Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp v...

Tài liệu Luận văn kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp vintesgroup

.DOC
102
58
98

Mô tả:

Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Ngay từ khi mới ra đời, kế toán được xem là công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng được cải tiến, đổi mới và phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Đối với các doanh nghiệp sản xuất , kế toán được sử dụng như một công cụ hiệu lực nhất giúp doanh nghiệp đánh giá một cách khách quan và giám đốc một cách hiệu quả nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần hành kế toán quan trọng phản ánh và giám đốc tình hình biến động thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Công ty cổ phần Vintesgroup là một đơn vị có chức năng sản xuất, cung ứng hướng dẫn bảo quản và sử dụng, chuyển giao công nghệ và nghiên cứu ứng dụng thuộc lĩnh vực thiết bị trường học, nhằm phục vụ yêu cầu giảng dạy và học tập của các loại trường học. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và được tiêu thụ rộng rãi ở nhiều nơi. Trong công tác kế toán của công ty, vấn đề "kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng" có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó cung cấp những thông tin cần thiết về việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng cho ban giám đốc để ban giám đốc đề ra những quyết định kịp thời trong sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, thích nghi với cơ chế mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty đã và đang khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Vintesgroup, với sự giúp đỡ của các cán bộ quản lý trong công ty, đặc biệt là các cán bộ kế toán, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô hướng dẫn, em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của công ty và em xin đi sâu vào chuyên đề: "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần Vintesgroup". Chuyên đề này bao gồm những nội dung chính sau: Chương I: Các vấn đề chung về kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực tế công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vintesgroup. Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vintesgroup. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 1 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp CHƯƠNG I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM - BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng. 1.1 Khái niệm thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đã nhập kho thành phẩm. Phân biệt thành phẩm và sản phẩm: - Xét về mặt giới hạn: + Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một DN. + Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ. - Xét về mặt phạm vi: + Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. + Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm. 1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng. Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do DN sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào, cung cấp dịch vụ là công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp địch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động… Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 2 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sử hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. 1.3 Ý nghĩa của công tác bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng, sản phẩm cho khách hàng và thu được một khoản tiền có giá trị tương đương với số hàng hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hóa đã giao cho khách hàngvà đã thu dược tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại với đặc trưng là là tổ chức lưu chuyển hàng hoá, do đó có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán quả trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế nhiệm vụ bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp. * Đối với công tác quản lý: Nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính pphục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế. * Đối với công tác kế toán: Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật tư, tiền vốn nhằm đảm boả quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tìa chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán. Hơn nữa, nó còn có tác dụng tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của nghiệp. 2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm. Đối với mỗi doanh nghiệp, viẹc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm đúng đắn và hợp lý có ý nghĩâ quan trọng, bảo đảm tính hợp lý của giá vốn hnàg bán và hàng tồn kho. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 3 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp 2.1 Giá gốc thành phẩm nhập kho. - Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được tính theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo thực tế gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công) chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận chuyển bốc xếp…). 2.2 Giá gốc thành phẩm xuất kho. Do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn hay nhiều đợt với giá khác nhau nên doanh nghiệp có thể tuỳ theo đặc điểm cuả từng loại thành phẩm, tình hình quản lý của mình để lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp. Vì vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau: 2.2.1. phương pháp bình quân gia quyền.(tồn đầu kỳ, cả kỳ dự trữ sau mỗi lần nhập) Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng TP xuất kho x Đơn giá bình quân đơn giá bình = Trị gía vồn thực tế hàng tồn đầu kỳ quân đầu kỳ số lượng hàng tồn kho Đơn già bình quân = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập trong kỳ Cả kỳ dự trữ kỳ số lượng hàng tồn đầu trong kỳ+số lượng hàng nhập trong ưu điểm: đơn giản dễ làm đảm bảo giá trị hàng xuất kho có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 4 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Nhược điểm:nếu hai kỳ có sự biến động về giá thị trường thì giá trị hàng xuất bán sẽ không được chính xác.Vì vậy phương pháp này chỉ phù hợp cho doanh nghiệp ít có sự biến đồng về giá cả. 2.2.2 phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, thành phẩm được tính giá xuất trên cơ sở giả định số lượng thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, lượng thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. ưu điểm: đảm bảo tính giá vốn hàng bán kịp thời , chính xác, xác thực với thực tế sự chuyển động của hàng hóa và giá cả, công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng. Nhược điểm:đòi hỏi phảI tổ chức chặt chẽ việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho về cả số lượng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần nhập. 2.2.3. phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO). Phương pháp này giả định những sản phẩm nhập sau cùng sẽ được xuất trước. Thành phẩm xuất kho thộc lô hàng thành phẩm nào thì lấy trị giá thực tế của lô thành phẩm đó làm trị giá của thành phẩm xuất kho. 2.2.4. phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này, giá thực tế hàng tồn kho căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng nhập kho theo từng lần nhập nghĩa là hàng nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó mà không quan tâm đến thời hạn xuất nhập.Phương pháp này phản ánh chính xác giá vốn từng lô hàng xuất, đảm bảo cân đối giữa mặt giá trị và hiện vật, thủ kho phảI quản lý từng lô hàng. 2.2.5. phương pháp giá hạch toán. Việc xác định giá thành thực tế chỉ tiến hành theo chu kỳ.Nên đối với các doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn để ghi chép giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán(giá hạch toán) để hạch toán trên các phiếu nhập, xuất và các kế toán chi tiết theo từng hoạt động nhập_ xuất _ tồn của hàng hóa trong ngày. Công thức: Hệ số giá = Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ Giá trị hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hạch toán hàng nhập trong kỳ Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 5 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ bằng giá trị hạch toán thành phẩm xuất kho trong kỳ nhân hệ số giá. Nhược điểm: Tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian, thông tin kế toán giảm độ tin cậy cuối kỳ phảI thực hiện bút toán đối chiếu. 3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. 3.1 Khái niệm doanh thu : * Doanh thu : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. * Doanh thu thuần: là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ donh thu. Doanh thu thuần được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ được thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và giá trịhàng bán bị trả lại và các loại thuế: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. 3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: * Chiết khấu bán hàng: là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả lại cho khách hàng. Chiết khấu bán hàng gồm: cho + Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Chiết khấu thanh toán: là khoản chiết khấu cho người mua hàng hoá, dịch vụ, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. * Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hâu thị hiếu. * Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. * Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu thì các khoản giảm trừ doanh thu còn có cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu. Cuối kỳ, hạch toán để xác định kết quả kinh doanh. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 6 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi 3.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả (5) điều kiện sau: a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. b) Doanh nghiệp không còn lắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá. c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 4. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán. Các phương thức bán. 4.1 Các phương thức bán hàng 4.1.1. kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã hoàn thành. 4.1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng. Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 7 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi 4.1.3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng. Phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng), xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. 4.1.4. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hnàg bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế se thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm trên khoản phải trả chậm phù hợp với thời điểmghi nhận doanh thu được xác định. 4.1.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng. Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hnàg doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường. 4.1.6. Bán hàng nội bộ. Bán hàng nội bộ giữa các đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau về nguyên tắc giá bán được tính theo giá bán nội bộ. 4.2 Các phương thức thanh toán. - Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. - Thanh toán bằng ngoại tệ . - Thanh toán Séc… Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 8 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi 5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Sản xuất xã hội ngày càng được mở rộng và phất triển thì vai trò và phạm vi của công tác kế toán ngày càng được nâng cao. Do đó, việc tổ chức công tác kế trong doanh nghiệp đòi hỏi phải khoa học, hợp lý và không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Nó sẽ cung cấp kịp thời cho lãnh đạo số liệu kế toán về tình hình biến động của thành phẩm tại doanh nghiệp. Qua đó, phát hiện kịp thời những thiết sót, mất cân đối ở từng khâu trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ trong toàn doanh nghiệp.Vì vậy, tổ chức việc kế toán thành phẩm, bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số lượng và cả chất lượng các mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc chỉ đạo kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận. - Phản ánh kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm và tình hình thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. - Tính toán xác định doanh thu bán hàng và các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. - Xác định kết quả hoạt động của tiêu thụ thành phẩm, lập các boá cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ tại doanh nghiệp. 6. Chứng từ kế toán , các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. 6.1 Các chứng từ kế toán. - Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 VT/BB. - Phiếu xuất kho - Mẫu số 02 VT/BB. - Phiếu xuất kho kiêm vạn chuyển nội bộ - Mẫu số 03 VT/BB. - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý - Mẫu số 04 - XKĐL. - Hoá đơn bán hàng - Mẫu số 02/GTGT. - Hoá đơn giá trị gia tăng - Mẫu số 01/GTKT. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 9 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi - Thẻ kho thành phẩm. - Sổ chi tiết thành phẩm. 6.2 Các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. Doanh nghiệp có thể dựa vào những căn cứ sau để lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm: - Căn cứ vào đặc điểm thành phẩm ở mỗi đơn vị về: chủng loại phong phú hay không ? tính chất cơ, lý, hoá của thành phẩm và mật độ nhập, xuất kho thành phẩm. - Căn cứ vào khả năng tính giá nhập của từng loại thành phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm bố trí của hệ thống kho tàng phân tán hay tập trung. - Yêu cầu quản lý và khả năng thanh toán của đơn vị. Từ đó, tuỳ theo đặc điểm của đơn vị mình, kế toán có thể lựa chọn một trong các phương pháp kế toán chi tiết sau: 6.2.1 Phương pháp thẻ song song. Nguyên tắc hạch toán: ở kho thủ kho ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng Sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng thành phẩm về mặt số lượng và giá trị. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song: (1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho và ghi số lượng thành phẩm thực nhậ, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào Thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ Nhập - Xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. (2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập - xuất thành phẩm phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó gh vào Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết. (3) Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết thành phẩm và thủ kho đối chiếu số liệu giữa Thẻ kho với Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết. (4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết lập Bảng kê trổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi thành phẩm ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 10 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. 1 Chứng từ nhập 2 THẺ KHO 3 SỔ CHI TIẾT VL,CCDC 1 Chứng từ xuất 2 4 Bảng tổng hợp N-X-T 5 SỔ TỔNG HỢP Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý. Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòngd kế toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu dồn vào cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. 6.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Nguyên tắc hạch toán: thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi lượng nhập, xuất, tồn trên thẻ kho, kế toán ở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. (1) Thủ kho tiến hnàh công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song. (2) Định kỳ, kế toán mở Bảng kê tổng hợp nhập xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng loại thành phẩm luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. (3) Căn cứ vào số tổng hợp trên Bảng kê để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển, mỗi thứ ghi vào một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và dùng cho cả năm. (4) Cuối thnág đối chiếu số lượng thành phẩm nhập, xuất, tồn của từng loại trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 11 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp (5) Đối chiếu giá trị thành phẩm nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. THẺ KHO (1) (1) Phiếu nhập Phiếu xuất (4) (2) (2) (3) Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển (3) Bảng kê xuất (5) SỔ TỔNG HỢP Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng. Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán. 6.2.3. Phương pháp Sổ số dư. Nguyên tắc kế toán chi tiết: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập, xuất, tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho của từng loại vào cột só lượng trên sổ số dư. Kế toán lập Bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm của từng kho và giá trị tồn kho cuối kỳ từng loại thành phẩm vào cột số tiền trên số dư để có số liệu đối chiếu với Bảng tổng hợp giá trị nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm. Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết thành phẩm chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh được việc trùng lặp với thủ kho, công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 12 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Nhược điểm: Khó phát hiện nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai sót và đòi hỏi yêu cầu, trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao. Chứng từ nhập (1) THẺ KHO (1) Chứng từ xuất (4) (2) Bảng giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư (6) (2) Bảng giao nhận chứng từ xuất SỔ TỔNG HỢP (3) (3) (5) SỔ TỔNG HỢP 7. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 7.1 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 155 - thành phẩm:dùng để phản ánh giá gốc thành phẩm nhập kho và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. - Trị giá thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế cửa thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho. - Trị giá của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của thành phảm tồn kho. 7.2 Trình tự kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 13 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX. TK 154 TK 155 TK 157 Giá thành sản phẩm thực tế Trị giá thực tế thành phẩm Thành phẩm nhập kho gửi đi bán TK 632 TK 338 Trị giá thành phẩm thừa Trị giá vốn thực tế thành chưa rõ nguyên nhân phẩm bán trả lương, tặng… TK 111,138 TK 154 Đánh giá tăng tài sản Trị giá thành phẩm thiếu Đánh giá giảm tài sản Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. Sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. TK 631 TK 632 Giá thành sản xuất thực tế của Thành phẩm nhập kho TK 911 Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh TK 155 Kết chuyển trị giá vốn thực tế TP Cuối kỳ, kết chuyển trị giá TP chưa tiêu thụ 8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán. 8.1 Tài khoản sử dụng:Tk 157, 632 , 511 , 512 , 531 , 532 , 521 a) TK 157: hàng gửi bán Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 14 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi _ Nội dung: Phản ánh trị gía sản phẩm hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi ,chịu giá lao vụ dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chư a được thanh toán. _Kết cấu: + Bên nợ: * Phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý ký gửi. * Phản ánh trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán + Bên có: * Phản ánh trị giá hàng hóa dịch vụ đã được chập nhận thanh toán * Phản ánh trị giá hàng hóa dịch vụ đã gửi đI bị khách hàng trả lại + Dư nợ: phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi đI dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. b) TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ _ Nội dung: Phản ánh doanh thu của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ + Tk 511 có 4 TK cấp II * Tk 5111_DT bán hàng hóa *Tk 5112 _ DT bán các sản phẩm *Tk 5113 _DT cung cấp dịch vụ *Tk 5114 _ DT trợ cấp trợ giá _ Kết cấu : + Bên nợ:  Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phảI nộp của hàng bán trong kỳ.  Trị già hàng bán bị trả lại và số giảm giá hàng bán và cung cấp dịch vụ vào TK 911 _ Xác định kết quả kinh doanh. + Bên có: Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 15 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi Phản ánh doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. +Tài khoản này không có số dư cuối kỳ c) TK 532 : Doanh thu nội bộ _ Nội dung : phản ánh doanh thu của số hàng hóa dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như : sử dụng hàng hóa vào hoạt động kinh doanh hay trả lương cho công nhân viên. +Tk này có 3 Tk cấp II *Tk 5121 _ DT bán hàng hóa *Tk 5121 _DT bán sản phẩm *Tk 5121 _ DT cung cấp dịch vụ _ Kết cấu : +Bên nợ :  Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phảI nộp hàng bán nội bộ.  Chiết khấu thương mại, trị giá hàng bán bị trả lại và số giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.  Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào Tk 911__ Xác định kết quả kinh doanh. + Bên có : Phản ánh doanh thu bán hàng hóa nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. +Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. d)Tk 521 : Chiết khấu thương mại _Nội dung : phản ánh các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng (hàn hóa) dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng. +Tk 521 có 3 Tk cấp II Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 16 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi *Tk 5211 _ Chiết khấu hàng hóa *Tk 5211 _Chiết khấu thành phẩm *Tk 5211 _Chiết khấu dịch vụ e)Tk 532 : Giảm giá hàng bán _Nội dung : phản ánh các khoản giảm gía hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. _Kết cấu : +Bên nợ : Giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng. +Bên có : Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào nợ Tk 511 hoặc nợ Tk 512 +Tk này không có số dư cuối kỳ. f)Tk 632 : Giá vốn hàng bán _Nội dung : +Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa dịch vụ đã cung cấp giá thành của hàng hóa đã bán trong kỳ. +Phản ánh chi phí kinh doanh và chi phí vượt trên mức bình thường số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho. _Kết cấu + Bên nợ : Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất kho đã được xác định kết quả là bán +Bên có : Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã bán lẻ xác định kết quả bán hàng +Tk này không có số dư cuối kỳ g)Tk 531 : Hàng bán bị trả lại __Nội dung : Phản ánh doanh thu của số hàng hóa lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân thuộc về lỗi của doanh nghiệp như : vi phạm hợp đồng … _Kết cấu : + Bên nợ : phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc tính vào nợ phảI thu của khách hàng về số hàng đã bán ra. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 17 B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trung häc Kinh tÕ hµ néi +Bên có : Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào Tk 131, 112, 333 … 8.2 Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu. 8.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp 1.Giá gốc hàng hóa dịch vụ xuất bán trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 632: Có Tk 156 _ xuất kho hàng hóa Có Tk 154 _ xuất trực tiếp tại phân xưởng 2.Ghi nhận doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ Nợ TK 111, 112 _ số đã thu bằng tiền Nợ TK 131 _ số bán chịu cho khách hàng Có TK 33311 _ Thuế GTGT đầu ra Có TK 511 _Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh _Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng (nếu có) Nợ Tk 521 _ Chiết khấu thương mại Nợ Tk 532 _Giảm gía hàng bán Nợ Tk 33311_ Thuế GTGT đầu ra Có Tk 111, 112 _ Trả lại tiền cho khách Có Tk 131_Trừ vào số phảI thu của khách Có Tk 33388 _ Số giảm gía chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách _Hàng bán bị trả lại + Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế GTGT Nợ Tk 351 _ doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ Tk 33311 _ Thuế GTGT đầu ra Có Tk 111, 1331, 33388_ Tổng giá thanh toán + phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại Nợ Tk 156_Hàng hóa nhập kho Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 18 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Nợ Tk 157 _ Hàng gửi bán Nợ Tk 632 _Giá vốn hàng bán Có Tk 911_XĐKQKD 4. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu. Nợ TK 511 _Doanh thu bán hàng Có TK 521 _Chiết khấu thương mại Có TK 531 _ Doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532 _ Giảm giá hàng bán 5.Cuối kỳ kế toán , kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng. Nợ TK 511 _ Doanh thu bán hàng Có TK 911 _XĐKQKD 6.Kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng Nợ TK 911 _XDDKQKD Có TK 632 _ Giá vốn hàng bán Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương pháp trực tiếp . TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 154,155 TK 154,155 (2) (1) (6) TK 154,155 (3) (5) TK 33311 (4) (1) Trị giá hàng xuất bán. (2) ghi nhận doanh thu bán hàng. (3) Các khoản giảm trừ doanh thu. (4) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 19 Trung häc Kinh tÕ hµ néi B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp (5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần. (6) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán. 8.2.2. kế toán theo phương pháp gửi hàng đI cho khách hàng Phương thức gửi hàng đi bán là phương thức bên bán gửi hàng đI cho khách hàng theo các đkiện của hợp đồng đã ký kết Phương pháp kế toán và nghiệp vụ kinh tế 1.Giá gốc hàng bán gửi đI cho khách hàng, dịch vụ đã cung cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Nợ TK 157 _ Hàng gửi đI bán Có TK 154 _ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 155 _ Thành phẩm 2.Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng tiền 2.1 Ghi nhận doanh thu bán hàng : Nợ TK liên quan (111 , 112, 131…) Tổng giá thanh toán Có TK 511 _ Doanh thu bán hàng Có TK 33311 _ Thuế GTGT đầu ra 2.2 Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đI bán đã bán Nợ TK 632 _Giá vốn hàng bán Có TK 157 _hàng gửi đi bán TK 154 TK 157 (1) TK 632 TK 911 (2.2) TK 111,112,131 TK 511 (4) (2.1) TK 33311 (1) Trị giá vốn thực tế hàng gửi bán. (2.1) Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. (2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán. (3) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh. Vò Ngäc Linh – 42A7 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan