rõ là hệ thống chợ cùng đặc điểm, hoạt động của các chợ; vai trò của chợ đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa ở Bình Liêu. 4. Nguồn tƣ liệu của đề tài - Tư liệu chung: Đại Nam nhất thống chí, Đồng Khánh địa dư chí, Lịch triều hiến chương loại chí, Đại cương lịch sử Việt Nam, Dư địa chí, Đất nước Việt Nam qua các đời... Các tác phẩm viết về chợ nói chung đã xuất bản, các bài viết đăng trên các tạp chí: Tạp chí nghiên cứu lịch sử, Tạp chí nghiên cứu kinh tế... - Tư liệu lịch sử địa phương: Địa chí Quảng Ninh; Lịch sử Đảng bộ huyện Bình Liêu; Quy hoạch phát triển hệ thống chợ tỉnh Quảng Ninh đến năm Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 5ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2010, định hướng đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030... - Nguồn tư liệu thực địa, điền dã: Các tài liệu truyền miệng, thơ ca, các lễ hội truyền thống của địa phương... 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic kết hợp với phương pháp khảo sát điền dã. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. Đặc biệt chú ý hơn đến phương pháp khảo sát thực tế tại các chợ ở địa phương. 6. Đóng góp của luận văn Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu có đề cập đến huyện Bình Liêu về các vấn đề: Địa lí, dân cư, lịch sử - văn hóa - xã hội, tình hình kinh tế... luận văn giới thiệu một cách có hệ thống về mạng lưới chợ ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh từ năm 1986 - 2014. Luận văn sẽ góp thêm tư liệu về các hoạt động kinh tế và đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc miền núi huyện Bình Liêu. Nội dung của luận văn sẽ là tài liệu bổ ích cho việc học tập và giảng dạy lịch sử địa phương ở trường phổ thông. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung được chia làm 3 chương, gồm: - Chương 1: Khái quát về huyện Bình Liêu. - Chương 2: Mạng lưới chợ nông thôn ở Bình Liêu từ năm 1986 đến năm 2014. - Chương 3: Vai trò của chợ nông thôn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa ở Bình Liêu. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 6ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BÌNH LIÊU 1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lí Bình Liêu xưa thuộc châu Tiên Yên của phủ Hải Ninh, tỉnh Quảng Yên. Sách “Đại Nam nhất thống chí” chép: “Châu Tiên Yên: ở cách phủ 114 dặm về phía tây, đông tây cách nhau 84 dặm, nam bắc cách nhau 120 dặm; phía đông đến địa giới châu Vạn Ninh 25 dặm, phía tây đến địa giới huyện Hoành Bồ phủ Sơn Định 59 dặm, phía nam đến biển 19 dặm, phía bắc đến địa giới 2 huyện Yên Bác và Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn và địa giới động Tư Lang châu Thượng Tư nước Thanh 81 dặm…” [32, tr. 14]. Nay Bình Liêu là một huyện biên giới miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lí từ 21026’15” đến 21039’50” vĩ độ Bắc và 107016’20” đến 107035’50” kinh độ Đông. Bình Liêu cách thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 108 km. Phía Đông giáp huyện Hải Hà (Quảng Ninh), phía Tây giáp huyện Đình Lập (Lạng Sơn), phía Nam giáp huyện Tiên Yên, Đầm Hà (Quảng Ninh), phía Bắc có tuyến biên giới dài 42,999 km giáp khu Phòng Thành - thành phố Cảng Phòng Thành và huyện Ninh Minh thành phố Sùng Tả (Quảng Tây - Trung Quốc) với khu Kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn, đây là cầu nối giao lưu kinh tế - thương mại giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh với khu Phòng Thành - thành phố Phòng Thành, tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc. 1.1.2. Điều kiện tự nhiên Với cấu trúc địa hình đa dạng của miền núi cao thuộc cánh cung bình phong Đông Triều - Móng Cái, địa hình ở đây có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, có một số đỉnh núi cao trên 1000m như đỉnh Cao Ba Lanh (1.113m), đỉnh Cao Xiêm (1.330m). “Đại Nam nhất thống chí” và “Đồng Khánh địa dư chí” đã ghi chép về một số ngọn núi ở đây: Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 7ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Núi Ma Đao: “Ở xã Lục Hồn, phía Tây Bắc đến Tiên Yên, rất cao dốc, lại đối với núi Nẫm Sơn, núi Khâu Ca, đều giáp châu Thượng Tư nước Thanh, có ải” [33. Tr.30]. Núi Long Tu: “Ở phía Tây châu Vạn Ninh, chỗ phân giới của hai châu Tiên Yên và Vạn Ninh, dưới có khe là chỗ phát nguyên của một nhánh sông Phong Dụ, gần đấy có núi Trạc Sơn, có đường đi” [33, tr.30]. Núi Phong Lậu: “Ở địa phận xã Hoành Mô, dưới núi có hang, gió thổi rất mạnh, người không thể đứng vững được trước gió.” Núi Khưu Ca: “Ở địa phận xã Tình Húc. Eo núi có ải, là chỗ giáp giới châu Thượng Tư tỉnh Quảng Tây nước Thanh”… Địa hình ở đây xưa kia rất hiểm trở, núi non trùng điệp, ải nối tiếp nhau: Ải Bắc Cương: “Ở địa phận xã Hoành Mô, giáp giới châu Thượng Tư phủ Nam Ninh tỉnh Quảng Tây nước Thanh; là đường hai bên nam bắc qua lại nên không đặt đồn phòng thủ”. Các ải bên dưới cũng như thế. Ải Quỷ Ma: “Ở địa phận xã Hoành Mô”. Ải Đối Nẫm: “ Ở địa phận xã Đồng Văn”. Ải Na Đương: “Ở địa phận xã Đồng Tâm”. Ải Ma Đao: “Ở địa phận xã Lục Hồn”. Ải Khưu Ca: “Ở địa phận xã Tình Húc” [40, tr.443]. Ngày nay, cấu trúc địa hình Bình Liêu cũng phân dị bị chia cắt mạnh, có thể khái quát thành 3 tiểu vùng: - Tiểu vùng núi thấp và trung bình Tây Bắc sông Tiên Yên: Độ cao trung bình trên 600m, gồm phần nửa các xã Vô Ngại, Tình Húc, Lục Hồn, Đồng Tâm, Hoành Mô. Địa hình bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều dãy hướng núi, có nhiều đỉnh núi cao 800 - 1000m dọc trên đường biên giáp Trung Quốc. Độ dốc bình quân khoảng 300. Đất đai bị xói mòn, rửa trôi khá mạnh, phần lớn là đồi trọc hoặc cây lùm bụi, cỏ tranh. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 8ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn - Tiểu vùng núi thấp và núi trung bình Đông Nam: Độ cao trung bình khoảng 600 - 700m, độ dốc bình quân khoảng 25 - 280, gồm các xã Đồng Tâm, Lục Hồn, Tình Húc. Đặc điểm của cấu trúc địa hình khá phức tạp, tạo thành các dãy núi lớn có nhiều đỉnh cao trên 1000m. Những dãy núi cao nằm trên đường phân thủy huyện Bình Liêu với huyện Hải Hà, Đầm Hà. Đất đai của tiểu vùng chưa bị thoái hóa nhiều, có những điểm tương đối bằng dưới 150, có thể trồng các loại cây đặc sản như hồi, quế, sở. - Tiểu vùng đồi núi thấp và thung lũng ven sông Tiên Yên: Từ Đồng Văn đến Vô Ngại theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, độ cao trung bình khoảng 300 400m, độ dốc thấp dưới 150. Tiểu vùng này chủ yếu là đồi thấp, dốc thoải, nhiều ruộng bậc thang, chủ yếu sử dụng để sản xuất nông nghiệp. Khí hậu đặc trưng miền núi phân hóa theo độ cao đã tạo ra những tiểu vùng sinh thái nhiệt đới và á nhiệt đới: Nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ 180C - 280C, nhiệt độ trung bình cao nhất vào mùa hè là 320C - 360C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào mùa đông là 50C - 150C. Mùa đông kéo dài và có sương muối, độ ẩm cao. Lượng mưa hàng năm khá cao, bình quân từ 2000 2600mm/ năm nhưng không điều hòa, hình thành hai vùng mưa. Sườn đông các dãy núi có lượng mưa nhiều hơn, thường lớn hơn 2100mm. Sườn tây các dãy núi có lượng mưa thấp hơn, có nơi xuống dưới 1400mm. Mưa ở Bình Liêu được phân thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài trong 5 tháng từ tháng 5 đến hết tháng 9, mưa tập trung chiếm đến 75 - 80% tổng lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7 và tháng 8. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm từ 20 - 25% tổng cả năm, tháng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1. Sách “Đồng Khánh địa dư chí” ghi chép: “Bốn mùa thì lạnh rét đến quá nửa. Duy mùa hè khoảng tháng 5, tháng 6 thì nóng nực, khí đất bốc cao, phần nhiều gây ra khô nóng… Khí lam chướng khá nặng, những người hay tiếp xúc phần nhiều bị sốt rét” [40, tr.444]. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – 9ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên Bình Liêu có nhiều sông suối nhỏ, ngắn và dốc hội tụ chảy tập trung vào sông Tiên Yên, bắt nguồn từ vùng biên giới Việt - Trung, chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, có độ dốc lớn, khúc khuỷu, nhiều thác ghềnh, sự phân phối dòng chảy không đều trong năm. Một số con sông được ghi vào sử sách: Sông Phong Dụ: “Ở phía Đông châu, có 3 nguồn: một từ khe núi Nẫm Thủy nước Thanh chảy về phía Tây Nam, một từ núi Bắc Cương chảy về phía Tây Nam, một từ khe núi Long Tu chảy về phía Đông Nam, đều đến xã Hoành Mô mà hợp nhau, qua các xã và phố Đồng Tâm, Lục Hồn, Bình Liêu đến xã Vô Ngại có sông Báo Chi từ khe núi xã Bác Lãng ở phía Tây đến đổ vào, lại chảy về phía Nam qua xã Phong Dụ, đến xã Hải Lãng thì hợp với hai sông Thác Than và Ba Chẽ gọi là sông Tam Trĩ, đổ ra cửa Tiên Yên. Xét sông này từ xã Phong Dụ trở lên thì trong sông có nhiều đá khó đi thuyền” [33, tr.34]. Sông Tiên Yên: “… Sông có 3 nguồn: một từ các khe nhỏ ở vùng núi huyện Yên Bác tỉnh Lạng Sơn chảy xuống. Một nguồn từ địa giới châu Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn chảy qua các xã Kiên Mộc, Định Lập, hợp dòng với sông Trĩ Viện, thẳng đến đổ vào sông Thác Than. Một nguồn từ các khe nhỏ ở vùng núi phủ Hải Ninh, chuyển về phía tây bắc, đến địa phận tổng Kiến Diên hợp dòng với các khe nhỏ, chảy đến xã Phong Dụ rồi xuôi xuống” [40, tr.442]. Về đất đai, với diện tích đất tự nhiên 47.510,05 ha, tính đến năm 2013 huyện đã đưa vào sử dụng 40.593,28 ha, chiếm 85,44% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất nông nghiệp 38.950,62 ha chiếm 81,98% diện tích đất tự nhiên và đất phi nông nghiệp chiếm một diện tích nhỏ 1.642,66 ha được sử dụng chủ yếu vào mục đích xây dựng công trình dân sinh, đường giao thông, công trình thủy lợi… Ngoài ra còn một diện tích lớn đất chưa sử dụng 6.916,77 ha, chiếm 14,56% diện tích tự nhiên. Trong đó có đến 99,34% đất chưa sử dụng của Bình Liêu là đất đồi núi bạc màu, có độ dốc lớn, bị chia cắt và xa khu dân cư, điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho huyện trong việc mở rộng thêm diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn tiếp theo. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –10 ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Liêu năm 2013 Chỉ tiêu Diện tích Đất nông nghiệp: Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất cỏ dùng vào chăn nuôi Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp có rừng Rừng sản xuất Rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp: Đất ở Đất ở đô thị Đất ở nông thôn Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất quốc phòng, an ninh Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất chƣa sử dụng: Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Tổng số (ha) 47.510,05 38.950,62 4.248,33 3.555,16 1.529,11 1.725,00 693,17 34.683,78 20.159,41 14.524,37 14,51 4,00 1.642,66 144,26 27,28 116,98 527,80 5,76 76,87 62,93 6.916,77 45,31 6.871,46 Cơ cấu (%) 100 81,98 8,94 7,48 3,22 3,63 1,46 73,00 42,43 30,57 0,03 0,01 3,46 0,30 0,06 0,25 1,11 0,01 0,16 0,13 14,56 0,10 14,46 [51, tr.132] Bình Liêu là huyện tương đối nghèo khoáng sản. Huyện có một mỏ vàng hàm lượng thấp, trữ lượng ít ở dọc biên giới Việt - Trung; chì, kẽm ở Ngàn Phe; đá hoa cương dọc trên dãy núi Cao Xiêm chạy dài từ xã Đồng Văn đến xã Húc Động nhưng chưa có khả năng khai thác. Ngoài ra Bình Liêu còn có khối lượng cát, đá, sỏi ở dọc sông Tiên Yên với độ dài hơn 60 km; mỏ cao lanh ở xã Vô Ngại, Đồng Tâm... Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –11 ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Tài nguyên du lịch ở đây khá phong phú, Bình Liêu có nhiều điều kiện để phát triển du lịch văn hóa - lễ hội, du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng gắn với các trung tâm du lịch lớn. Với phong cảnh miền núi tươi đẹp: cánh đồng bậc thang, rừng hồi rừng quế thơm ngát, hoa sở trắng, suối reo, nhà sàn lưng đồi. Đặc sắc nhất là thác Khe Vằn ở Húc Động, thác cao gần 100m, theo ba tầng vách núi đổ xuống trắng xóa giữa cỏ cây chen đá. Ở xã Đồng Văn, nơi có những phiến “đá thần” ở Cao Ba Lanh vừa huyền bí vừa gợi vẻ thiêng liêng; trên cao ngàn mét, mây bay la đà, nhìn bao quát cả một vùng biên ải với con sông biên giới uốn lượn giữa đôi bờ thanh bình cũng là một cảnh quan đặc sắc khiến cho Bình Liêu trở thành một điểm du lịch hấp dẫn đáng được khám phá. 1.1.4. Về giao thông vận tải Huyện Bình Liêu chỉ có hệ thống giao thông duy nhất là đường bộ. Toàn huyện có 249,5km đường giao thông với 55km đường nhựa, 80km đường bê tông và 114,5km đường cấp phối. Trong đó: - Quốc lộ 18C là trục đường huyết mạch từ Tiên Yên đến cửa khẩu Hoành Mô dài 42 km đã được nâng cấp trải nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp 3 miền núi, cùng hệ thống cầu cống kiên cố, đảm bảo giao thông đi lại, vận tải hàng hóa thông suốt. - Đường nội thị: dài 7,5km, kết cấu mặt bê tông xi măng, nhựa. Đây là tuyến đường chính phát triển khu dân cư đô thị, hạ tầng, dịch vụ thương mại. - Đường liên xã: có tổng chiều dài 168km, trong đó được bê tông hóa, nhựa hóa 66km. Đến nay, hầu hết các đường huyết mạch, quan trọng của huyện đều đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp làm mới sẽ tạo điều kiện cho giao thông đi lại, mở ra cơ hội lớn để giao lưu kinh tế trong và ngoài huyện. Hiện nay trên địa bàn huyện có 1 bến xe ở thị trấn, 1 bãi đậu xe ở khu cửa khẩu chính và 1 bãi đậu xe tải tại khu vực điểm thông quan về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa của huyện trong giai đoạn hiện nay. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –12 ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan