Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán tài sản cố định và vai trò của công tác kế toán tài sản cố định...

Tài liệu Luận văn kế toán tài sản cố định và vai trò của công tác kế toán tài sản cố định nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định tại công ty toyota vn

.DOC
52
88
123

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân, với tỷ trọng … trong cơ cấu tài sản tại doanh nghiệp. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với vai trò là yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ luôn giữ vai trò hết sức quan trọng và rất chi tiết, cụ thể. Trên thực tế, DN nào quản lý có hiệu quả TSCĐ, DN đó đã thành công một nửa. Chính vì vậy, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ là phải luôn hạch toán chính xác các nghiệp vụ tăng giảm, khấu hao TSCĐ; để có thể theo dõi phù hợp cả về mặt định lượng và cả về các thông tin phục vụ cho việc quản lý và bảo toàn. Xuất phát từ những nhận định trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Toyota Việt Nam, em đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán tài sản cố định và đi sâu nghiên cứu về đề tài: Kế toán TSCĐ và vai trò của công tác kế toán TSCĐ nhằm tăng cường quản lý TSCĐ tại Công ty Toyota Việt Nam, dựa trên tình hình kế toán TSCĐ thực tế tại công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, nên tổng giá trị TSCĐ ở Công ty Toyota Việt Nam là rất lớn, không chỉ là giá trị tuyệt đối mà còn lớn về giá trị tương đối so với tổng giá trị Tài Sản. Mặt khác, các loại TSCĐ lại rất phong phú về chủng loại, sử dụng ở nhiều phòng ban, phân xưởng khác nhau; điều kiện sản xuất phức tạp và có nhiều trường hợp có sự gắn kết hai hay nhiều loại tài sản với nhau trong sản xuất. Chính vì vậy, công tác quản lý TSCĐ tại công ty là rất khó khăn phức tạp, đòi hỏi kế toán TSCĐ phải luôn phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, phân xưởng sản xuất; và có một hệ thống chặt chẽ về thủ tục quản lý và sổ sách chứng từ để có thể hạch toán chính xác, kịp thời, đúng bản chất các biến động về TSCĐ, góp phần cung cấp những thông tin hữu ích nhằm tăng hiệu quả quản lý TSCĐ. Sau đây là những nghiên cứu chi tiết của em về vấn đề này tại Công ty Toyota Việt Nam. 1 PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY TOYOTA VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty: Công ty Toyota Việt Nam (Toyota Motor VietNam_TMV) là một liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, được thành lập vào 5/9/1995, với số vốn pháp định là 49.14 triệu USD. Các đối tác tham gia liên doanh lập nên công ty là: Tập đoàn Toyota Nhật Bản (TMC) (tỷ lệ góp vốn 70%), Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (20%) (VEAM), Tập Đoàn KUO (10%). Lĩnh vực hoạt động chính của VEAM là nghiên cứu phát triển, sản xuất và kinh doanh các trang thiết bị động lực, thiết bị và máy nông nghiệp, máy kéo, ô tô, xe máy và phụ tùng, các phương tiện giao thông vận tải thuỷ bộ và các trang thiết bị cơ khí khác. Các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Trong TMV, phần vốn góp của VEAM là quyền sử dụng đất. Đối tác thứ 2 của công ty là tập đoàn KUO Singapore, tập đoàn này kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau: dầu thô, các sản phẩm dầu lọc; bất động sản (xây dựng và quản lý các khu nhà ở cao cấp, các tòa nhà thương mại…; khách sạn; kinh doanh giải trí và kinh doanh chứng khoán. Tại Việt Nam, tập đoàn có bề dày lịch sử suốt 15 năm kinh doanh các sản phẩm về dầu. Trong TMV, KUO đóng vai trò là nhà đầu tư tài chính. Đối tác thứ 3, cũng là đối tác chính tham gia điều hành hoạt động kinh doanh tại TMV, là Tập Đoàn Toyota Nhật Bản. Đây là tập đoàn sản xuất ôtô lớn thứ 2 thế giới, với Doanh số hàng năm lên tới 10 triệu USD, tương ứng sản lượng tiêu thụ 9 triệu xe, tính cả trong nước và xuất khẩu. Năm ngoái lợi nhuận của Toyota đạt 11,8 tỷ USD. Trong TMV, Tập đoàn Toyota không chỉ góp vốn kinh doanh mà còn chuyển giao cho TMV những công nghệ lắp ráp ô tô hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia và các nhà quản lý đến từ Nhật Bản và các nước khác. Trụ sở chính của công ty được xây dựng tại phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Được cấp giấy phép xây dựng vào tháng 9 năm 1995, đến tháng 8/1996, công ty cho ra đời sản phẩm đầu tiên, là 2 loại xe Hiace và 2 Corolla. Trong 2 năm 1997, 1998, Công ty mở thêm 2 chi nhánh ở TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội; đồng thời khai trương Tổng kho phụ tùng và Nhà máy chính tại Mê Linh. Cũng trong thời gian này, Công ty cho ra mắt dòng xe Corolla, Hiace và Camry đời mới. Trong năm 1999, Toyota Việt Nam đã đầu tư xây dựng một hệ thống bảo vệ môi trường với các thiết bị xử lý nước hoàn chỉnh, sử dụng các công nghệ tiên tiến để lọc nước thải một cách hiệu quả trước khi xả ra ngoài. Nhờ đó, công ty đã được nhận chứng chỉ ISO14001 về môi trường. Cũng trong năm này, TMV đã tung ra thị trường một loại xe mới: Zace. Tháng 9 năm 2000, Công ty đã mở rộng trung tâm đào tạo với xưởng sửa chữa thân vỏ và sơn. Ngoài ra, nhân kỷ niệm 5 năm thành lập, công ty lại cho ra mắt 2 mẫu xe mới: Land-cruiser và Camry V6 Grande. Từ năm 2000 trở đi, hầu như năm nào công ty cũng nghiên cứu tung ra ít nhất một mẫu xe đời mới. Thị trường tiêu thụ xe liên tục được mở rộng. Thị phần của Toyota ở Việt Nam liên tục tăng và luôn giữ vị trí dẫn đầu tại Việt Nam. Đến năm 2005, Các sản phẩm của Toyota chiếm 34.7% trên thị trường xe ô tô Việt Nam, đạt doanh số xe bán là 5602 xe trong 6 tháng đầu năm, đạt thành tích bán 50000 xe kể từ khi bắt đầu hoạt động. Đến năm 2006, trong khi phân nửa các hãng ôtô trong nước giảm sút doanh số so với năm 2005 thì Toyota Việt Nam vẫn đạt được con số tăng trưởng đến 25%, từ 11.813 xe bán ra trong năm 2005 lên con số kỷ lục 14.784 xe bán ra trong năm 2006, nâng tổng doanh số kể từ khi thành lập lên 72.000 xe. Tháng 1 năm 2006, Toyota đã tạo ra một bước đột phá mới bằng việc tung ra thị trường dòng xe Innova mới, là một trong 5 loại xe thuộc Dự án xe đa dụng toàn cầu (IMV). Ngay khi vừa mới ra mắt, xe Innova đã đạt kỷ lục bán 1000 chiếc trong một tháng, và kỷ lục 10000 chiếc trong tổng số 14784 xe được tung ra trong năm 2006 đó. Không chỉ có những bước đi tích cực trong hoạt động mở rộng thị phần, công ty cũng đã có nhiều nỗ lực trong quá trình nội địa hoá sản xuất tại Việt Nam; đối với xe Innova, tỷ lệ này lên tới 45%. Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, TMV đã tích cực phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong nước của mình: số nhà cung cấp phụ tùng trong nước tính đến nay là 9 nhà 3 cung cấp, và công ty còn có kế hoạch mở rộng hơn nữa trong tương lai. Không những thế, tháng 3 năm 2003, Toyota Việt Nam đã khai trương nhà máy sản xuất chi tiết thân xe ô tô đầu tiên tại Việt Nam. Những hoạt động trên đã thể hiện nỗ lực của Toyota Việt Nam trong quá trình thực hiện nội địa hoá, góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền công nghiệp Việt Nam. Đến nay, Tổng vốn đầu tư của Công ty lên đến khoảng 90 triệu USD, hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất lắp ráp và kinh doanh các loại xe của Toyota, và cung cấp các dịch vụ sau bán hàng, với số lượng nhân viên lên đến 875 người (tính đến tháng 6 năm 2006), không kể mạng lưới Đại Lý rộng khắp cả nước (Hà Nội, Hải Phòng, Đà nẵng, Buôn ma thuột, Đồng Nai và TP Hồ Chí Minh). Nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập và hoạt động tại Việt Nam của TMV, Tháng 9 năm 2005, Chủ tịch nước đã trao Huân chương lao động hạng 3 cho những đóng góp của Toyota đối với nền công nghiệp Việt Nam. Tháng 1 năm 2006, TMV đã vinh dự được nhận giải thưởng Rồng Vàng (giải thưởng của báo Thời báo kinh tế Việt Nam) cho sản phẩm chất lượng cao được người tiêu dùng ưa chuộng lần thứ 5 liên tiếp (2001-2005). Với thành tích ấn tượng đó, TMV đã được trao tặng Giải thưởng Đặc biệt cho công ty được nhận giải thưởng Rồng Vàng 5 lần liên tiếp. Đạt được những thành tích đáng kể như vậy là nhờ Toyota đã xây dựng cho mình một phong cách riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc lập ra các chính sách cụ thể cho từng loại hình hoạt động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh; và luôn đảm bảo sao cho các chính sách đó được thực thi một cách chặt chẽ nhất. 1.2. Tổ chức kinh doanh: 1.2.1. Đặc điểm và phương pháp sản xuất: 1.2.1.1. Đặc điểm kinh doanh: Công ty Toyota Việt Nam (TMV) là công ty sản xuất lắp ráp và kinh doanh các loại ôtô nhãn hiệu Toyota như COROLLA, HIACE, CAMRY, VIOS, INNOVA và cung cấp dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hiệu Toyota rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động kinh doanh của công ty: 4 a. Sản phẩm chính_ô tô: CÔNG TY Tính đến năm 2007, Toyota Việt Nam đã lần lượt tung ra thị trường 7 loại xe mang thương hiệu Toyota, trong đó công ty đã ngừng sản xuất xe Zace từ năm 2006, thay vào đó là xe Innova. Cung cấp Phụ Dịch vụ SX Ô Tô Xuất khẩu Các phẩm sở thích, tùngsản chính hãngcủa Toyota được phân cấp thị trường theo thu nhập, phụ tùng lứa tuổi, đối tượng hoặc để phục vụ cho các mục đích khác nhau như kinh doanh, thương mại, hay phục vụ cho gia đình. Cụ thể như xe Innova là dòng xe đa dụng, có thể dùng trong các doanh nghiệp để phục vụ cho công tác, kinh doanh hoặc có thể dùng cho nhu cầu gia đình, với giá cả phải chăng, có thể chập nhận được đối với những đối tượng khách hàng thu nhập không cao (xấp xỉ 28000-29000$). Hay xe Vios cũng dùng cho đối tượng có thu nhập thấp (xấp xỉ 25 000$). Hoặc xe Camry_với kiểu dáng thiết kế sang trọng, hiện đại và mạnh mẽ, với những tiện nghi công nghệ hàng đầu được coi là dòng xe sedan hạng trung cao cấp, dành cho đối tượng có thu nhập cao, muốn khẳng định đẳng cấp của bản thân (với mức giá từ 52000$ đến 65000$). Xe Hiace thì lại được sản xuất với mục đích chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với những dòng xe trên, xe Land Cruise lại chú trọng tính năng vận chuyển, dành cho những người đứng đầu luôn đánh giá cao sức mạnh khả năng của bản thân và mọi phương tiện có trong tay. Cuối cùng, Xe Corolla lại là loại xe kiểu dáng thể thao, dành cho giới trẻ. b. Dịch vụ sau bán hàng và cung cấp phụ tùng, phụ kiện chính hiệu: Bên cạnh việc cung cấp ô tô, TMV còn cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hãng của Toyota. Dịch vụ sau bán hàng được Toyota Việt Nam rất coi trọng, công ty cho rằng đó chính là một trong những bí quyết thành công của công ty. Để đảm bảo cho khách hàng của mình luôn nhận được dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn của Toyota, công ty đã thiết lập mối quan hệ mật thiết với mạng lưới các đại lý trên khắp toàn quốc. Mạng lưới các đại lý của Toyota luôn phải đảm bảo có 5 thể mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng với đội ngũ kĩ thuật viên tay nghề cao, trang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại và hệ thống cung cấp phụ tùng, phụ kiện chính hiệu. Đồng thời để đảm bảo chất lượng dich vụ luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, công ty đã thành lập trung tâm đào tạo tại trụ sở chính (thị xã Phúc Yên) với chức năng đào tạo và bổ sung kiến thức cho các kỹ thuật viên. Một trong những yếu tố được Toyota coi trọng hàng đầu chính là chính sách bảo hành. Thời hạn bảo hành cơ bản bắt đầu khi xe được giao cho chủ xe, kéo dài trong vòng 36 tháng hay 100000 km. Trong thời gian đó Toyota đảm bảo sẽ sữa chữa hoặc thay thế bất kỳ phụ tùng nào của xe Toyota trong điều kiện hoạt động bình thường do nguyên liệu không tốt hay do lỗi lắp ráp, đồng thời công ty có chính sách bảo dưỡng định kỳ cho các xe ô tô. Chính sách bảo hành vẫn được thực hiện trong trường hợp có sự chuyển nhượng. c. Hoạt động xuất khẩu phụ tùng: Trung tâm xuất khẩu phụ tùng của Toyota, thành lập tháng 7 năm 2004 là trung tâm đầu tiên tại Việt Nam xuất khẩu phụ tùng ô tô ra thị trường thế giới. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là van tuần hoàn khí xả, ăng ten và bàn đạp chân ga…Đây là hoạt động kinh doanh thương mại của Toyota Việt Nam: công ty nhập phụ tùng từ các nhà sản xuất trong nước, đặc biệt là các khu chế xuất, sau đó xuất khẩu các phụ tùng này sang các công ty khác thuộc hệ thống Toyota đang sản xuất dòng xe đa dụng. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là 8 nước đang sản xuất xe đa dụng toàn cầu của Toyota gồm Thái Lan, Indonesia, Philippin, Malaysia, Ấn Độ, Argentina, Nam Phi và Venezuêla. Trong năm 2007, công ty còn dự kiến xuất khẩu sang Pakistan và Đài Loan. Theo kết quả thống kê năm 2006, tổng giá trị xuất khẩu của Toyota đạt xấp xỉ 20 triệu USD, nâng tổng giá trị xuất khẩu lên đến 45 triệu USD trong vòng 2 năm rưỡi. Sự kiện này đã góp phần nâng cao vị thế của nền công nghiệp ô tô Việt Nam trên thị trường thế giới. Ta có thể nhìn thấy sự phát triển đó thông qua biểu đồ: Biểu đồ 1.1: 6 1.2.1.2.Phương pháp Sản Xuất: Giống như tất cả các công ty thuộc Tập đoàn Toyota, Toyota Việt Nam đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm do mình sản xuất và bán ra. Với lịch sử trên 30 năm, "Hệ thống Sản xuất Toyota" là một hệ thống quản lý sản xuất do Toyota tạo ra đã được nhiều công ty áp dụng ở các nước khác nhau trên toàn thế giới nhằm tối ưu hóa năng suất và chất lượng. Những đặc trưng của "Hệ thống sản xuất Toyota" gồm: JIT (Just In Time - đúng lúc / kịp thời) JIT là hệ thống nhằm giảm tối thiểu tính không hiệu quả với việc cung cấp chính xác những chi tiết cần thiết cho mỗi công đoạn sản xuất. JIDOKA JIDOKA là một hệ thống sản xuất tự điều chỉnh nhằm duy trì chất lượng cao bằng cách yêu cầu mỗi người công nhân là một giám sát viên trong khi thực hiện những nhiệm vụ lắp ráp của họ. KAIZEN KAIZEN là triết lý "Cải tiến không ngừng" nhằm khuyến khích tất cả mọi thành viên của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng cao nhất. Công ty luôn tiếp tục nâng cao năng suất của mình bằng cách sử dụng một Hệ thống sản xuất được tối ưu hóa trong những điều kiện sản xuất tại Toyota. 7 Ngoài ra, để khuyến khích và đẩy mạnh hơn nữa các tính sáng tạo của các cá nhân nói riêng và hoạt động cải tiến nói chung của bộ phận sản xuất, từ tháng 1 năm 2002, Toyota Việt Nam đã áp dụng "Hệ thống đề xuất ý kiến" (Suggestion System). Bất kể ai có một ý tưởng hay đều có thể sử dụng mẫu Phiếu Đề xuất Ý kiến để trình bày ý tưởng. Các ý tưởng đề xuất sẽ được xem xét. Những đề xuất hay sẽ được nghiên cứu để áp dụng thực hiện. Trên thực tế, một số đề xuất đã được Toyota Việt Nam áp dụng trên dây chuyền sản xuất một cách có hiệu quả. Chính nhờ phương pháp sản xuất phù hợp với đặc thù loại hình kinh doanh, chính sách khuyến khích sự cải tiến, sáng tạo và thường xuyên áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất nên sản xuất đạt hiệu quả cao, luôn đảm bảo chất lượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đó chính là một trong những nguyên nhân giúp thương hiệu Toyota ngày càng được mở rộng trên thế giới cũng như tại Việt Nam như hiện nay. 1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Toyota Việt Nam là công ty lắp ráp và sản xuất ôtô, do vậy, nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là linh kiện lắp ráp nhập khẩu từ các công ty thuộc tập đoàn Toyota Nhật Bản. Các tấm thép dùng cho xưởng dập cũng được nhập về từ nước ngoài. Tuy nhiên, công ty cũng đang nỗ lực nội địa hoá hoạt động sản xuất ô tô. Hiện nay, tỷ lệ nội địa hóa đạt được khá lớn: chiếm 10% - 20% tùy thuộc vào từng loại xe (một số loại linh kiện được sản xuất trong nước như: ghế, dây điện, ăng ten, bộ dụng cụ, bộ âm thanh, ắc quy, thảm…). Ngoài ra, nguyên vật liệu chính còn bao gồm hàng sơn được mua từ nhà sản xuất trong nước: Sơn Nippon Việt Nam. Ta có sơ đồ : Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm chính của công ty: 8 Theo sơ đồ, các miếng thép nhập khẩu được đưa về xưởng Dập, để tạo thành sàn xe Nguyên Nguyên Các linh kiện, phù tùng khác chính (linh Chính chi tiết với nhau, tạo thành hình dáng thân xe; sau đó là (gồm Sơn các linhchi kiệntiết, ở công kiện khung lắp (Sơn) ráp) nội địa hóa…) đoạn này cũng nhập nguyên vật liệu chính là hàng sơn, cuối cùng chúng được đưa liệucùng những Vật Liệu và vỏ thân xe rồi đưa sang xưởngvật Hàn, linh kiện lắp ráp khác để hàn các sang bộ phận lắp ráp để lắp ráp thành chiếc xe hoàn chỉnh. Cuối cùng là công đoạn kiểmThép tra chất lượng xe và chạy thử.HÀN Trước khi xeSƠN được xuất đem đi tiêu thụ sẽ được DẬP LẮP HOÀN sơn lại và kiểm tra chất lượng lại một lần nữa. RÁP CHỈNH XE Như vậy, hoạt động sản xuất được tổ chức theo dây chuyền, mỗi một công đoạn sản xuất là một phân xưởng. Trong các phân xưởng sản xuất lại có thể được tách ra theo từng mẫu mã, loại xe nếu cần thiết. Mặt khác, để đảm bảo quá trình sản xuất được thông suốt, công ty còn có một số bộ phận khác nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất như bộ phận bảo dưỡng, hậu cần (quản lý các kho vật liệu, phụ tùng và vận chuyển vật liệu đến nơi sản xuất) và tổng kho sản xuất (quản lý, cung cấp công cụ, dụng cụ và những đồ dùng khác phục vụ hoạt động sản xuất). Tóm lại, hoạt động sản xuất tại Toyota được tổ chức khá chặt chẽ, nhằm luôn đảm bảo hiệu quả sản xuất tại công ty đạt mức cao nhất, với chất lượng đảm bảo nhất. 1.2.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất: Công ty Toyota Việt Nam là một công ty nằm trong hệ thống Toyota thuộc Tập đoàn Toyota Nhật Bản, vì vậy, công ty được chuyển giao nhiều công nghệ về sản xuất, lắp ráp ô tô của Tập đoàn Toyota. Tuy Toyota không có nhiều bằng phát minh sáng chế như các hãng General Motor hay Ford, nhưng chất lượng những sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức độ cao nhất, bởi Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ô tô thế giới. Chính vì vậy, công nghệ mà Toyota Việt Nam đang sử dụng là những công nghệ thuộc hàng tiên tiến nhất thế giới. Không những thế, phương châm của Toyota là luôn nỗ lực phát triển khoa học công nghệ không ngừng. Do vậy công nghệ sản xuất, lắp ráp tại Toyota Việt Nam cũng thường xuyên được cải tiến và đổi mới, kể cả công nghệ sơn nhúng tĩnh điện âm cực, đảm bảo cho lớp sơn hoàn thiện có chất lượng cao nhất, và những ưu việt khác như băng chuyền trên cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ráp và giảm sự 9 mệt mỏi cho công nhân bằng cách duy trì dây chuyền lắp ráp ở độ cao tối ưu cho mỗi một thao tác. Bên cạnh những cam kết về chất lượng bằng những công nghệ sản xuất đảm bảo nhất, công ty còn cam kết bảo vệ môi trường với một hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn ISO14000. Như vậy, có thể khẳng định rằng, chính nhờ việc sử dụng những công nghệ tiên tiến trong hoạt động sản xuất và bảo vệ môi trường đã giúp công ty khẳng định được vị trí của mình như hiện nay. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Công ty Toyota Việt Nam có trụ sở chính tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Và 2 chi nhánh là Toyota Kim Liên – Hà Nội và trong thành phố Hồ Chí Minh; ngoài ra công ty còn có một kho phụ tùng tại Bình Dương. Các chi nhánh và kho này chỉ tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, lưu trữ hàng hóa và bán phụ tùng chính hãng, còn tất cả các hoạt động khác là ở trụ sở chính. Toyota có một mạng lưới các nhà phân phối khắp cả nước (16 Đại Lý); tuy nhiên, các nhà phân phối này là các pháp nhân độc lập, hoạt động theo hình thức mua đứt, bán đoạn. Toyota có hệ thống quản lý theo chức năng: một Tổng Giám Đốc là ông N.Murakami (Nhật Bản) và một phó Tổng Giám Đốc là ông Quản Thắng (đến từ VEAM); dưới đó có 3 Giám Đốc quản lý 5 bộ phận khác nhau của công ty. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mô tả bộ máy quản lý: 10 1.3.1. Bộ phận SảnGiám Xuất: Tổng Đốc Phó Tổng Giám Đốcô tô. Vì vậy, bộ phận Hoạt động chủ yếu của Toyota Việt Nam là sản xuất lắp ráp sản xuất là bộ phận có số lượng phòng ban lớn nhất và số nhân sự lớn nhất trong Công Ty. Bộ phận sản xuất có 4 Trưởng phòng quản lý 8 phòng ban, với sự hỗ trợ của các Giám Đốc Phó phòng. Mỗi phòng lạiGiám được Đốc chia ra làm các nhóm, chuyên trách Giám nhữngĐốc công việc Sản Xuất Marketing cụ thể: - Hành Chính, Tài Chính Phòng Mua hàng:  Quản trị mua hàng Sản Xuất  Quản trị Chi phí Marketing Tài chính Hành Chính Kiểm toán - Phòng Kỹ thuật sản xuất: được phân làm bốn nhóm, quản lý về mặt kỹ thuật nội bộ dựa trên bốn giai đoạn của quá trình sản xuất: Dập, Sơn, Hàn và Lắp ráp. - Phòng Quản lý sản xuất chung:  Quản lý sản xuất và Hậu cần  Quản lý phụ tùng, công cụ, dụng cụ  Kế hoạch sản xuất  Quản lý xuất phụ tùng - Phòng Quản lý chất lượng - Phòng Quản lý thiết bị sản xuất:  Quản lý thiết bị về mặt kỹ thuật.  Bảo dưỡng - Phòng Sản Xuất_Xưởng 1: Thực hiện 2 công đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất:  Dập  Hàn - Phòng Sản Xuất_Xưởng 2: Thực hiện 2 công đoạn còn lại của quá trình sản xuất, và thực hiện các dự án, các sản phẩm đang trong quá trình thử nghiệm  Sơn  Lắp ráp  Dự án: đây là bộ phận đặc biệt, chuyên thực hiện các dự án, nghiên cứu các mẫu xe mới; hoặc nghiên cứu các ý tưởng cải tiến trong 11 sản xuất (Kaizen); hoặc nghiên cứu hệ thống sản xuất đặc trưng của Toyota. - Phòng Hành Chính_Sản Xuất: có chức năng quản lý các hoạt động nhằm cải thiện năng lực sản xuất của công nhân viên: đảm bảo sức khoẻ, an toàn và hoạt động giáo dục đào tạo (dạy Tiếng Nhật, lái xe ô tô, tay nghề, các kỹ năng văn phòng…). 1.3.2. Bô phận Marketing: Gồm 3 trưởng phòng, lãnh đạo ba lĩnh vực hoạt động khác nhau của phòng Marketing: Dịch vụ sau bán hàng, Quảng cáo và Quản lý bán hàng. Trong hoạt động Dịch vụ sau bán hàng gồm có các phòng: - Tiếp thị sau bán hàng: gồm các nhóm tư vấn cho khách hàng, chăm sóc khách hàng, tiếp xúc với khách hàng. - Dịch vụ sửa chữa, tư vấn kỹ thuật, bảo hành và đào tạo kỹ thuật viên - Quản lý bán hàng:  Hoạt động quảng cáo.  Các hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứư sản phẩm mới…  Quản lý hoạt động bán hàng, lập kế hoạch bán hàng, định giá sản phẩm - Hoạt động vận chuyển hàng hoá đem bán và các hoạt động hỗ trợ khác cho công tác bán hàng. Quản lý các hoạt động bán hàng bao gồm các công việc lập kế hoạch bán hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm mới, định giá sản phẩm và (chi nhánh Hà Nội_Kim Liên). 1.3.3. Bộ phận Hành chính, Tài chính: do một Giám đốc quản lý chung và 3 Trưởng phòng điều hành ba bộ phận Hành Chính, Tài Chính và Kiểm toán Nội bộ: 1.3.3.1. Bộ phận Hành Chính: Gồm 3 phòng: - Phòng Nhân lực: quản lý các vấn đề về nhân lực như tuyển dụng, đào tạo và quản trị nhân lực - Phòng Hành chính: chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề chung của công ty như phúc lợi, giải trí, ăn uống của công nhân viên và vấn đề an ninh trong công ty… 12 - Phòng Mua hàng: có nhiệm vụ mua các công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động của văn phòng và các hoạt động tập thể (cả thường xuyên và không thường xuyên). - Phòng Xuất Nhập Khẩu: chịu trách nhiệm mọi hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, từ việc giao dịch với đối tác, vận chuyển và làm việc với cơ quan hải quan. - Phòng hệ thống: có nhiệm vu đảm bảo cho mạng nội bộ của công ty được thông suốt, giải quyết các vấn đề liên quan đến Công nghệ thông tin như triển khai các phần mềm ứng dụng, sửa chữa phần cứng và phần mềm máy tính, quản lý hệ thống, cơ sở dữ liệu của công ty. 1.3.3.2. Bộ phận tài chính: Gồm 3 phòng: - Phòng Kế toán: có chức năng ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; lập các báo cáo tài chính; báo cáo thuế. - Phòng Ngân sách: Chịu trách nhiệm quản lý ngân sách của công ty; phân phối ngân sách đến các bộ phận và quản lý quỹ tiền mặt và tiền gửi. - Phòng Tài chính: có chức năng quản lý tài chính của công ty, quản lý tình hình thanh toán của công ty. 1.3.3.3. Kiểm toán nội bộ: có chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kế toán của công ty, đảm bảo sự tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán: 1.4.1. Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty là một phòng trong bộ phận Tài Chính của công ty, là khu vực nòng cốt của bộ phận Tài Chính và có mối quan hệ mật thiết với các phòng các trong bộ phận Tài Chính. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung. Công ty có 2 chi nhánh và một kho, nhưng ở các bộ phận này chỉ có kế toán tiền mặt. Để có thể quản lý như vậy được là nhờ phần lớn các nghiệp vụ thanh toán đều được thực hiện qua Ngân Hàng, kể cả việc thanh toán lương cho nhân viên. Thậm chí việc lưu trữ chứng từ cũng thực hiện ở trụ sở chính, các chi nhánh và kho chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh. Các kế toán viên trong Phòng Kế toán được bố trí làm việc theo từng phần hành. Trong mỗi phần hành, các công việc được phân công cụ thể cho từng người. Kết quả 13 làm việc luôn được kiểm tra lại 2 lần theo một chu trình chặt chẽ trước khi chúng được phản ánh vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái vào thời điểm cuối kỳ nhằm đảm bảo sẽ không xảy ra bất cứ sai sót nào trong công tác hạch toán kế toán sau khi đã khoá sổ. 1.4.2. Sơchức đồ 1.4:công Sơ đồ chức bộ Đặc điểm tổ táctổkế toán : máy kế toán Công tác kế toán được tổ chức theoPhòng một quy Trưởng Tài trình Chínhchặt chẽ, nhằm xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy trong các thông tin kế toán. Công ty áp dụng hệ thống sổ kế toán KếNhật toán Ký chung, ứng dụng trên phần mềm trọn Tổng Hợp gói Oracle, bao gồm 7 phần hành (Module) (xem sơ đồ trang sau): - Module Tiền mặt - Module Mua hàng - Module Tài Sản Cố Định - Module Vật Liệu - Module Sổ cái Kế Kế - toán Module toán phải trả phải phải - Module Phải thu trả thu Kế toán tiền mặt và TGNH Kế toán tính giá thành Kế toán TS CĐ Kế toán hàng tồn kho Giao dịch hàng ngày khi phát sinh sẽ được cập nhật vào hệ thống dữ liệu ở các Module Tiền Mặt, Mua hàng, Phải trả, Vật liệu, Tài sản cố định. Giao dịch ở các Module sẽ được nhập vào Module Sổ cái dưới hình thức Nhật ký chung. Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra, so sánh, đối chiếu với sổ chi tiết và báo cáo ở các Module và thực 14 hiện việc chuyển Sổ cái. Hệ thống sẽ tự động in Bảng cân đối số phát sinh và Báo Cáo tài chính. Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 phần mềm ngoài Oracle nữa là phần mềm tính giá thành. 15 đồchính 1.5: Trình tự toán ghi sổ kế toán Công tyViệt ô tôNam: Toyota Việt Nam 1.4.3.Sơ Các sách kế chung tại Toyota Thực hiện trên ứng dụng Oracle (dựa trên Thông tư số 2989 TC/CĐKT về chế độ kế toán tại công ty Toyota Việt Nam, ngày 28 tháng 3 năm 2002, và các tài liệu bổ sung): Chứng từ Gốc - Công ty thực hiện công tác kế toán theo Hệ thống Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006), và Nhập Dữ liệu các chuẩn mực kế Sổ toán hành trong 5 đợt vừa qua (ban hành theo các Quyết tiềnđược mặt vàban TGNH Định, Thông tư hướng dẫn của bộ Tài chính về chuẩn mực kế toán). - Ngôn ngữ chính thức được sử dụng trong kế toán: tiếng Việt Nam và tiếng Anh. Mua Module - Module Đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong kế Phải toán:trảĐồng Việt Nam. Các đồng Hàng Module Phải thu tiền khác phát sinh được ghi theo nguyên tệ và phải đựơc quy đổi ra Đồng Việt Nam Tất cả các giao dịch liên theo tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân Sổ chi tiêt quan đến việc mua và Module Vật Liệutệ liên ngân hàng dobán hàng, thu Nhà và chinước tiền. Việt Nam công bố tại trên thị trường ngoại Ngân hàng Module TSCĐ thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Ngoài ra, do số lượng các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ khá lớn, mặt khác để tiện cho các nhà quản lý nước ngoài quản lý và điều hành công việc nên hệ thống kế NHẬT KÝ đơn CHUNG toán mà công ty sử dụng có hai bộ số liệu: một bằng vị Đồng Việt Nam, một bằng CHUYỂN MODULE SỔ CÁI Đồng Đô la. Khi kế toán phản ánh các ngiệp vụ kinh tế phát sinh vào hệ thống (bằng tiền VND hoặc USD-tùy loại nghiệp), hệ thống kế toán sẽ tự động chuyển đổi tỷ giá sang tiền Việt Nam Đồng và tiền Đô la Mỹ. Sổ Cái - Đơn vị đo lường sử dụng trong kế toán: theo đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Ngoài ra, do đặc thù hoạt động của công ty phát sinh nhiều nghiệp vụ có ngoại tệ, Bảng Cân Đối số Công ty có sử dụng hai hệ thống tiền tệ hoạt động phátsong sinh song, hệ thống phần mềm kế toán sẽ tự động đổi từ Tiền VND sang USD hoặc ngược lại theo tỷ giá đã được kế toán cập nhật mỗi ngày, khi nghiệp vụ phát sinh được hạch toán vào hệ thống. BÁO CÁO TÀI CHÍNH - Năm tài chính: từ ngày 01/04 hàng năm đến ngày 31/3 năm tiếp theo. Kỳ lập báo cáo là hàng tháng, Giao dịch phát sinh hàng ngày, thường xuyên hoặc định kỳ kế toán Thời gian lập là vào đầu Đối tháng, chiếu trong vòng 7 ngày. Nơi nộp báo cáo là Trưởng phòng Tàigiữa Chính; Giám đốc hành chính, tài chính; Tổng Giao dịch nội bộ các Module giám đốc, phó Tổng giám đốc Công ty. 16 Hằng năm, công ty lập Báo cáo Tài Chính nộp lên các Cơ quan Tài chính, Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh và các pháp nhân tham gia góp vốn. - Về khấu hao Tài Sản Cố Định: Phải thực hiện theo đúng các quy định trong Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (ban hành theo Quyết định số 206/2003/QĐBTC. Mọi loại tài sản được xác định thời gian sử dụng và đăng ký khấu hao ngay từ khi thành lập công ty. - Hoá đơn bán hàng phải sử dụng mẫu in sẵn do Bộ tài chính phát hành; mẫu hoá đơn bán hàng tự in, phải đăng ký với Tổng cục Thuế và phải được Tổng cục Thuế chấp thuận trước khi sử dụng. 1.4.4. Phần mềm kế toán sử dụng: Công ty sử dụng phần mềm Oracle để vận hành hệ thống kế toán. Phần mềm Oracle được xây dựng không chỉ phục vụ cho hoạt động kế toán mà cả hoạt động quản lý kế toán và quản lý ngân sách. 1.4.4.1. Thủ tục quản lý, sử dụng phần mềm: Hệ thống Oracle chia làm 7 phần hành hoàn toàn riêng biệt, độc lập trong sử dụng và tra cứu thông tin. Mỗi một kế toán viên được tạo cho một cái tên và một mật khẩu để sử dụng, kèm theo đó là quyền truy nhập vào các phần hành với tư cách là người kế toán viên hay là người quản lý (của mỗi phần hành hay của cả hệ thống). Với tư cách là người quản lý, phần mềm sẽ hỗ trợ bằng cách cung cấp các công cụ tra cứu thông tin hiệu quả nhất, các công cụ để kiểm tra, phê chuẩn và chỉnh sửa. Do mỗi người có một tên và mật khẩu riêng để sử dụng nên Oracle có chức năng tự động ghi lại tên người hạch toán nghiệp vụ, người phê chuẩn, ngày giờ hạch toán… Điều đó đã giúp đề cao tính chịu trách nhiệm của nhân viên đối với công việc của mình. 1.4.4.2. Phương thức hạch toán: Phần mềm Oracle của công ty Toyota có nhiều điểm khác biệt với những phần mềm kế toán thông thường: Thứ nhất, Oracle quản lý nghiệp vụ theo từng lô, mỗi lô bao gồm các nghiệp vụ có cùng tính chất, hoặc có liên quan đến nhau. Cách tạo lập các lô tuỳ theo đặc trưng của mỗi phần hành. Trong từng phần hành, mỗi nghiệp vụ đều phải bao gồm đầy đủ các thông tin về loại nghiệp vụ (tuỳ phần hành), tên và mã số của đối tác, các nhà cung 17 cấp hoặc nhân viên, số hoá đơn, ngày hoá đơn, giá trị trong hoá đơn, giá trị từng khoản mục, ngày đổi tỷ giá, diễn giải nghiệp vụ, mã tài khoản… Thứ 2, Oracle sử dụng hệ thống mã Tài khoản rất linh hoạt, không chỉ bao gồm số hiệu tài khoản, mà còn bao gồm một số mã chứa đựng nhiều chiều thông tin khác, nhằm xác định rõ những chi tiết liên quan đến nghiệp vụ. Ta có kết cấu mã tài khoản của công ty: Khi hạch toán một0000. nghiệp00000000. vụ phát sinh, phải xác định hạch toán 000.kế toán 0000.không 01. chỉ000000 như thế nào mà còn cần phải hiểu và phản ánh lên mã Tài Khoản xem các nghiệp vụ đó phát sinh ở phòng ban nào, khu vực nào hoặc liên quan đến loại sản phẩm nào, Mã các Mã Tên Mã Mã Kho dự Công sản dự trữ án trong quy Ty trình sảnhàng toán mỗi kế thao phẩm Thứ ban 3, trong Oracle, tác nghiệp vụ xuấthóa kinh doanh toán (chi đều được ghi nhận tiết bằng đếnmột 8 bút toán hạch toán trên hệ thống. Cùng với quy trình số) nhiều công đoạn khác nhau, các nghiệp vụ kế toán cũng nghiệp vụ được chiachữ thành Số Tài nằm trong dự án nào… phòng khoản(nếu hạchcó). được chia thành nhiều cặp bút toán khác nhau. Ví dụ, trong quy trình mua hàng, có bút toán nhận hàng tương ứng với việc nhận hàng hoá vào kho; bút toán ghi nhận công nợ phải trả tương ứng với việc chấp nhận chứng từ mua hàng; bút toán thanh toán tương ứng với việc chấp nhận thanh toán... Để quản lý các cặp bút toán liên quan trong cùng một nghiệp vụ như vậy, công ty có sử dụng các tài khoản liên kết trong từng cặp bút toán và các quy tắc hạch toán ngầm định để đảm bảo các cặp bút toán này thống nhất với nhau. Mặc dù đây là một điểm khác biệt so với chế độ kế toán Việt Nam, nhưng trên góc độ kinh tế thì sự vận động của tài sản và nguồn vốn trong các nghiệp vụ trên vẫn không có gì thay đổi, không làm ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính của công ty, và có thể dựa vào số dư của các tài khoản này để kiểm tra quy trình tác nghiệp đã được thực hiện đầy đủ chưa. 18 Thứ 4, Oracle là một hệ thống phản ánh trung thực nhất các hoạt động kinh tế phát sinh trong một tổ chức kinh tế, nó không cho phép người dùng xóa bất kỳ một bút toán nào đã hạch toán vào hệ thống . Tất cả những gì mà người sử dụng có thể làm là thực hiện bút toán đảo. Chính vì đặc điểm này, người sử dụng có thể cảm thấy ái ngại vì mọi sai sót của họ đều bị kiểm soát. Tuy nhiên, cũng nhờ đặc điểm này, số liệu kế toán do hệ thống cung cấp luôn có độ tin cậy cao đối với các cổ đông cũng như các đối tác bên ngoài công ty. Thứ 5, Oracle cho phép hợp nhất báo cáo từ các đơn vị thành viên: cơ chế dữ liệu tập trung của Oracle cho phép hợp nhất số liệu của các chi nhánh thuận tiện và dễ dàng. Việc duy nhất mà kế toán phải làm là truy vấn dữ liệu đã có sẵn bằng các công cụ mà hệ thống cung cấp. Cũng nhờ cấu trúc quản lý linh hoạt, việc thêm một đơn vị thành viên hay cấp quản lý mới trong hệ thống Oracle được thực hiện đơn giản. Như vậy, chính vì đặc điểm hạch toán kế toán đồng thời với thao tác nghiệp vụ nên hệ thống số liệu kế toán luôn phản ánh kịp thời và trung thực các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng khâu trên hệ thống. Với việc sử dụng Oracle, kế toán không chỉ có nhiệm vụ cung cấp thong tin mà còn giữ vai trò kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu mà hệ thống phản ánh. 2.2.4.3. Tác dụng của phần mềm kế toán đối với công tác hạch toán và kế toán quản trị: Với cách quản lý theo lô như vậy, cộng với những quy định thống nhất trong khi hạch toán, và việc phải xác định chính xác các thành phần của mã Tài khoản giúp kế toán viên dễ dàng tìm kiếm, bổ sung các nghiệp vụ có liên quan; đồng thời tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các kế toán, giúp các kế toán cấp cao có thể kiểm tra, chỉnh sửa và phê chuẩn được dễ dàng. Ngoài ra, phương thức hạch toán như vậy còn có tác dụng rất lớn trong công tác hạch toán chi phí, giá thành vào thời điểm cuối kỳ, cũng như trong công tác kế toán quản trị-giúp quản lý được các khoản chi phí phát sinh ở bộ phận nào, vì sao, có phù hợp với lợi ích mà những khoản chi đó mang lại không… Như vậy, việc sử dụng phần mềm Oracle đã góp phần quan trọng trong công tác hạch toán kế toán tại công ty. Nó làm tăng tốc độ và hiệu quả làm việc của các kế toán viên, đồng thời giảm đáng kể các sai sót xảy ra trong quá trình hạch toán một số lượng lớn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 19 Chính vì đặc điểm hạch toán KT đồng thời với thao tác nghiệp vụ nên hệ thống số liệu KT trong Oracle luôn phản ánh kịp thời và trung thực các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng khâu trên hệ thống. Như vậy, trên hệ thống Oracle, Kế toán không những là nơi ghi nhận và cung cấp thông tin, mà còn giữ vai trò kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu mà hệ thống phản ánh. 1.4.5. Hệ thống sổ sách: - Sổ Tổng Hợp: Sổ Nhật ký Chung, Sổ nhật ký đặc biệt, Sổ Cái các Tài Khoản - Sổ, thẻ Kế Toán Chi tiết: Sổ TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Kho; Sổ Chi Tiết Vật tư, Sản Phẩm; Sổ Chi Phí sản xuất; Bảng Tổng hợp giá thành sản phẩm, dịch vụ; Sổ chi tiết Tạm ứng, Tiền mặt, TGNH, Sổ chi tiết Thanh toán với Nhà cung cấp, Thanh toán với Khách Hàng Sổ chi tiết thanh toán với nội bộ, thanh toán với Nhà Nước 1.4.6. Hệ thống Báo cáo Tài Chính: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả kinh doanh. Các Báo cáo quản trị. Báo Cáo tổng hợp Nhập, Xuất, Tồn kho Nguyên Vật Liệu Báo cáo tổng hợp hàng Nhập kho theo người bán, theo mặt hàng Báo cáo Khấu hao lũy kế… 1.5. Đặc điểm chung chi phối công tác kế toán TSCĐ: 1.5.1. Ảnh hưởng của đặc điểm phát triển kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty Toyota Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển trên 10 năm. Trong quá trình đó, công ty đã không ngừng cải tiến năng lực sản xuất; liên tục cho ra đời những dòng xe, mẫu xe mới; Ngoài ra, công ty còn tiến hành các hoạt động bảo vệ môi trường một cách tích cực. Đồng thời, công ty còn mở rộng quy mô bằng cách mở thêm hai chi nhánh, một tổng kho phụ tùng và một trung tâm xuất khẩu. Sự mở rộng quy mô như vậy khiến cho công ty có hai lần đầu tư lớn về TSCĐ: năm 1997 và 1998. Sự mở rộng quy mô như vậy lại khiến cho công tác kế toán TSCĐ thêm khó khăn, vì công ty chỉ có kế toán tiền mặt tại các chi nhánh còn mọi hoạt động ở các phần hành 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan