Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
LỜI NÓI ĐẦU.
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra
của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố mang tính quyết
định. Chi phí lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá
trị sản phẩm của doanh nghiệp. Sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất
kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là cơ sở nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội đã được nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động
mà mỗi người đã cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền. Nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động mà người công
nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với
thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, là phần thù lao
chính mà họ nhận được. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho cán
bộ công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, vì vậy việc lựa chọn hình thức
tiền lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Có nhiều hình thức trả lương đang được áp dụng tại nước ta hiện nay như:
hình thức trả lương theo thời gian, hình thức trả lương theo sản phẩm. Tại các
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
doanh nghiệp thương mại hầu hết đều áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian thực chất là trả lương theo thời gian làm việc,
theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ chuyên môn của người lao
động. Đơn vị tính tiền lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày, lương
giờ. Tuy nhiên hình thức tính lương này có mặt hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động nên
cũng không được chính xác và công bằng.
Ngoài tiền lương cơ bản để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài
cho người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được
hưởng các khoản trợ cấp trích theo lương khác như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn. Trong đó, bảo hiểm xã hội được trích lập để hỗ trợ người
lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản, thất nghiệp, mất sức lao động, nghỉ
hưu. Bảo hiểm y tế hỗ trợ người lao động trong quá trình khám chữa bệnh. Kinh
phí công đoàn duy trì hoạt động của tổ chức bảo vệ quyền lợi của người lao
động.
Từ vai trò quan trọng tiền lương với hoạt động sống của con người, em xin
mạnh dạn trình bày chuyên đề: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu da giầy Hà Nội.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
CHƯƠNG 1.
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỎ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU
DA GIẦY HÀ NỘI.
1.1
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại công ty.
1.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán tại công ty.
Kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu đầu vào ngành da giầy.
Nhập khẩu các sản phẩm giầy dép, các hoá chất dùng trong công nghiệp,
nông nghiệp.
Phân phối sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước.
Với mục tiêu chiến lược kinh doanh mới là ngừng sản xuất mà nhập khẩu
nguyên phụ liệu, hóa chất cũng như các sản phẩm giầy dép để từ đó phân phối
lại ra thị trường trong và ngoài nước đòi hỏi công ty phải có đội ngũ kinh doanh
năng động, nắm bắt thông tin thị trường kịp thời từ đó đưa ra mục tiêu cần
hướng tới đem lại hiệu quả cao cho công ty. Công việc chủ yếu của bộ phận này
là tìm hiểu nhu cầu thị trường, từ đó sẽ phát triển sản phẩm định phân phối.
Muốn vậy họ phải tìm được nguồn cung với giá đầu vào thấp nhất, tốt nhất để
đem lại lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp. Việc giá cả đầu vào không chỉ do
phòng kinh doanh cung cấp và chỉ định mà còn phải trình qua ban giám đốc và
phòng kế toán khảo sát để rồi đưa ra quyết định lựa chọn cuối cùng. Phòng kế
toán là nơi tham mưu cho ban giám đốc về các khoản thu chi hợp lý và hiệu quả
nhất nên vai trò của kế toán cũng góp phần không nhỏ trong thành công kinh
doanh của công ty.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
1.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm 5 thành viên: đứng đầu là trưởng phòng kế
toán, sau là 1 kế toán tổng hợp và 4 kế toán viên chịu trách nhiệm từng mảng
công việc riêng biệt. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán công ty CP đầu tư XNK da giầy Hà Nội.
Kế toán trưởng
(kế toán tổng hợp)
Kế toán
vật tư,
hàng
hoá,
TSCĐ
Kế toán
công nợ
Kế toán
ngân
hàng,
tiền mặt
tiền
lương
Thủ
qũy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
* Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp):
Chịu trách nhiệm chung về các công việc của phòng kế toán. Bao gồm những
nhiệm vụ sau:
Phân nhiệm công việc cho từng kế toán viên trong phòng, từ đó kiểm soát
quá trình thực hiện của từng cá nhân trong mảng công việc được giao phó.
Cân đối nguồn vốn công ty. Đồng thời tham mưu cho ban giám đốc chiến
lược sử dụng tài sản và nguồn vốn có hiệu quả và an toàn nhất.
Báo cáo về kết quả hoạt động tài chính của công ty cho ban giám đốc và
thuyết minh trình hội đồng quản trị và đại hội cổ đông hàng năm.
Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu để trình thuế, các đoàn thanh tra,
kiểm tra của nhà nước.
Xây dựng quy chế quản lý tài chính toàn công ty . Có trách nhiệm trích lập
các quỹ, phân phối lợi nhuận trình hội đồng quản trị.
Nghiên cứu các Nghị định và thông tư của nhà nước để áp dụng cho toàn
công ty và chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng pháp luật.
Trực tiếp làm việc với các ngân hàng về hạn mức tín dụng. Theo dõi tiền
vay các tổ chức. Đôn đốc, kiểm tra việc kiểm kê, đối chiếu công nợ, thu hồi công
nợ.
Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp thức, đúng, đủ của các chứng từ, báo
cáo kế toán và lên kế hoạch thực hiện các nghiệp vụ kế toán với các kế toán chi
tiết.
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Theo dõi phòng xuất nhập khẩu.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Lập các loại sổ sách kế toán tổng hợp theo mẫu biểu đã được quy định của
nhà nước: Sổ cái, sổ nhật ký chung, nhật ký thu chi tiền mặt, nhật ký tiền gửi
ngân hàng, nhật ký mua, bán hàng, bảng cân đối phát sinh và các bảng kê số phát
sinh hàng tháng.
Lập báo cáo thuế hàng tháng.
Lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định.
Tập hợp và lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của lãnh đạo công ty: Báo
cáo tuần, báo cáo tháng về việc theo dõi nguồn vốn vay phòng kinh doanh. Cung
cấp thông tin số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo do lãnh đạo yêu cầu.
Tập hợp và báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng của các đơn vị trong
công ty. Đôn đốc các bộ phận kế toán chi tiết đối chiếu sổ sách, rà soát các hoá
đơn chứng từ đúng chế độ, chính sách.
* Kế toán vật tư, hàng hoá, TSCĐ:
Theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu trong từng kỳ. Lập thẻ kho
cho từng nguyên vật liệu. Viết phiếu nhập, xuất cho mỗi lần biến động.
Theo dõi tình tình biến động thành phẩm trong kho. Lập thẻ kho và viết
phiếu nhập, xuất cho mỗi lần có biến động.
Đảm nhiệm việc theo dõi biến động tài sản cố định trong công ty.
* Kế toán ngân hàng, tiền lương:
Phụ trách việc giao dịch với ngân hàng, thanh toán và thu hồi công nợ
bằng chuyển khoản. (báo cáo tiển gửi ngân hàng theo tuần hoặc theo yêu cầu của
tổng giám đốc.)
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Lập hồ sơ vay vốn và trực tiếp giao dịch với ngân hàng để giải quyết các
thủ tục cần thiết cho việc vay vốn dài hạn, ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Lập báo cáo tình hình biến động và số dư các tài khoản tiền gửi cho
trưởng phòng và giám đốc công ty.
Viết phiếu thu, chi cho các khoản tạm ứng tiền mặt.
Thông qua bảng chấm công từ các phòng ban chuyển lên, căn cứ vào
phương thức tính lương được áp dụng trong công ty, kế toán tiền lương tính
lương cho mỗi thành viên trong công ty từng tháng.
Căn cứ theo chế độ bảo hiểm của Nhà nước, kế toán tiền lương tính ra các
khoản trích theo lương của mỗi cá nhân và lên bảng biểu chi tiết.
Lập hồ sơ các khoản trợ cấp ốm, thai sản cho các cán bộ nhân viên tham
gia nộp bảo hiểm trong công ty.
* Thủ quỹ:
Quản lý và chịu trách nhiệm về lượng tiền mặt thực có trong công ty.
(lên báo cáo thu chi theo tuần hoặc theo yêu cầu của Tổng giám đốc)
Vào sổ theo dõi tiền mặt các khoản tăng giảm thực tế phát sinh.
Tiến hành kiểm kê định kỳ hàng tháng, đối chiếu với chứng từ gốc với kế
toán ngân hàng.
Tiến hành thu chi các khoản trực tiếp bằng tiền mặt có chứng từ hợp lệ do
các kế toán trong phòng lập chuyển sang. (thanh toán tiển điện thoại, tiền điện,
tiền nước)
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2
Khoa Tại chức
Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty.
1.2.1 Đặc điểm công tác quản lý lao động, tiền lương tại công ty.
1.2.1.1
Đặc điểm và phân loại lao động.
Năm 2002 tổng số lao động của Công ty đầu tư da giầy Hà Nội là 1058
người. Trong đó tổng số cán bộ quản lý là 237 người, lao động trực tiếp là 821
người. Nhưng hiện nay do tính chất công việc thay đổi đã có sự sắp xếp lại lao
động cho phù hợp với điều kiện kinh doanh. Tổng số nhân sự trong công ty giờ
chỉ còn là 50 người. Trong đó, chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc gồm 7
người, phòng kế toán gồm 5 người, phòng tổ chức hành chính gồm 12 người,
văn phòng công ty gồm 6 người, phòng xuất nhập khẩu gồm 6 người, phòng kinh
doanh gồm 14 người. Ta thấy công tác quản lý lao động trong công ty đã có
những bước tiến rõ rệt. Sự phân công lao động mới trong công ty luôn nhắm tới
mục tiêu chất lượng. Bên cạnh đó thì hàng năm phòng tổ chức luôn có kế hoạch
đào tạo nâng cao tay nghề, khuyến khích thi đua, tổ chức các cuộc thi nâng bậc,
khen thưởng cho các phát minh và sáng kiến. Do vậy các cán bộ nhân viên luôn
không ngừng học hỏi, trau dồi, nâng cao kiến thức và phát huy sáng kiến. Đặc
điểm nổi bật về lao động của công ty là lao động trẻ do đó rất thuận lợi trong
việc khuyến khích đào tạo nâng cao tay nghề cũng như phát triển các phong trào
tạo không khí làm việc say mê và vui tươi trong công ty.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2.1.2
Khoa Tại chức
Các hình thức trả lương.
a. Phương pháp tính lương:
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2
điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế
của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để
đảm bảo tiền lương thực tế”.
Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/1/97 áp dụng từ ngày 1/1/97 mức
lương tối thiểu chung là 144.000 đ/ tháng/ người.
Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 được
tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lương tối thiểu chung là 180.000 đ/ tháng/
người đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định
số 10/2000, ND-CP quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp.
Theo nghị định 166/2007 ND-CP ban hành tháng 11 năm 2007 quy định mức
lương tối thiểu chung là 540.000 đ/ tháng/ người.
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của
mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm
không quá 1,5n lần mức lương tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
Kđc = K1 + K2
Trong đó:
Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)
K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (Kđc = K1 + K2), doanh nghiệp
được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính
đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức
lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày
01/01/1997 là 144.000 đ/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau:
TL minđc = TLmin x (1 + Kđc)
Trong đó:
TLmin đc : tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép
áp dụng;
TLmin
: là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định , cũng là
giới hạn dưới của khung lương tối thiểu;
Kđc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp
Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TL min đến TLmin đc doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu
đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau:
+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải
phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ;
+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước
liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm
thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định;
+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ
trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các
khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách
kinh tế-xã hội thì phải giảm lỗ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
b. Các hình thức trả lương:
* Trả lương theo thời gian:
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ
sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho 26
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật
lao động (không quá 8 giờ/ ngày)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang
tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần
nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
* Tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm
có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp
không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo
sản phẩm luỹ tiến.
* Tiền lương khoán:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng
trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...)
Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình
kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này
được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động tại công ty.
Do mô hình hoạt động công ty có sự thay đổi từ sản xuất chuyển sang kinh
doanh nên kế toán tiền lương cũng có sự thay đổi theo. Hiện nay công ty đang áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Việc hạch toán tiền lương theo thời gian là việc ghi chép kịp thời, chính xác
thời gian lao động của từng người trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho
chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày, số giờ làm việc thực
tế, hoặc thời gian nghỉ việc của người, từng phòng ban trong công ty. Nó có ý
nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, làm căn cứ tính lương, thưởng chính
xác cho cán bộ nhân viên.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động ltrong
doanh nghiệp là: “ Bảng chấm công”. Tất cả mọi phòng ban, bộ phận trong công
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
ty đều có một bảng chấm công để theo dõi. Bảng chấm công này dùng để theo
dõi thời gian làm việc của từng cá nhân trong tháng do máy chấm công bằng thẻ
lưu lại. Phòng tổ chức căn cứ vào dữ liệu máy dập thẻ lưu lại cuối tháng tiến
hành tổng hợp bảng chấm công tính ra tổng số giờ làm việc, nghỉ việc để tính
lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng cá nhân trong từng bộ
phận. Đối với trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày vì bất cứ nguyên nhân gì
đều phải có giấy xác nhận của trưởng bộ phận đó ký, ghi rõ thời gian và nguyên
nhân xin ngừng.
Tương tự trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đều phải
có giấy xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền cấp như: bệnh viện, hội đồng y
khoa… và được báo lại cho phòng tổ chức điền vào bảng chấm công. Ví dụ:
PHIẾU NGHỈ LƯƠNG BHXH
Họ tên : Lê Như Hoa
Tuổi : 30T
Tên cơ Ngày, Lý do Căn
Số ngày nghỉ
quan y tháng
bệnh
Tổn Từ
Đến
tế
, năm
g số ngày ngày
A
B
Phòng 26/12
y tế
công ty
C
Động
thai
D
1
4
2
3
26/12 31/12
Y Bác
sĩ
Ký tên
E
Số
ngày
thực
nghỉ
4
4
Xác
nhận
F
Đi đôi với việc hạch toán thời gian lao động, việc hạch toán kết quả lao động
cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hạch toán lao động - tiền
lương. Công việc này thực chất là đánh giá chính xác mức độ hoàn thành công
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
việc của mỗi cá nhân trong từng bộ phận. Chứng từ được sử dụng trong công tác
này là phiếu xác nhận hoàn thành công việc (mẫu số 05 – LĐTL chế độ chứng từ
kế toán). Phiếu này do người giao việc lập, có đầy đủ chữ ký xác nhận của các
bên liên quan và được chuyển cho phòng kế toán theo dõi tính lương vào cuối
tháng. Trường hợp có xử phạt cũng căn cứ vào phiếu xác nhận kết quả lao động
mà trừ lương nhân viên vi phạm.
1.2.3 Kế toán tiền lương tại công ty.
1.2.3.1
Kế toán chi tiết tiền lương.
Hàng ngày, các cán bộ nhân viên đến công ty đều phải dập thẻ chấm công
khai báo thời gian làm việc thực tế tại công ty.
Cuối tháng máy chấm công cho ra bảng chấm công điện tử và chuyển bảng
chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toàn kiểm tra, đối chiếu
quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.
Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra
số ngày công theo từng loại tương ứng. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chấm
công, kế toán tính ra lương cho từng người và từ đó lập bảng thanh toán lương.
Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán – tài chính của công ty cùng các
chứng từ liên quan. Lương được trả 2 kỳ trong một tháng, kỳ 1 vao ngày 15 hàng
tháng, kỳ 2 vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp.
Bảng thanh toán lương cho các bộ phận, phòng ban phải có xác nhận của
trưởng phòng. Sau đó đưa lên phòng tổ chức duyệt bảng thanh toán lương rồi
được đưa về phòng kế toán để tiến hành thanh toán.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Bảng 9 : Bảng lương kỳ II
Phòng bảo vệ
Hệ số 2,34
STT Họ tên
Tổng lương
Lĩnh kỳ II
1
Bùi Xuân Trung
(đơn vị: đồng)
741 567
(đơn vị: đồng)
243 371
2
Vũ Anh Nhã
738 664
412 083
3
Vũ Văn Hùng
666 740
509 180
4
Đặng Văn Điều
924 303
288 256
Cộng
15 213 334
3 561 788
1.2.3.2
Kế toán tổng hợp tiền lương.
* Tài khoản sử dụng :
- TK 334: “ phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh các khoản thanh toán
với công nhân viên của công ty về tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên công ty.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
- TK 338 – “phải trả, phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản phải trả
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể, cho cấp trên về kinh
phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Ngoài các tài khoản trên kế tiền lương còn sử dụng các tài khoản liên quan để
hạch toán chi phí về nhân công nhằm hạch toán chi phí kinh doanh gồm :
- TK 641 : chi phí bán hàng
- TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phương pháp hạch toán:
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ để kế toán ghi sổ. Kế toán tập hợp các
bảng thanh toán lương của từng bộ phận, tính tổng các số liệu trong các bảng
thanh toán lương đó. Căn cứ vào số liệu đó kế toán lập bảng quyết toán lương
cho từng phòng ban
Trong Tháng 03/2003 tổng số tiền cán bộ công nhân viền tạm ứng được trừ
vào lương và đã được kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 334
Có TK 141
Sau đó kế toán đã vào nhật ký chứng từ số 10 của TK 141.
Tiền ăn ca của bộ phận văn phòng công ty đã chi trước để sau này trừ vào
lương, kế toán đã định khoản như sau:
Nợ TK 138.8
Có TK 111
Khi kế toán trừ vào lương :
Nợ TK 334
Có TK 138.8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Còn các khoản khấu trừ vào lương kế toán đã định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 338
Các khoản khấu trừ khác như tiền điện thoại ..., kế toán đã khấu trừ vào
lương:
Nợ TK 334
Có TK 138.8
Kế toán tính lương còn phải thanh toán và đã trả cho nhân viên là :
Nợ TK 334
:
Có TK 111 :
Sau đó kế toán đã vào nhật ký chứng từ số 10 TK 138, nhât ký chứng từ số 1.
Từ các nhật ký chứng từ đã lập kế toán vào sổ cái TK 334 và sổ cái TK 338
như sau:
Sau đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ sổ sách trong hạch toán tiền lương:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ số 1
NKCT số 1, 2
Bảng kê số 5
NKCT số 7, 10
Sổ cái tài khoản 334, 338
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Dựa vào số liệu từ bảng quyết toán lương, bảng tổng hợp tiền thưởng (bảng
này được lập cho từng năm ) kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” của toàn
công ty.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Công ty Cổ phần ĐT XNK da giầy Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Tháng 2 năm 2009
STT
Tổng
lương
Đơn vị
1 Phụ cấp HĐQT
3 Văn phòng công ty
4 Phòng TC kế toán
Phòng xuất nhập
khẩu
5
Tạm ứng
BHYT 1%
BHXH 5%
Điện thoại
Khác
13,400,000
Phòng TC hành
chính
2
Các khoản giảm trừ
6 Phòng kinh doanh
Lĩnh kỳ II
13,400,000
34,591,333
15,300,000
274,536
1,372,680
407,477
17,236,640
8,379,470
2,500,000
69,444
347,220
5,462,806
14,191,173
5,000,000
106,650
533,250
8,551,273
11,758,558
5,000,000
81,324
406,620
30,850,878
5,300,000
131,760
658,800
615,992
174,232
5,654,622
24,586,086
Tổng số
Tổng giám đốc
Phòng TC kế toán
Phòng TC hành chính
Ngày 1 tháng 3 năm 2009
Người lập
Công ty Cổ phần ĐT XNK Da giầy Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 2 NĂM 2009
Ký nhận
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Tại chức
Đơn vị: phòng tổ chức hành chính.
STT
Họ tên
HS
L
6.
Lương thời gian
Côn
g
Lễ, P, CĐ
Phụ cấp TN
PC cty
Tiền
Công
Tiền
%
Tiền
10.
0
391,22
0
2,500,00
0
800,00
0
220,00
0
4,682,22
7
30.51
0
152.5
5
2,000,00
0
138,74
0
2,360,42
7
230,88
8
1,000,00
0
220,00
0
4,899,21
5
28.72
8
143.6
4
2,000,00
0
268,73
7
2,458,11
0
172,73
2
450,00
0
205,00
0
3,407,49
6
21.49
2
107.4
6
1,500,00
0
1,778,54
4
168,82
6
250,00
0
215,00
0
2,990,81
2
21.00
6
105.0
3
1,000,00
0
1,864,77
6
300,00
0
220,00
0
2,541,20
0
35.20
8
176.0
4
1,000,00
0
1,329,95
2
200,00
0
190,00
0
2,343,67
6
17.65
8
88.2
9
1,000,00
0
1,237,72
8
185,00
0
1,938,05
0
17.22
6
86.1
3
1,000,00
0
834,69
4
1,432,200
220,00
0
1,652,20
0
12.47
4
62.3
7
800,00
0
777,35
6
22.
0
1,500,000
220,00
0
1,720,00
0
26.13
6
130.6
8
1,000,00
0
563,18
4
22.
0
1,300,000
220,00
0
1,520,00
0
18.25
2
91.2
6
800,00
0
610,48
8
2
22.
0
2,000,000
2,100,00
0
11.77
2
58.8
6
700,00
0
1,329,36
8
45.
2
189.
0
25,970,463
34,591,33
2
274.53
6
1,372.6
8
15,300,00
0
7
3
Phương Thừa Vũ
3
4
Trần Tú Anh
0
5
Nguyễn Vân Anh
9
6
Nguyễn Thanh Thúy
3
7
Trần Lệ Diễm
3
8
Đỗ Thị Liên
2
9
Hoàng Chí Nguyên
3
10
Nguyễn Thị Liễu
4
11
Nguyễn Minh Vy
4
12
Nguyễn Bá Tiến
5.
5.
159,22
7
22.
0
3,298,400
1.0
149,92
7
0
20,5
2,299,355
2.5
280,40
9
0
21,5
2,356,986
22.
0
2,021,200
19.
0
1,750,936
18,5
1,663,150
22.
0
Lĩnh kỳ 2
170.3
7
Trần Trung Hiếu
1.0
5%
Khấu
trừ
34.07
4
2
3,503,000
1%
Tạm ứng
kỳ 1
4,796,45
6
3
22.
0
BHYT, BHXH
160,00
0
Trần Anh Tuấn
2,845,236
Tổng
lương
1,400,00
0
1
16.
0
Ăn ca
4.
7.
7.
3.
3.
3.
7.
0
10.
0
3.
2.
2.
3.
2.
1.0
202,74
0
89,90
0
100,00
0
5.5
679,46
3
41.
0
1,166,40
6
4,500,00
0
2,275,00
0
2,092,01
2
407,47
7
17,236,63
9
Ký nhận
- Xem thêm -