Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty...

Tài liệu Luận văn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp xây lắp và đầu tư sông đà

.DOC
93
69
106

Mô tả:

Chuyên đề thực tập chuyên ngành MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................vii CHƯƠNG MỘT TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ.........................................................................................................1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà......................................................................................................1 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà..............................................................................................5 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty........................8 1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty...............................................11 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán....................................................11 1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.................................13 CHƯƠNG HAI THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ...................................................................19 2.1. Đặc điểm của chi phí sản xuất tại Công ty.........................................19 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.........................................................21 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)..................21 2.2.1.1. Đặc điểm của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................21 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng...................................................................22 2.2.1.3. Quy trình hạch toán.................................................................22 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( CP NCTT)............................34 2.2.2.1. Đặc điểm của chi phí nhân công trực tiếp................................34 2.2.2.2. Quy chế trả lương.....................................................................35 Chuyên đề thực tập chuyên ngành 2.2.2.3. Tài khoản sử dụng....................................................................35 2.2.2.4. Quy trình hạch toán..................................................................36 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC).......................................44 2.2.3.1. Đặc điểm của chi phí sản xuất chung.......................................44 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng....................................................................44 2.2.3.3. Quy trình hạch toán..................................................................45 2.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất..................................................................51 2.3. Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.......................54 2.4. Tính giá thành sản phẩm.....................................................................55 2.4.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.......................55 2.4.2. Nội dung hạch toán giá thành..........................................................55 CHƯƠNG BA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ.58 3.1. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty........................................................................58 3.1.1. Ưu điểm...........................................................................................59 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý.......................................................59 3.1.1.2. Về tổ chức công tác kế toán.....................................................59 3.1.1.3. Về hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán................60 3.1.1.4. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ...............................................................................................................60 3.1.2. Hạn chế............................................................................................63 3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý.......................................................63 3.1.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán.......................................................63 Chuyên đề thực tập chuyên ngành 3.1.2.3. Về hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán....................................63 3.1.2.4. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ...............................................................................................................64 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.....................................................66 3.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý..............................................................67 3.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán..............................................................67 3.2.3. Về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán...........................68 3.2.4. Một số kiến nghị khác.....................................................................77 3.2.4.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................77 3.2.4.2. Về chi phí nhân công trực tiếp.................................................77 3.2.4.3. Về chi phí sử dụng máy thi công..............................................78 3.2.4.4. Về chi phí sản xuất chung........................................................78 KẾT LUẬN.....................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................82 Chuyên đề thực tập chuyên ngành DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn CP: Chi phí CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSX: Chi phí sản xuất CP SXC: Chi phí sản xuất chung CP SDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công CP SXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CT: Công trình Ckỳ: Cuối kỳ Cty: Công ty Đkỳ: Đầu kỳ HĐQT: Hội đồng quản trị KH: Khấu hao TK: Tài khoản TSCĐ: Tài sản cố định Chuyên đề thực tập chuyên ngành DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà......................................................................................3 Bảng 1.2: Kết quả tăng trưởng một số chỉ tiêu của Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà.......................................................................................4 Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà..6 Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây lắp và..................10 Đầu tư Sông Đà................................................................................................10 Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà.............................................................................................................12 Sơ đồ 1.4 : Quy trình ghi sổ tại.......................................................................17 Sơ đồ 2.1 : Quy trình ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................23 Biểu số 2.1 : Phiếu chi......................................................................................24 Biểu số 2.2 : Hoá đơn giá trị gia tăng.............................................................25 Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho.............................................................................27 Biểu số 2.4 : Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.............................................29 Biểu số 2.5 : Sổ chi tiết tài khoản 621.............................................................30 Biểu số 2.6: Sổ Nhật ký chung........................................................................32 Biểu số 2.7: Sổ Cái tài khoản 621...................................................................33 Sơ đồ 2.2 : Quy trình ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp.............................36 Biểu số 2.8: Bảng chấm công..........................................................................37 Biểu số 2.9: Bảng thanh toán tiền lương........................................................38 Biểu số 2.10: Hợp đồng giao khoán................................................................39 Biểu số 2.11: Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp......................................41 Biểu số 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 622............................................................42 Chuyên đề thực tập chuyên ngành Biểu số 2.13: Sổ Cái tài khoản 622.................................................................43 Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất chung.....................................45 Biểu số 2.14: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...................................47 Biểu số 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 6271..........................................................49 Biểu số 2.16: Sổ Cái tài khoản 6271...............................................................50 Biểu số 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 154............................................................52 Biểu số 2.18: Sổ Cái tài khoản 154.................................................................53 Biểu số 2.19: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp......................................56 Biểu số 2.20: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm công trình......................57 Biểu số 3.1: Sổ Nhật ký chi tiền......................................................................70 Biểu số 3.2: Biên bản giao nhận vật tư...........................................................71 Biểu số 3.3: Biên bản đánh giá giá trị vật tư, phế liệu thu hồi.....................72 Biểu số 3.4: Biên bản đánh giá khối lượng công việc hoàn thành...............74 Biểu số 3.5: Bảng theo dõi thời gian sử dụng máy thi công.........................76 Chuyên đề thực tập chuyên ngành LỜI NÓI ĐẦU Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam đã có những thành tựu đáng tự hào. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam ước đạt 6,23 %. Cùng với sự tăng trưởng chung của cả nước, ngành xây dựng đã tạo nên một hệ thống cơ sở vật chất vững chắc cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và cũng là cơ sở để phát triển mọi mặt của xã hội. Mặc dù hội nhập tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội hơn trước nhưng cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách hơn và khó khăn, thử thách cũng phức tạp hơn. Để đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng phải có hướng đi đúng đắn, có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý, không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường. Mục tiêu của các doanh nghiệp luôn là tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một trong những biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đó là tiết kiệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng là một khoản mục hết sức quan trọng. Vì thế, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là trọng tâm của công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng. Làm tốt công tác này sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình quản lý, giúp Ban lãnh đạo Công ty nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, từ đó đề ra phương hướng, chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, tăng khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế của Công ty trên thương trường. Chuyên đề thực tập chuyên ngành Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà, được sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Đặng Thuý Hằng và tập thể các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề sẽ cho thấy thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất cho Công ty. Chuyên đề ngoài Lời nói đầu và Kết luận có kết cấu gồm 3 chương: Chương một: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Chương hai: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Chương ba: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đỗ Thuỳ Thương Chuyên đề thực tập chuyên ngành Chuyên đề thực tập chuyên ngành CHƯƠNG MỘT TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà (SODACO) được thành lập theo Quyết định số 1156 QĐ/BXD ngày 14/7/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Sông Đà 12 - Tổng công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103005151 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 08 năm 2004; Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 23 tháng 01 năm 2008. Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Tên giao dịch quốc tế: SONG DA CONSTRUCTION AND INVESTMENT JOIN STOCK COMPANY. Tên viết tắt là: SODACO Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 37/464 Đường Âu Cơ - Phường Nhật Tân - Quận Tây Hồ - Hà Nội Mã số thuế: 0101528854 Số điện thoại: 043.7534070 Fax: 043.7534070 Email: [email protected]; Website: http://www.sodaco.com.vn Tài khoản giao dịch: 43110104007 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội, chi nhánh Kim Mã. Vốn điều lệ của Công ty do các cổ đông tự nguyện tham gia đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp của mình, tại thời điểm thành lập là: 11.000.000.000VND (Mười một tỷ đồng Việt Nam). Trong đó cổ phần Nhà nước chiếm 38,5%, cổ phần của các cổ đông khác chiếm 61,5%. Chuyên đề thực tập chuyên ngành Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với bề dày kinh nghiệm thi công, kinh doanh vật tư thiết bị, các cán bộ công nhân của SODACO đã tham gia thi công nhiều dự án trọng điểm quốc gia như: Thuỷ điện Hoà Bình, Yaly; Xi măng Hoàng Thạch, Sông Đà; Nhà máy thép Việt Ý… SODACO đã lớn mạnh về mọi mặt, mở rộng thị trường, phát triển lĩnh vực thi công xây lắp, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh và không ngừng lớn mạnh. Với mục tiêu là không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, SODACO đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 vào quản lý. Đơn vị trực thuộc Công ty: 1. Chi nhánh tư vấn thiết kế SODACO 2. Ban chỉ huy công trường Thủy điện Tuyên Quang. 3. Ban chỉ huy công trường Nhà máy xi măng Hạ Long. 4. Ban chỉ huy công trường Nhà máy thủy điện Bình Điền - Huế. 5. Ban chỉ huy công trường Tòa nhà HH4 Twin Tower. 6. Ban chỉ huy công trường Thủy điện Nậm Mở 3. 7. Các đội xây lắp các công trình: 12 đội. Tiền thân là Xí nghiệp Vật tư vận tải Sông Đà 1 trực thuộc Công ty vật tư thiết bị được thành lập theo Quyết định số 63 TCT-TCLĐ ngày 01/01/1994 của Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà, quá trình hình thành và phát triển của Công ty được thể hiện bằng những dấu mốc quan trọng sau: - Đổi tên Xí nghiệp vật tư vận tải Sông Đà 1 thành “Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12-1” theo QĐ số 04TCT/TCLĐ ngày 19/11/1996 của Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng Sông Đà; Chuyên đề thực tập chuyên ngành - Đổi tên Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12-1 thành “Xí nghiệp Sông Đà 12-1” theo QĐ số 21TCT/TCĐT ngày 21/3/2003 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà nay là Tổng công ty Sông Đà; - Quyết định số 1156 QĐ/BXD ngày 14/7/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp Nhà nước: Xí nghiệp Sông Đà 12-1 thành Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà thuộc Tổng công ty Sông Đà. Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, ta cùng xem xét bảng sau: Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Vốn cố định Vốn lưu động Doanh thu Lãi trước thuế Thuế và các khoản phải nộp NN Lợi nhuận sau thuế Số lao động (người) Thu nhập bình quân đầu người Năm 2006 17,657 96,766 198,455 2,896 457 2,649 756 3 Năm 2007 22,432 151,218 240,693 3,427 480 2,947 1,028 3.5 Năm 2008 27,308 171,041 204,667 3,741 524 3,217 1,450 3.8 ( Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) Qua bảng số liệu trên, ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã có sự tăng trưởng. Cụ thể như sau: Bảng 1.2: Kết quả tăng trưởng một số chỉ tiêu của Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Chỉ tiêu Tăng trưởng Năm 2007 so với Năm 2008 so với Chuyên đề thực tập chuyên ngành Vốn cố định Vốn lưu động Doanh thu Lãi trước thuế Thuế và các khoản phải nộp NN Lợi nhuận sau thuế Số lao động Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 ± % 4,775 127 54,452 156.3 42,238 121.3 531 118.3 23 105 298 111.2 272 136 0.5 117 năm 2007 ± % 4,876 121.7 19,823 113.1 -36,026 85 314 109.2 44 109.2 270 109.2 422 141.1 0.3 108.6 Năm 2007 so với năm 2006, chỉ tiêu Vốn cố định tăng 27%; Vốn lưu động tăng 56.3%; Công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc, trang thiết bị mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, Công ty cũng tăng các tài sản lưu động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Chỉ tiêu Doanh thu tăng 21.3%; Lãi trước thuế tăng 18.3%; Lợi nhuận sau thuế tăng 11.2% chứng tỏ kết quả kinh doanh của Công ty tăng lên rõ rệt. Số lao động tăng 272 người; thu nhập bình quân đầu người tăng 0.5 triệu đồng chứng tỏ năng lực kinh doanh và khả năng đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty được cải thiện rõ rệt. Năm 2008 so với năm 2007, chỉ tiêu Vốn cố định tăng 21.7%; Vốn lưu động tăng 13.1%; chỉ tiêu Doanh thu giảm 15% do chịu tác động bất lợi từ thị trường, tuy nhiên Lợi nhuận sau thuế vẫn tăng 270 triệu đồng, do Công ty được hưởng khuyến mại tiêu thụ tăng từ nhà cung cấp xi măng, được vay vốn Ngân hàng với lãi suất giảm…Số lao động tăng 422 người, thu nhập bình quân đầu người tăng 0,3 triệu đồng. Điều này chứng tỏ đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao, là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Chuyên đề thực tập chuyên ngành MÔ HÌNH TỔ CHỨC: 1. Hội đồng quản trị Công ty - Chủ tịch Hội đồng quản trị - 04 Ủy viên Hội đồng quản trị 2. Ban kiểm soát Công ty - Trưởng ban kiểm soát - 02 Uỷ viên ban kiểm soát 3. Ban Giám đốc điều hành a. Giám đốc điều hành b. Các phó Giám đốc: - Phó Giám đốc phụ trách Kinh tế, kỹ thuật - Phó Giám đốc phụ trách thi công, an toàn - Phó Giám đốc phụ trách Vật tư cơ giới Bộ máy của Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà được tổ chức theo mô hình sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT G.ĐỐC ĐIỀU HÀNH Chuyên đề thực tập chuyên ngành P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH PHỤ TRÁCH PHỤ TRÁCH THI CÔNG KỸ THUẬT KINH TẾ, VTCG PHÒNG PHÒNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH KINH TẾ PHÒNG HCHÍNH KẾ TOÁN KẾ HOẠCH PHÒNG KỸ THUẬT AN TOÀN PHÒNG VẬT TƯ CƠ GIỚI CHI NHÁNH TƯ VẤN ĐẦU TƯ XD SODACO Các đội BCH CT BCH CT BCH CT BCH CT TĐ BCH CT xây lắp Nậm Mở 3 Toà nhà HH4 XM Hạ Long Bình Điền Tuyên Quang Các tổ Các đội xây lắp xây lắp Các đội xây lắp Các đội xây lắp Các đội xây lắp Các đội xây lắp Trạm trộn BT Đội thi công Trạm trộn BT Trạm trộn BT Trạm trộn BT Đội vận 45m³/h HN cơ giới 45m³/h 30m³/h 45m³/h chuyển Tầu hút 800m³/h Trạm trộn Bê tông 30m³/h ( Nguồn: Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến đa chức năng. Được hình thành phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà, sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng của tưng phòng ban, Ban chỉ huy công trường và các đội xây lắp trong bộ máy đã được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản. Từng người, từng bộ phận có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng và phối hợp nhịp nhàng với nhau nhằm đảm bảo cho sự thống nhất và hiệu quả trong hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị (HĐQT): do Đại Hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bầu ra để quản lý Công ty. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi Chuyên đề thực tập chuyên ngành vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát: do HĐQT bầu ra. Ban kiểm soát giúp HĐQT kiểm tra, giám sát các công việc điều hành của Giám đốc, các Phó Giám đốc và phòng ban trong Công ty. Giám đốc điều hành: do HĐQT bổ nhiệm,là người đại diện hợp pháp của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật: là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phó Giám đốc phụ trách Kinh tế, VTCG: là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty trong lĩnh vực Kinh tế, Kinh doanh, Tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phó Giám đốc phụ trách Thi công: là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty trong lĩnh vực thi công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phòng Tổ chức hành chính: giúp Giám đỗc về tổ chức cán bộ, công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động. Phòng Tài chính - Kế toán: giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán tài sản, lương, tổ chức hạch toán, quyết toán báo cáo tài chính. Phòng Kỹ thuật an toàn: giúp Giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo công tác kỹ thuật, thi công an toàn lao động tại các công trình xây dựng. Chuyên đề thực tập chuyên ngành Phòng Kinh tế - Kế hoạch: là đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tiếp thị, có trách nhiệm đầu tư, tổ chức ác nghiệp vụ cho cả Công ty và tổ chức điều độ, đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các công trình kịp thời. Phòng Vật tư cơ giới: chịu trách nhiệm cung cấp vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý theo dõi số vật tư để đưa vào trong quá trình sản xuất. Ngoài các phòng ban trên, Công ty còn có các đội xây dựng trực tiếp và các ban chỉ huy các công trường. 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: - Đầu tư kinh doanh nhà ở và khu đô thị - Đầu tư các công trình thủy điện nhỏ - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp - Xây dựng các công trình giao thông (đường bộ, cầu, sân bay) - Xây dựng các công trình thủy lợi ( Đê, đập, kênh mương, hồ chứa, trạm bơm) - Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến thế, hệ thống điện - Xây lắp hệ thống cấp thoát nước dân dụng và công nghiệp - Khai thác nguyên vật liệu phi quặng - Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng máy xây dựng - Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội - ngoại thất đối với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp - Thiết kế kết cấu , hạ tầng kĩ thuật công trình dân dụng, công nghiệp - Giám sát thi công xây dựng công trình dân công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật - Lập tổng dự toán xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, KĐT, KCN - Tư vấn lập hồ sơ thầu và lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực xây dựng - Lập, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình Chuyên đề thực tập chuyên ngành - Thẩm tra dự án, kiểm tra thiết kế, thẩm tra tổng dự toán công trình - Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính) - Sản xuất và lắp đặt cửa kính, khung nhôm, cửa cuốn - Sản xuất, lắp đặt vách ngăn, trần giá bằng mọi chất liệu, gia công lắp dựng cửa hoa, cửa sắt, lan can inox - Nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân. Quy trình sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, Công ty thường tự mình tìm kiếm các công trình để thi công. Quy trình hoạt động kinh doanh được tiến hành theo trình tự sau: Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà Đấu thầu Lập kế hoạch Tiến hành Mua sắm vật và nhận thầu xây lắp thi công liệu, thuê xây lắp công trình xây lắp nhân công Giao nhận công trình, Chuyên đề thực tập chuyên ngành hạng mục công trình hoàn thành Duyệt, quyết toán công trình, hạng mục công trình Thanh lý hợp đồng, bàn giao công trình (Nguồn : Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà) Sau khi đấu thầu thành công và nhận thầu các công trình, Phòng Kinh tếKế hoạch sẽ có trách nhiệm lập kế hoạch thi công, xây lắp công trình. Kế hoạch sản xuất sẽ được trình lên Giám đốc duyệt rồi đưa xuống các Ban chỉ huy công trình. Phó Giám đốc phụ trách Thi công sẽ là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức, điều hành việc thi công công trình. Sau khi công trình hoàn thành, tiến hành duyệt quyết toán công trình hoàn thành, giao cho khách hàng và thanh lý hợp đồng xây lắp. Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm của Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình xây dựng, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, thời gian xây dựng cũng như sử dụng lâu dài và đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Mặt khác, các công trình thường nằm rải rác ở nhiều nơi, xa Công ty nên việc quản lý thi công chủ yếu do các đội, tổ thi công chịu trách nhiệm, dưới sự giám sát của các cán bộ quản lý cấp trên. Công tác thi công thường tiến hành ngoài trời nên đôi khi tiến độ và chất lượng thi công chịu ảnh hưởng bởi thời tiết. Chuyên đề thực tập chuyên ngành Đặc điểm tiêu thụ: Các công trình, hạng mục công trình Công ty thi công tại các địa điểm mà chủ đầu tư yêu cầu nên thị trường của Công ty rất rộng lớn, trải khắp mọi miền đất nước. Doanh thu các công trình, hạng mục công trình được xác định dựa trên phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng. 1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo mô hình này thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại Phòng Tài chính kế toán của Công ty. Tại các đội xây lắp, thi công trực thuộc Công ty có nhân viên của Phòng Tài chính kế toán là kế toán đội thi công được cử làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu như thu thập, kiểm tra, xử lý số liệu rồi gửi về Phòng Tài chính - Kế toán Công ty. Kế toán Công ty sẽ tiến hành hạch toán dựa trên các số liệu này. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG KẾ TOÁN THANH KẾ TOÁN NGÂN KẾ TOÁN TIỀN KẾ TOÁN TÀI KẾ TOÁN CÔNG
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan