LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần đang trên
đà phát triển hoà nhập với nền kinh tế mới. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh
muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, trong
đó tài sản cố định (TSCĐ) có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu
được đối với bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế nào dù lớn hay
nhỏ.
Nếu coi tài sản lưu động là mạch máu và nguyên vật liệu là một phần
của mạch máu đó thì tài sản cố định chính là xương cốt của doanh nghiệp.
Việc luân chuyển tài sản cố định có thể làm ngưng trệ cả một hệ thống hoạt
động.
Để có thể đứng vững trên thị trường ngày càng biến động như hiện nay
đòi hỏi doanh nghiệp cần có một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Trong đó hạ
giá thành luôn là vấn đề tiên quyết. Để làm được điều đó thì việc đầu tiên là
phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có. Vì vậy các
doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ
tình hình tăng giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn
và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của
TSCĐ thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ
từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển từng bước cải thiện đời sống cho
người lao động.
Công ty TNHH 1 thành viên công nghiệp Tàu thủy Thành Long là một
đơn vị sản xuất, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn cố định. Trong
thời gian thực tập tại đây em nhận thấy hạch toán TSCĐ là bộ phận có liên
quan và ảnh hưởng đến nhiều bộ phận. Do đó, em quyết định đi sâu vào đề
tài: "Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH một thành viên
Công nghiệp tàu thuỷ Thành Long". Nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy
giáo Chủ nhiệm Lương Văn Hải cùng sự chỉ bảo cặn kẽ của các cô chú ở
Phòng Tài chính Kế toán và nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành được báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
1
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1.1. Khái niệm.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ
thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện
một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có
giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài.
1.2. Đặc điểm
Mọi tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào tỏng đó thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu thoả mãn đồng
thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:
1. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
2. Có giá trị từ 10 triệu trở lên.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm sau:
- Tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị hao mòn dần và
được chuyển dịch dần vào giá trị mới tạo ra.
Đối với TSCĐ hữu hình thì sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
Vai trò của TSCĐ không nhỏ bởi vậy đòi hỏi việc quản lý TSCĐ phải có
phương pháp riêng, được xây dựng một cách khoa học hợp lý để có thể quản
lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả nhất TSCĐ.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở điều kiện tổ
chức công tác kế toán mà Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu
thuỷ Thành Long tổ chức bộ máy công tác theo hình thức tập trung và áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Với hình thức này toàn bộ công
việc kế toán trong Công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của
2
công ty: từ thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài
chính.
Ở Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long
ngoài Kế toán trưởng còn có 4 nhân viên kế toán.
Bộ máy kế toán trong công ty tổ chức theo hình thức tập trung được chia
thành các bộ phận theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
Kế
Thủ
toán
toán
quỹ
TSCĐ
vật tư,
và
tiền
thanh
lương
toánđiều hành toàn bộ công tác kế toán trong công
- Kế toán trưởng: là người
ty, giải quyết những công việc tài chính của công ty, các quan hệ thanh toán
với ngân sách, ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ và thanh toán: theo dõi việc tăng giảm TSCĐ hàng
tháng, hàng quý, hàng năm đồng thời lập bảng khấu hao TSCĐ và thanh toán
các chứng từ kế toán.
- Kế toán vật tư, tiền lương: theo dõi việc nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu
báo cáo tạm thời những bất hợp lý trong việc sử dụng nguyên vật liệu, thanh
toán tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp các chứng từ chi tiết để hạch toán kế toán,
ghi sổ tổng hợp lãi, lỗ của toàn công ty.
- Thủ quỹ: phụ trách tiền mặt trong công ty, chi tiêu các khoản trong
công ty cũng như thu các khoản tiền thanh toán
3
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Việc hạch toán chi phí kinh doanh vận tải phản ánh một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
vận tải để từ đó việc tính giá thành sản phẩm vận tải được thực hiện một cách
chính xác, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán nói riêng và
yêu cầu quản lý nói chung.
Ở Công ty Cổ phần Châu Á Thái Bình Dương hiện nay đang áp dụng
hình thức chứng từ ghi sổ trong công tác kế toán.
Với mô hình tổ chức bộ máy công tác tập trung và áp dụng sổ sách kế
toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán trong Công ty Cổ
phần Châu Á Thái Bình Dương được khái quát bằng sơ đồ sau:
Với những nét đặc thù của Công ty TNHH một thành viên công nghiệp
Tàu thuỷ Thành Long công ty không có TSCĐ đi thuê, cho thuê và TSCĐ vô
hình nên phần hạch toán chỉ đề cập đến TSCĐ hữu hình.
Đối với các tài khoản có mở thẻ (sổ) kế toán chi tiêu thì đồng thời ghi
vào sổ cái (sổ tổng hợp) phải ghi vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết liên quan. Cuối
kỳ tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Báo cáo định kỳ là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản nợ vốn
cũng như tình hình kế toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp như
phục vụ các yêu cầu thông tin cho việc đề ra các quyết định.
1.2.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty
Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu mà Công ty Cổ phần Châu Á
Thái Bình Dương đã áp dụng để lập Báo cáo tài chính: chế độ kế toán tại
Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long được thực
hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính.
Báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá
gốc; công ty áp dụng Hệ thống kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
nam (Ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành
ngày 20/03/2006).
4
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 3/12 hàng năm
Tài sản cố định của Công ty được hạch toán theo nguyên giá, khấu hao
luỹ kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của Tài sản cố định được xác định là toàn
bộ các chi phí mà đơn vị đã bỏ ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng;
Đối với những tài sản mới tăng, nguyên giá ghi sổ là chi phí thực tế phát
sinh bao gồm giá trị của tài sản cộng (+) các chi phí khác liên quan đến việc
hình thành tài sản bao gồm: chi phí vận chuyển, lắp đặt, các chi phí ngân
hàng, thuế nhập khẩu.....
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường
thẳng. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo các quy định của chuẩn mực kế toán
số 03-TSCĐ hữu hình; số 04-TSCĐ vô hình và Quyết định số 206/2003/QĐBTC, ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính
là VNĐ.
5
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ
GHI SỔ Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU
THUỶ THÀNH LONG
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Sổ hoặc thẻ
kế toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng phân phối
Số phát sinh
Bảng biểu kế toán
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đợc được dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó
căn cứ số hiệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời
với việc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
6
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng
để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh có
trên sổ nhật ký cùng kỹ.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH Ở CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ THÀNH LONG
I. Kế toán chi tiết và tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH một
thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long.
1.1 Phân loại TSCĐ hữu hình
TSCĐ trong doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ
thuật, công dụng, thời gian sử dụng...... Do vậy, phân loại TSCĐ theo những
tiêu thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất
TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị sử
dụng TSCĐ cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ.
Là một căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ/
Cụ thể việc phân loại TSCĐ ở Công ty TNHH một thành viên công
nghiệp Tàu thuỷ Thành Long như sau:
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ ở công ty về cơ bản
được phân loại theo ba tiêu thức:
1.1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của công ty gồm những loại sau:
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
2. Máy móc thiết bị
3. Phương tiện vận tải
4. Thiết bị quản lý
7
5.Cây lâu năm (hệ thống cây xanh)
TSCĐ theo hình thái biểu hiện của công ty trong năm 2006 được thể
hiện qua bảng sau:
STT
1
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Nguyên giá
22.391.825.788
Tỷ trọng (%)
17,02
2
Máy móc thiết bị
106.956.635.516
81,31
3
Phương tiện vận tải
1.830.814.047
01,39
4
Thiết bị quản lý
273.104.200
5
Cây lâu năm
Tổng cộng
94.119.168
131.545.498.719
0,2
0,07
100,0
1.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành:
1. TSCĐ đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn tự có
2. TSCĐ mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn khác (cho vay)
TSCĐ phân loại theo hình thái biểu hiện được thể hiện ở bảng sau: (năm
2006)
STT
1
Tài sản cố định hữu hình
Mua sắm bằng vốn tự có
Nguyên giá
101.832.671.298
Tỷ trọng %
77.41
2
Mua sắm bằng vốn khác
Tổng cộng
29.713.827.421
131.546.498.719
22.59
100.0
1.1.3. Phân loại theo tình hình sử dụng.
1. TSCĐ hữu hình dùng trong sản xuất kinh doanh
2.TSCĐ hữu hình không dùng trong sản xuất kinh doanh.
8
TSCĐ phân loại theo tình hình sử dụng được thể hiện trên bảng sau:
(năm 2006):
STT
Tài sản cố định hữu hình
Trong đó dùng cho sản xuất kinh doanh
Nguyên giá
100.079.325.64
Tỷ trọng
76,08
Không dùng cho sản xuất kinh doanh
1
23.92
Cộng
31.467.173.078
131.546.498.719 100,0
1.2. Đánh giá TSCĐ hữu hình:
Đánh giá TSCĐ hữu hình là biểu hiện bằng tiền giá trị của TSCĐ hữu
hình theo nguyên tắc nhất định. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý
TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình được đánh giá theo
nguyên tắc và giá trị còn lại.
1.2.1. Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá:
Là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ hữu hình, cho tới khi
đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng. Việc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
phải căn cứ vào những chế độ quy định lý hiện hành.
* Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm: Nguyên giá được xác định theo
hai trường hợp:
+ Mua sắm để phục vụ sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hoá chịu
thuế theo phương pháp khấu trừ bằng giá mua (Chưa có thuế GTGT) cộng với
các chi phí có liên quan đến khâu mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử
(nếu có).
+ Mua sắm để phục vụ sản xuất kinh doanh sản phầm hàng hoá chịu thuế
theo phương pháp trực tiếp. Bằng giá mua (có cả thuế GTGT) (tổng giá thanh
toán) và các chi phí có liên quan.
+ Trường hợp tăng do XDCB hoàn thành: nguyên giá ghi trong quyết
toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành.
* Trường hợp do cấp trên cấp: Nguyên giá là giá trị ghi trong biên bản
bàn giao.
9
* Trường hợp TSCĐ tăng do biếu tặng là giá thị trường của các TSCĐ
tương đương.
* Trường hợp TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ thì
nguyên giá là giá thoả thuận khi bàn giao.
Thông qua nguyên giá TSCĐ cho phép đánh giá trình độ trang bị kỹ
thuật cơ sở vật chất của doanh nghiệp là cơ sở để tính khấu hao TSCĐ để tái
tạo TSCĐ (theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư) và là căn cứ để đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản.
Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại Công ty TNHH một thành
viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long là một hệ thống tài khoản thống nhất
do Bộ tài chính ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp (theo quyết
định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995) việc hạch toán tình hình biến động
TSCĐ tại Công ty được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211, TK 214 (hao
mòn TSCĐ).
Ngày 31/3/2006 Công ty mua một máy nén khí của Đài Loan.
Số tiền ghi trên hoá đơn là: 1.164.356.467
Chi phí vận chuyển lắp đặt: 0
Kế toán ghi sổ theo nguyên tắc giá máy là: 1.164.356.467
1.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần về giá trị. Do
vậy kế toán phải làm công tác tính khấu hao. Tại Công ty TNHH một thành
viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long khấu hao TSCĐ hữu hình là quá trình
chuyển dần giá trị của TSCĐ là biện pháp kinh tế nhằm bù đắp hay khôi phục
lại từng phần hoặc toàn bộ giá trị TSCĐ hữu hình.
Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long đã
khấu hao phương tiện vận tải về thực chất là xác nhận về phương diện kế toán
một khoản giá trị bị giảm của phương tiện vận tải do tham gia vào quá trình
vận tải.
Việc tính khấu hao TSCĐ hữu hình phải tuân theo các quy định sau:
10
+ Về tính khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hữu hình và tỷ
lệ khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003.
+ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Tất cả các TSCĐ
hữu hình trích khấu hao trên cơ sở tỷ lệ khấu hao đăng ký theo định kỳ 3 năm.
+ Tất cả TSCĐ hữu hình hiện có của công ty tham gia vào quá trình kinh
doanh đều phải tính khấu hao và phân bổ vào giá thành.
+ Việc tính khấu hao phương tiện vận tải của Công ty TNHH một thành
viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long dựa trên hai cơ sở: Nguyên giá của
phương tiện máy kéo (ô tô, nhà cửa....) và thời gian sử dụng.
Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long tính
khấu hao cho TSCĐ theo tháng. Đối với xe vận tải loại KAMAZ 12 tấn và xe
Huyndai 15 tấn thì số năm khấu hao là 20 năm, đối với các loại máy như máy
vi tính, máy điều hoà số năm khấu hao từ 5-10 năm; đối với nhà cửa, vật kiến
trúc là 20 năm.
Mức khấu hao được tính như sau:
=
Mức khấu hao hàng tháng tính như sau:
=
Đầu năm căn cứ vào những TSCĐ hiện có của Công ty kế toán tính khấu
hao 1 năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng.
Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
* Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng để phản ánh số
khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng
tháng
11
= = 2.409.504đ/năm
= = 200792đ/tháng.
* Phương pháp lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ:
- Căn cứ vào bảng phân bổ tháng trước để ghi dòng khấu hao đã tính
tháng trước cho các đối tượng.
- Số khấu hao giảm được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ
- Số khấu hao tính tháng này được tính bằng số khấu hao đã tính tháng
trước - số khấu hao tăng - số khấu hao giảm.
- Số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được dùng để ghi sổ
kế toán chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan, để tính giá thành sản phẩm
lao vụ dịch vụ hoàn thành.
BẢNG TRÍCH CHI TIẾT TSCĐ KHẤU HAO NĂM 2006
STT Tên tài sản
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
1
2
1
2112. Nhà cửa, vật kiến trúc
Nhà nồi hơi
Nhà cân 60 tấn
Cổng khu A+ tường rào
Nhà xưởng ôxi hoá
Nhà kho thành phẩm
Nhà xưởng nấu đúc
Nhà xưởng ép đùn
2113. Máy móc, thiết bị
Máy nén khí
T.bị phân xưởng ép đùn
T.bị phân xưởng ôxi hoá
T.bị phân xưởng nấu đúc
Trạm BA2x1600 PX ép đùn
Trạm BA3x 1250 PX oxi hoá
2114. Phương tiện vận tải
Xe Huyndai 16H-7263
Xe KAMAZ 16H -8253
2115. Thiết bị đồ dùng quản lý
Cân 5 tấn
Mức
KH
năm
20
10
20
36
36
36
36
12
20
20
20
20
20
20
20
7
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số KH 1
tháng
11.124.538.467
555.089.761
78.345.831
1342.676.581
2878.190.741
921.938.496
1.076.453.536
4.271.843.521
87.777.046.437
1.164.356.467
48.949.197.877
19.537.934.813
15.651.300.175
1.283.024.284
1.191.232.821
1.286.528.333
719.047.619
567.480.714
52.816.600
26.150.000
10.437.080.695
531.961.021
67.899.719
1.286.731.721
2.685.038.181
862.796.451
1.004.672.464
3.997.981.138
77.254.155.816
954.918.722
43.230.015.371
17.395.906.643
13.302.152.025
1.229.564.934
11.411.598.121
1.079.201.712
605.224.900
473.976.812
41.072.148
16.183.320
29.737.156
2.312.874
652.882
5.594.486
6.662.479
2.134.117
2.491.791
9.888.527
368.972.268
8.085.809
203.954.991
81.408.062
65.214.001
5.345.935
4.963.470
5.270.590
2.906.087
2.364.503
755.753
311.310
12
2
Móc cẩu
2116. Cây lâu năm,
súc vật làm việc
Hệ thống cây xanh
5
26.666.600
94.119.168
24.888.828
444.443
8.2
1.3. Chứng từ và thủ tục kế toán ban đầu
1.3.1. Chứng từ và thủ tục tăng kế toán TSCĐ hữu hình
* Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm.
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch
đầu tư, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới công
nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Công ty đã lên kế hoạch mua sắm
TSCĐ với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giáy báo
của bên bán) kế toán làm thủ tục người đi mua. Trong quá trình mua bán, giá
mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng mua bán hoàn
thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán, thanh toán tiền, đồng thời
làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để
hạch toán tăng TSCĐ.
13
Công ty TNHH 1TV CNTT Thành Long
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản giao nhận xe
Ngày 30/12/2006
Căn cứ pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước, nước CHXHCN Việt
Nam công bố ngày 25/09/1989 và Nghị định số 17/HDBT ngày 16/01/1990
của Hội đồng Bộ trưởng - nay là chính phủ quy định chi tiết thực hiện pháp
lệnh hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16/01/2006
Biên nhận Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành
Long (chi nhánh Hà Nội)
+ Ông: Vũ Ngọc Lâm
Chức vụ: Giám đốc Chi Nhánh
+ Ông: Mai Xuân Thắng
Chức vụ: Phó Giám đốc chi nhánh
Bên giao: Công ty TNHH A Buiding Acuminlim (văn phòng đại diện tại
Hà Nội)
Ông: Vương Quang Thiều
Chức vụ: trưởng Đại diện
Hai bên thanh toán ký hợp đồng.
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty TNHH một thành viên công nghiệp
Tàu thuỷ Thành Long xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Tên TSCĐ: xe tải Huyndai
Biển kiểm soát: 16H-7263
Số lượng: 1 chiếc
Chất lượng ( thân vỏ xe, nội thất buồng lái....) hoạt động bình thường.
14
Nơi sản xuất: Liên Xô.
Trọng tải: 15 tấn
Nguồn gốc tài sản: Công ty TNHH A Buiding Acuminlim
Nguồn gốc nhập khẩu số: 922315
Năm sản xuất: 1999
Màu: nâu
Giá trị: 719.047.619 đ
Bên giao
(Ký tên, đóng dấu)
Bên nhận
(ký tên)
Bên kiểm nhận
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Giám đốc
(Ký tên)
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ vào hoá đơn (GTGT) và phiếu chi tiền
của Ngân hàng công thương trích lược.
15
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán: Vương Quang Thiều
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Nội Bài - Sóc Sơn - Hà Nội
Số TK: 13220225464018
Điện thoại:
Mã số........................................
Họ và tên người mua:
Tên đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu Thủy Thành
Long
Địa chỉ: 215 A, Khu CN Tam Quán, An Đồng, An Dương, Hải Phòng
Số tài khoản: 20000360000317
Hình thức thanh toán: tiền gửi Ngân hàng
Mã số:..................
Đơn vị
Số
Đơn giá
Thành tiền
tính
lượng
A
B
C
1
2
3 = 1x 2
1
Xe tải Huyndai 16H-7263
1 cái
01
719047619
Cộng tiền hàng
719047619
Thuế suất 10%
Tiền thuế GTGT
71904762
Tổng cộng tiền thành toán
790952381
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm chín mươi triệu chín trăm năm mươi hai ngìn ba
trăm tám mốt đồng
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Người mua
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
(Ký tên)
(Ký tên)
(Ký tên)
16
1.3.2.Chứng từ và thủ tục giảm kế toán TSCĐ hữu hình
trường hợp giảm TSCĐ do thanh lý
Khi công ty muốn thanh lý TSCĐ đã cũ và hoạt động kém hiệu quả,
công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện phòng kỹ thuật và đại diện
phòng kế toán). Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá thực
trạng chất lượng, giá trị còn lại của tài sản đó, xác định giá trị thu hồi xác định
chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ,
tháo bỏ, thu hồi.
Các chứng từ có liên quan đến thanh lý TSCĐ bao gồm:
+ Tờ trình xin thanh lý
+ Biên bản xác định hiện trạng
+ Quyết định cho phép thanh lý
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
Các chứng từ tên là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ trong kế toán.
Nghiệp vụ xảy ra ngày 20 tháng 7 năm 2006 công ty thanh lý xe ô tô
biển kiểm soát 16K - 5467 có nguyên giá là 499.560.233đ xe đã khấu hao hết
390.823.647đ, giá trị còn lại của tài sản là: 108.736.586đ
Biết xe đưa vào sử dụng năm 2001; thời hạn sử dụng của xe là 9 năm
Vì xe ô tô có giá trị lớn nên khi thanh lý phải có sự đồng ý của ban lãnh
đạo công ty tiến hành họp.
17
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
BIÊN BẢN CUỘC HỌP
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê hiện trạng ngày 5 tháng 7 năm 2006 của ban
kiểm kê
- Căn cứ phiếu xác định chất lượng thiết bị vật tư của hội đồng kiểm tra chất
lượng.
- Căn cứ vào đề nghị thanh lý của phòng vật tư.
Hôm nay, ngày 20 tháng 7 năm 2006 tại văn phòng công ty hội đồng thanh lý
tiến hành họp xét thanh lý TSCĐ
I. Thành lập hội đồng.
1. Đồng chí: Vũ Ngọc Lâm - Chủ tịch Hộ đồng Thanh lý
2. Đồng chí: Mai Xuân Thắng - Phó chủ tịch Hội đồng thanh lý
3. Đồng chí: Lương Văn Hải - Uỷ viên.
4. Đồng chí: Nguyễn Thu Thuỷ - Thư ký cuộc họp
II. Nội dung biên bản thanh lý TSCĐ
1. Mục đích yêu cầu:
Thanh lý xe
2. Tình hình TSCĐ
a. Giá trị TSCĐ
Tên TSCĐ
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Giá trị còn lịa
Dự kiến giá
trị thu hồi
150.000.000
xe 16K-5467
2001
499.560.233 108.736.586
b, Chất lượng cũ của TSCĐ
III. Quyết định của hội đồng thanh lý:
1. Xét cho thanh lý TSCĐ trên
2. Phòng quản lý kỹ thuật, phòng kế toán tài vụ làm thủ tục chuyển thể
và hạch toán tài sản theo chế độ hiện hành.
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2006
Chủ tịch hội đồng thanh lý
(ký)
18
Công ty TNHH 1 TV CNTT Thành
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Long
Nam
Chi nhánh tại Hà Nội
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
Số 33: v/v Thanh lý ô tô
- Căn cứ vào biên bản cuộc họp ngày 20 tháng 7 năm
2006 của ban lãnh đạo công ty về việc định giá thanh lý ô tô
biển kiểm soát 16K-5467
Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên công nghiệp Tàu
thuỷ Thành Long quyết định
Điều I: Nay đồng ý bán xe 16k-5476
Nhãn hiệu: Huyndai
Số máy: 12123500
Số khung: 332589
Loại xe: Tải
Cho ông: Lương Văn Công.
Địa chỉ: 39 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điều II:
Giá bán: 150.000.000
VAT: 13.636.364
Giá trị còn lại: 136.363.636
Điều III.
Các Ông (bà) trưởng phòng tổ chức hành chính pháp chế
điều hành kỹ thuật tài vụ và các Ông (bà) có tên thi hành
quyết định này.
Nơi nhận
- HĐQT Công ty
Công ty TNHH 1 TV CNTT Thành
Long
19
- Như điều III
- Lưu
Ký tên
Công ty TNHH 1 TV CNTT Thành
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Long
Việt Nam
Chi nhánh tại Hà Nội
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2006
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Căn cứ quyết định số 33 ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Giám đốc công
ty về việc thanh lý phương tiện vận tải.
I. Ban thanh lý gồm có:
1. Ông Vũ Ngọc Lâm - Giám đốc chi nhánh - Trưởng ban thanh lý
2. Ông Mai Xuân Thắng - Phó Giám đốc CN
3. Ông Phạm Ngọc Dũng - Kế toán trưởng
4. Bà Nguyễn Thu Thuỷ - Kế toán TSCĐ
II. Tiến hành thanh lý phương tiện vận tải
Tên TSCĐ
Năm đưa vào sử
Nguyên
Hao mòn
GTCL
Xe 16K-
dụng
2001
giá
49956023
39082364
10873658
3
7
6
5467
III. Kết luận của ban thanh tra
Chấp nhận thanh lý với những điều kiện mà hai bên đã
thoả thuận
Giám đốc công
Kế toán trưởng
ty
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
20
- Xem thêm -