ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN VĂN THẬT
KỸ THUẬT MÃ TRƢỚC ĐƢỜNG XUỐNG TRONG HỆ
THỐNG MIMO KÍCH THƢỚC LỚN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TƢ̉ - VIỄN THÔNG
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN VĂN THẬT
KỸ THUẬT MÃ TRƢỚC ĐƢỜNG XUỐNG TRONG HỆ
THỐNG MIMO KÍCH THƢỚC LỚN
Ngành: Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60 52 02 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TƢ̉ - VIỄN THÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. TRỊNH ANH VŨ
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn Thông Tin Vô
Tuyến đã góp ý để em có thể hoàn thành bài luận văn tố t nghiê ̣p. Cảm ơn các thầy
cô trong khoa Điê ̣n Tử – Viễn Thông đã da ̣y dỗ và truyề n đa ̣t kiế n thức cho em . Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn đến PSG.TS Trịnh Anh Vũ đã tận tâm hướng dẫn em
trong suố t thời gian làm luâ ̣n văn , thầ y đã trực tiế p dìu dắt và chỉ bảo những kiến
thức về chuyên môn , những chỉ dẫn khoa ho ̣c quý báu góp phầ n không nhỏ vào
thành công của luận văn . Xin ghi nhâ ̣n nhữn g góp ý và nhâ ̣n xét thẳ ng thắ n của các
học viên cao ho ̣c K19 đã giúp bài luâ ̣n văn hoàn thiện hơn. Có được sự thành công
như ngày hôm nay không thể thiế u sự quan tâm và giúp đỡ của gia đin
̀ h , bạn bè và
đồ ng nghiê ̣p đã ta ̣o điề u kiê ̣n để em có thể tiế p tu ̣c học tập và nghiên cứu.
Mô ̣t lầ n nữa em xin chân thành cảm ơn đế n quý thầ y cô trong trường
,
trong khoa đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n giúp đỡ em hoàn thành khóa ho ̣c . Cảm ơn gia đình
bạn bè luôn bên cạnh cổ vũ động viên để em có được kế t quả như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn !
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận án này dựa trên các kết
quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết
quả nghiên cứu nào của các tác giả khác. Nội dung của luận án có tham khảo và sử
dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí, bài báo khoa học đươ ̣c liệt
kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Hà nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thâ ̣t
2
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................... 1
Lời cam đoan ........................................................................................... 2
Mục lục ....................................................................................................3
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................4
Danh mu ̣c hình vẽ ....................................................................................5
MỞ ĐẦU .................................................................................................6
Chương I. Tổng quan về kỹ thuật đa truy cập .........................................7
1.1 Kỹ thuật đa truy cập theo tần số, thời gian và mã code ....................7
1.2 Đa truy cập theo không gian mô hình phân tán.................................14
1.3 Hệ thống MIMO kích thước lớn........................................................ 17
Chương II. Kỹ thuật mã trước đường xuống trong MIMO kích thước lớn .... 21
2.1 Ma trận nghịch đảo và ma trận giả nghịch đảo .................................22
2.2 Kỹ thuật tách tín hiệu ........................................................................25
2.2.1 Kỹ thuật tách tín hiệu ZF ( Zero- Forcing)....................................26
2.2.2 Kỹ thuật tách tín hiệu MF (Matched filter) ...................................29
2.3 Đường xuống và đường lên trong MIMO kích thước lớn. ...............33
Chương III. Mô phỏng và so sánh ........................................................... 41
3.1 Sơ đồ mô phỏng.................................................................................41
3.2 Chương triǹ h mô phỏng .................................................................... 42
3.3 Kế t quả mô phỏng .............................................................................43
Kết luận ...................................................................................................46
Tài liệu tham khảo ...................................................................................47
3
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng việt
Tỉ số giữa bit lỗi trên số bit phát đi
Điều chế pha nhị phân
Nhiễu đồng kênh
Đa truy cập theo mã
Trải phổ theo dãy trực tiếp
Phân chia tần số song công
Đa truy cập theo tần số
Trải phổ theo nhảy tần
Trung bình bình phương nhỏ nhất
Bình phương nhỏ nhất
Bộ lọc phù hợp
nhiều đầu vào và nhiều đâu ra
Khả năng tối đa
Trung bình bình phương lỗi nhỏ nhất
Trạm di động
Trung bình bình phương lỗi
Gần tối ưu
BER
BPSK
CCI
CDMA
DS
FDD
FDMA
FH
LMS
LS
MF
MIMO
ML
MMSE
MS
MSE
NOP
Bit error rate
Binary phase shift keying
Co-channel interference
Code division multiple access
Direct sequency
Frequency division duplex
Frequency division multiple access
Frequency hopping
Least mean square
Least square
Matched Filter
multiple input multiple output
Maximum likelihood
Minimum mean square error
Mobile station
Mean square error
Near optimal
Orthogonal Frequency division
OFDM
multiple
Orthogonal Frequency division
OFDMA multiple access
PIC
Parallel Interference cancellation
QPSK
Quadature phase shift keying
Rx
Receiver
SDM
Spatial division multiple
SDMA
SIC
SIR
SNR
SS
STE
TDD
TDMA
TH
Tx
ZF
Đa truy cập phân tần trực giao
Đa truy cập phân tần trực giao
Triệt nhiễu song song
Điều chế pha trực giao
Máy thu sóng
Kênh theo không gian
Đa truy cập phân chia theo không
gian
Triệt nhiễu nối tiếp
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
Tỉ số cường độ tín hiệu so với nhiễu
Độ rộng băng tần
Mã hóa không gian thời gian
Phân chia thời gian song công
Đa truy cập theo thời gian
Trải phổ theo nhảy thời gian
Máy phát sóng
Cưỡng bức bằng không
Space division multiple access
Successive Interference cancellation
Signal to interference radio
Signal to noise radio
Spread spectrum
Space Time Encoder
Time division duplex
Time division multiple access
Time hopping
Tranmitter
Zero – Forcing
4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
HÌNH
NỘI DUNG
Hình 1.1
Hình1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.9
Hình 1.10
FDMA và nhiễu giao thoa kênh lân câ ̣n
Phân bố tầ n số và phương pháp FDMA/FDD
Phân bố tầ n số và phương pháp FDMA/TDD
Nguyên lý TDMA
Các phương pháp đa truy cập
Sơ đồ khố i của hê ̣ thố ng thông tin số điể n hin
̀ h với trải phổ
Vùng phủ sóng của trạm gốc ở vô tuyến tổ ong
Mô hiǹ h kênh MIMO
Mô hình truyề n nhâ ̣n 3 anten trên tra ̣m cơ sở và 2 thuê bao
Mô hiǹ h MIMO tâ ̣p hơ ̣p lớn
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Trạm cơ sở truyền QAM qua ma trận mã trước đến các thiết
bị đầ u cuố i
Thông lươ ̣ng có ích tố i ưu
Sơ đồ mô phỏng
Hê ̣ thố ng 4x16
Hê ̣ thố ng 4x24
Hê ̣ thố ng 4x32
Hê ̣ thố ng 4x64
5
MỞ ĐẦU
Các thế hê ̣ thông tin di động từ 1-2-3G đã phát triển kỹ thuật xử lý và khai
thác sử dụng tối đa trong miền thời gian và tần số. Đến thế hệ 4G sử dụng kỹ thuật
nhiều anten trong không gian cũng đã được triển khai, tuy nhiên chưa hiệu quả.
Việc khai thác sử dụng triệt để miền không gian cho hệ thống nhiều người dùng
mới đang ở giai đoạn nghiên cứu cho thế hê ̣ 5G tiếp theo với một trong các mục tiêu
phát triển là xây dựng hê ̣ thố ng MIMO kích thước lớn. Hê ̣ thố ng này đem lại nhiều
lợi ích kinh tế khi triển khai hệ thống cũng như cải thiện tố c đô ̣ truyề n tin đồng thời
cho nhiều người dùng.
MIMO kích thước lớn là hướng nghi ên cứu rô ̣ng trong đó nghiên cứu r ất
nhiề u vấ n đề như các kỹ thuâ ̣t tách sóng đường lên , mã trước đường xuố ng, cách
tính toán số anten trên trạm cơ sở và phương pháp truyền ti n hiê ̣u quả…Luâ ̣n văn
này giới thiê ̣u về kỹ thuâ ̣t
mã trước đường xuống trong hê ̣ thố ng MIMO kích
thước lớn. Luận văn tìm hiểu các thuật toán như Zero-Forcing, Matched filter đây
là các công cụ hữu ích trong việc phân tích dữ liệu giúp truyền tin hiệu quả. Trong
đó cũng cho cái nhìn tổng quan về sự khác biệt giữa truyền tin truyền thống với
truyền tin theo MIMO kích thước lớn. Công cụ mô phỏng Matlab cũng được sử
dụng để mô phỏng quá trình truyền tin khi sử dụng các thuật toán đã đưa ra, từ đó
đưa ra đánh giá và nhận xét tương ứng. Đây chỉ là sự tìm hiểu bước đầ u về một
công nghệ mới đang được nghiên cứu phát triển cho thế hệ thông tin di động thứ 5.
6
Chƣơng I. Tổng quan về kỹ thuật đa truy nhập
MIMO kích thước lớn có sự khác biệt với điện thoại tế bào truyền thống ở kỹ
thuật đa truy nhập. Phần này nêu lại các kỹ thuật đa truy cập cổ điển để so sánh với
hệ thống MIMO kích thước lớn, song không đề cập đến vấn đề xảy ra tranh chấp
giữa những người dùng mà chỉ để cập cách thức phân chia tài nguyên cho nhiều
người dùng chung.
1.1 Kỹ thuật đa truy cập theo tần số, thời gian và mã code (FDMA, TDMA,
CDMA).
1.1.1 Đa truy nhập phân chia theo tần số ( FDMA).
Trong phương pháp này độ rộng băng tần cấp phát cho hệ thống B MHz được
chia thành n băng tần con, mỗi băng tần con được ấn định cho một kênh riêng có độ
rộng băng tần là B/n MHz ( hình 1.1). Các máy vô tuyến đầu cuối khi truy nhập sẽ
được cấp phát một trong các kênh đó. Phương pháp này cần đảm bảo các khoảng
bảo vệ giữa các kênh kề phòng ngừa sự không hoàn thiện của các bộ lọc và các bộ
dao động. Máy thu đường xuống hoặc đường lên chọn sóng mang cần thiết theo tần
sốđược phân.
Hình 1.1 FDMA và nhiễu giao thoa kênh lân câ ̣n
Để đảm bảo thông tin song công tín hiệu phát thu của máy thuê bao phải hoặc
được phát ở hai tần số khác nhau hay ở một tần số nhưng khoảng thời gian phát thu
7
khác nhau. Phương pháp thứ nhất được gọi là phép song công theo tần số
(FDMA/FDD, FDD: Frequency Division Duplex) còn phương pháp thứ hai được
gọi là ghép song công theo thời gian (FDMA/TDD, TDD: Time Division Duplex).
Phương pháp thứ nhất được mô tả ở (hình 1.2). Trong phương pháp này băng
tần dành cho hệ thống được chia thành hai nửa : một nửa thấp ( Lower Half Band)
và một nửa cao ( Upper Half Band). Trong mỗi nửa băng tần người ta bố trí các tần
số cho kênh ( xem hình 1.2a). Trong (hình 1.2a) các cặp tần số ở nửa băng thấp và
nửa băng cao có cùng chỉ số được gọi là cặp tần số thu phát hay song công, một tần
số sẽ được sử dụng cho máy thu của cùng một kênh, khoảng cách giữa hai tần số
này được gọi là khoảng cách thu phát hay song công. Khoảng cách gần nhất giữa
hai tần số trong cùng một nửa băng được gọi là khoảng cách giữa hai kênh lân cận
( Δx), khoảng cách này phải được chọn đủ lớn để đối với một tỷ số tín hiệu trên tạp
âm cho trước( SNR: Signal to Noise Radio) hai kênh cạnh tranh nhau không thể gây
nhiễu cho nhau. Như vậy mỗi kênh song công bao gồm một cặp tần số : mỗi tần số
ở băng tần thấp và một băng tần cao để đảm bảo trạn thu phát song công. Thông
thường ở đường phát đi từ trạm gốc ( hay bộ phát đáp) xuống trạm đầu cuối ( thu ở
trạm cuối ) được gọi là đường xuống, còn đường phát đi từ trạm đầu cuối đến trạm
gối ( hay trạm phát đáp) gọi là đường lên. Khoảng cách giữa hai tần số đường
xuống và đường lên là Δy như trên hình vẽ. Trong thông tin di động tần số đường
xuống bao giờ cũng cao hơn tần số đường lên để suy hao ở đường lên thấp hơn
đường xuống do công suất phát từ máy cầm tay không thể lớn. Trong thông tin vệ
tinh thì tùy thuộc vào hệ thống , tần số đường xuống có thể thấp hoặc cao hơn tần số
đường lên, chẳng hạn ở các chế độ sử dụng các trạm thông tin vệ tinh mặt đất lớn
người ta thường sử dụng tần số đường lên cao đường xuống.
8
Hình 1.2 Phân bố tầ n số và phương pháp FDMA/FDD
Ký hiệu:
∆x : Khoảng cách tần số giữa hai kênh lân cận
∆y: Khoảng cách tần số thu phát
B: Băng thông cấ p phát cho hê ̣ thố ng
fo : Tầ n số trung tâm
fi : Tầ n số trung tâm
fj : Tầ n số trung tâm
Trong phương pháp thứ hai ( FDMA/TDD) cả máy thu và máy phát có thể sử
dụng chung một tần số (nhưng phân chia theo thời gian) khi này các băng tần chỉ là
một và mỗi kênh có thể chọn một tần số bất kỳ trong băng tần (phương pháp ghép
kênh song công theo thời gian : TDD). Phương pháp này được mô tả ở (hình 1.3).
Trong hình này cho thấy kênh vô tuyến giữa trạm gốc và máy đầu cuối chỉ sử dụng
một tần số fi cho cả phát và thu. Tuy nhiên phát thu luân phiên, chẳng hạn trước tiên
9
trạm gốc phát xuống máy thu đầu cuối ở khe thời gian được ký hiệu là Tx, sau đó
nó ngừng phát và thu tín hiệu phát đi từ trạm đầu cuối ở khe thời gian được ký hiệu
là Rx, Sau đó nó lại phát ở khe Tx...
Hình 1.3 Phân bố tầ n số và phương pháp FDMA/TDD
Ký hiệu:
∆x : Khoảng cách tầ n số giữa hai kênh lân câ ̣n
B: Băng thông cấ p phát cho hê ̣ thố ng
fi : Tầ n số chung cho cả đường xuố ng và đường lên
Về mặt kết cấu, FDMA có nhược điểm là mỗi sóng mang tần số vô tuyến chỉ
truyền được một Erlang vì thế nếu các trạm gốc cần cung cấp N Erlang dung lượng
thì phải cần N bộ thu phát cho mỗi trạm. Ngoài ra cũng phải cần kết hợp tấn số vô
tuyến cho các kênh này. Để tăng hiệu suất sử dụng tần số có thể sử dụng FDMA kết
hợp với song công theo thời gian(FDMA/TDD). Ở phương pháp này một máy thu
phát chỉ sử dụng một tần số và thời gian thu phát luân phiên (hình 1.3). Phương
pháp FDMA ít nhạy cảm với sự phân tán thời gian do truyền sóng lan, không cần
đồng bộ và không xảy ra trễ do không xử lý tín hiệu nhiều vì vậy giảm trễ hồi âm.
10
1.1.2 Đa truy nhập phân chia theo thời gian( TDMA)
Hình 1.4 cho thấy hoạt động của một hệ thống theo nguyên lý đa truy nhập
phân chia theo thời gian. Các máy đầu cuối vô tuyến phát không liên tục trong thời
gian TB. Sự truyền dẫn này được gọi là cụm. Sự phát đi một cụm được đưa vào cấu
trúc thời gian dài hơn được gọi là chu kỳ khung, tất cả các máy đầu cuối vô tuyến
phải phát theo cấu trúc này. Mỗi sóng mang thể hiện một cụm sẽ chiếm toàn bộ độ
rộng của kênh vô tuyến được mang bởi tần số sóng mang fi.
Hình 1.4 Nguyên lý TDMA
Ký hiệu:
TSi: Khe thời gian dành cho người sử du ̣ng
TB: Khe thời gian của mô ̣t cu ̣m
TF : Thời gian của mô ̣t khung
Phương pháp vừa nêu ở trên sử dụng cặp tần số song công cho TDMA được
gọi là đa truy nhập phân chia theo thời gian với ghép song công theo tần số
TDMA/FDD (FDD: Frequency Division Duplexing). Trong phương pháp này
đường lên (từ máy đầu cuối đến trạm gốc) bao gồm các tín hiệu đa truy nhập theo
thời gian(TDMA) được phát đi từ các máy đầu cuối đến trạm gốc. Đường xuống là
11
các tín hiệu ghép kênh theo thời gian (TDM: Time Division Multiplexing) được
phát từ trạm gốc cho các máy đầu cuối (xem hình 1.5a). Để có được phân bố tần số
thông minh hơn, phương pháp TDMA/TDD được sử dụng. Trong phương pháp này
cả hai đường lên và đường xuống đều sử dụng chung một tần số, tuy nhiên để phân
chia đường phát và đường thu các khe thời gian phát và thu phải được phát đi ở các
khoảng thời gian khác nhau. ( xem hình 1.5b)
Hình 1.5 Các phương pháp đa truy cập
a) TDMA/FDD
b) TDMA/TDD
1.1.3 Đa truy cập theo mã ( CDMA)
CDMA là phương thức đa truy cập mà ở đó mỗi kênh được cung cấp một cặp
tần số và một mã duy nhất. Đây là phương thức đa truy mã. Phương thức này dựa
trên nguyên lý trải phổ. Tồn tại ba phương pháp trải phổ sau:
-
Trải phổ theo chuỗi trực tiếp (DS: Direct Sequency)
-
Trải phổ theo nhảy tần (FH: Frequency Hopping)
12
-
Trải phổ theo nhảy thời gian (TH: time Hopping)
Trong các hệ thống thông tin thông thường độ rộng băng tần là vấn đề rất được
quan tâm. Các hệ thống này được thiết kế để sử dụng càng ít độ rộng băng tấn
càng tốt. Với hệ thống điều chế biên độ song biên, độ rộng băng tần cần thiết để
phát một nguồn tín hiệu tương tự gấp hai lần độ rộng băng tần của nguồn này. Với
hệ thống điều tần độ rộng băng tần này có thể bằng vài lần độ rộng băng tần nguồn,
phụ thuộc vào chỉ số điều chế. Đối với một tín hiệu số, độ rộng băng tần cần thiết
có cùng giá trị với tốc độ bit của nguồn. Độ rộng băng tần chính xác cần thiết
trong trường hợp này phụ thuộc vào kiều điều chế(BPSK, QPSK...).
Còn trong các hệ thống trải phổ ( kí hiệu là SS: Spread Spectrum) độ rộng băng
tần của tín hiệu được mở rộng, thông thường là hàng trăm lần trước khi phát nên
nếu chỉ có một người sử dụng, băng tần SS như vậy là không hiệu quả. Tuy nhiên ở
môi trường nhiều người sử dụng họ có thể dùng chung một băng tần SS khi đó hệ
thống trở nên hiệu quả mà vẫn duy trì được các ưu điểm của trải phổ.
Hình 1.6 là sơ đồ khối chức năng của một hệ thống thông tin SS điển hình cho
hai cấu hình vệ tinh và mặt đất. Nguồn tin có thể là số hay tương tự. Nếu là tương tự
thì trước hết phải được số hóa bằng sơ đồ biến đổi tương tự sang số như: điều xung
mã, diều chế delta. Bộ nén tín hiệu loại bỏ hay giảm độ dư thông tin nguồn số. Sau
đó đầu ra được mã hóa bởi bộ lập mã hiệu chỉnh lỗi( mã hóa kênh) để đưa vào các
bit dư cho việc phát hiện hay sửa lỗi có thể xảy ra khi truyền dẫn tín hiệu qua kênh
vô tuyến. Phổ tín hiệu cần phát được trải rộng đến độ rộng băng tần cần thiết sau đó
bộ điều chế sẽ chuyển phổ này đến dải tần được cấp cho truyền dẫn. Sau đó tín hiệu
đã điều chế được khuếch đại , được phát phát qua kênh truyền dẫn, kênh này có thể
là dưới đất hoặc vệ tinh. Kênh này có thể làm giảm chất lượng như: nhiễu , tạp âm
và suy hao công suất tín hiệu. Lưu ý rằng đối với SS thì các bộ nén/giãn và mã
hóa/giải mã thì hiệu chỉnh lỗi là tùy chọn. Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng vị trí của
các chức năng trải phổ và điều chế có thể đổi lẫn. Hai chức năng này thường được
kết hợp và thực hiện ở một khối. Tại phía thu thì máy thu khôi phục lại tín hiệu ban
13
đầu bằng cách thực hiện các quá trình ngược với phía phát: giải điều chế tín hiệu
thu, giải trải phổ, giải mã và giãn tín hiệu để nhận được một tín hiệu số. Nếu nguồn
là tương tự thì tín hiệu số này được biến đổi sang tương tự bẳng một bộ biến đổi số
sang tương tự. Lưu ý rằng ở một hệ thống thông thường (không phải SS), các chức
năng trải phổ và giải trải phổ không có ở sơ đồ khối (hình 1.6). Thực ra đây chính là
sự khác nhau giữa hệ thống thường và hệ thống SS.
1.2 Đa truy nhập theo không gian mô hình phân tán
Đa truy nhập phân chia theo không gian (SDMA) được sử dụng ở tất cả các hệ
thống thông tin vô tuyến tổ ong: cả hệ thống tương tự và hệ thống số. Các hệ thống
thông tin vô tuyến tổ ong cho phép đa truy nhập đến một kênh vô tuyến chung (hay
tập các kênh) trên cơ sở ô tùy theo vị trí của máy di động trên mặt đất).
Hình 1.6 Sơ đồ khố i của mô ̣t hê ̣ thố n g thông tin số điể n hin
̀ h với trải phổ
Yếu tố hạn chế đối với kiểu SDMA này là hệ số tái sử dụng tần số. Tái sử
dụng tần số là khái niệm chủ yếu ở vô tuyến tổ ong, trong đó nhiều người sử dụng
chia sẻ đồng thời một tần số. Những người sử dụng này phải đủ xa nhau để giảm
thiểu ảnh hưởng của nhiễu đồng kênh. Tập các tần số trong cùng một ô có thể được
lặp lại ở các ô khác trong hệ thống nếu đảm bảo đủ khoảng cách giữa các ô sủ dụng
cùng tấn số để ngăn chặn nhiễu giao thoa đồng kênh.
14
Có rất nhiều sơ đồ SDMA trong các hệ thống tổ ong hiện nay : ô mini, ô micro,
ô phân đoạn, ô dù che và các anten thông minh. Đây là các phương pháp phân chia
không gian trong đó các máy di động làm việc với độ phân giải không gian cao hơn
và nhờ vậy rút ngắn khoảng cách giữa các người sử dụng mà không vi phạm các
quy định về nhiễu đồng kênh
Hình 1.7 Vùng phủ sóng của trạm gốc ở vô tuyến tổ ong
a) Phủ sóng vô hướng
b) Phủ sóng có hướng : mỗi ô lê ̣ch nhau 1200
So sánh dung lượng hệ thống của các phương pháp truy cập FDMA,TDMA, CDMA
Trong FDMA và TDMA tổng băng tần Bt được chia thành M kênh truyền dẫn,
mỗi kênh có độ rộng băng tần tương ứng là Bc. Vì thế dung lượng vô tuyến cho
FDMA và TDMA được xác định như sau:
Kmax=
M
2𝐶
3𝐼
Trong đó: Kmax: là số người sử dụng cực đại trong một ô, M=Bt/Bc: là tổng số kênh
tần số hay số kênh tương đương, Bt là tổng băng tần được cấp phát Bc : là kênh vô
tuyến tương đương cho một người sử dụng, đối với hệ thống TTDĐ FDMA thì Bc
bằng băng thông kênh vô tuyến, còn đối với TDMA thì Bc bằng băng thông kênh vô
tuyến trên số khe thời gian,
15
𝑁=
(2𝐶/3𝐼)
N : là kích cụm ô, C: là công suất trung bình sóng mang, I : là công suất nhiễu.
Kmax= 1 +
Gρ.λ
Etx
.ν
Nv
ηf X
Bt
Bc
;f=
1
1+β
Gp : là độ lợi xử lý, λ : là hệ số điều khiển công suất hoàn hảo
Eb/N’0 : là hệ số tín hiệu trên tạp âm cộng nhiễu
ν : là thừa số tích cực tiếng
η: là độ lợi phân đoạn ô
f: là thừa số tái sử dụng tần số
β: hệ số nhiễu từ các ô khác
Ví dụ cho : β =
0.78 ; 𝑛 = 4
0.42 ; 𝑛 = 5
Ta sẽ so sánh dung lượng của ba hệ thống FDMA, TDMA, CDMA trong tổng
băng tần cấp phát Bt=12.5MHz. Với N=7, Kmax
FDMA
=59 người/ô. Với N=4,
KmaxTDMA=125người/ô. Đối với IS-95 SDMA với Bc=1.25 (cho CDMA) E/N’0=6dB,
Gp=128, ν = 0.5, η=2.25 và β=0.6
Sử dụng các phương trình trên ta tính được KmaxCDMA=920 người/ô
Trong ví dụ trên dung lượng hệ thống CDMA gấp 920/59=15.6 lần FDMA và
gấp 7.36 lần TDMA.
16
1.3 Hệ thống MIMO kích thƣớc lớn
MIMO kích thước lớn dựa trên sự phát triển của kỹ thuật MIMO (Multiple Input Multiple Output) nói chung trong đó cả đầu phát lẫn đầu thu tín hiệu đều sử dụng
nhiều anten có thể để truyền nhận dữ liệu. MIMO nói chung có khả năng tăng tốc
độ dữ liệu, tăng tầm phủ sóng và tăng độ tin cậy. Có 3 cách khai thác kỹ thuật
MIMO là: Kỹ thuật mã không thời gian, kỹ thuật hợp kênh không gian và kỹ thuật
mã trước [1].
Với kỹ thuật mã không – thời gian, chuỗi tín hiệu trước khi phát được mã hóa
thành ma trận từ mã theo hai chiều không gian và thời gian (STE: Space- Time
Encoder). Tín hiệu sau đó được phát đi nhờ M anten phát. Máy thu sử dụng N
anten thu để tách ra chuỗi dữ liệu phát. Kênh tổng hợp giữa máy phát(Tx) và máy
thu (Rx) có M đầu vào và N đầu ra được gọi là kênh MIMO M x N. Các ký hiệu
trong ma trận từ mã được phối hợp lặp lại, ngoài phân tập thu có thêm phân tập
phát. Kỹ thuật này làm tăng độ tin cậy, cải thiện lỗi bit.
Hình 1.8 Mô hình kênh MIMO MxN
Với kỹ thuật hợp kênh không gian: dữ liệu được chia thành M luồng song
song phát trên M anten. Bên thu sử dụng N anten thu (N>M) thu được các chồng
chập tín hiệu ở bên phát. Các thuật toán V-Blast cho phép tách được M luồng song
song ra và sau đó có thể hợp kênh làm tốc độ dữ liệu tăng lên M lần. Kỹ thuật này
17
chỉ đảm bảo phân tập thu, độ tin cậy có giảm hơn kỹ thuật mã không thời gian,
nhưng lại có ưu điểm cung cấp tốc độ dữ liệu cao.
MIMO kích thước lớn (Massive MIMO) lại khai thác ở góc độ mã trước [2]. Kỹ
thuật này khác với các kỹ thuật trên là bên phát phải luôn biết trước kênh và do đó
có thể xử lý bù kênh trước khi phát, tạo sự đơn giản tối đa cho bên thu. Ngoài ra M
anten phát được đặt ở trạm cơ sở. N anten thu chính là N người di động (để đơn
giản ta chỉ cho mỗi máy 1 anten) với M>N. Để minh họa kỹ thuật này ta dùng mô
hình đơn giản sau:
Hình 1.9 Mô hình truyề n nhâ ̣n 3 anten trên tra ̣m và 2 thuê bao
Trạm cơ sở dùng 3 anten T1,T2,T3 quản lý 2 thuê bao di động A,B. Tại thời điểm
bắt đầu pha truyền dẫn, các thuê bao A, B gửi pilot đến các anten của trạm cơ sở
(có 2 thuê bao thì cần 2 khe thời gian cho pilot). Tiếp đó trạm cơ sở cần một khe
thời gian để ước lượng ma trận kênh H dựa trên pilot và tính được ma trận nghịch
đảo G của H. Để đơn giản ở đây ta bỏ qua tạp âm Gause (trên thực tế cộng thêm vào
tín hiệu thu)
Ma trận kênh:
h1a h2a h3a
H
h1b h2b h3b
H=(KxM)
Ma trận giả nghịch đảo là ma trận G=H-1 sao cho:
HH
1
g11 g12
h1a h2a h3a
1 0
g 21 g 22
h1b h2b h3b g 31 g 32 0 1
18
- Xem thêm -