Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại...

Tài liệu Luận văn kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất xnk tổng hợp hà nội

.DOC
108
200
94

Mô tả:

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI............................................................................1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)........................................................................1 1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty có ảnh hưởng đến kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu........3 1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................3 1.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm dịch vụ chính.................................3 1.2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh............................................................4 1.2.1.3. Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2007, 2008.......................5 1.2.1.4. Tình hình lao động của công ty............................................................6 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.......................................................7 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán tại công ty. .9 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...........................................................9 1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán.....................................11 1.3.2.1. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng...............................................11 1.3.2.2. Các chính sách kế toán áp dụng.........................................................11 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI.......................17 2.1. Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Haprosimex.........................................17 2.1.1. Một số đặc điểm cơ bản về hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty Haprosimex........................................................................................17 2.1.1.1 Hàng hoá kinh doanh nhập khẩu.........................................................17 2.1.1.2. Phương thức nhập khẩu hàng hoá......................................................17 2.1.1.3. Các hình thức thanh toán quốc tế được áp dụng tại công ty..............17 2.1.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Haprosimex...........................19 2.1.2.1. Đặc điểm của phương thức nhập khẩu trực tiếp.................................19 1 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh 2.1.2.2. Trình tự và thủ tục nhập khẩu trực tiếp..............................................19 2.1.2.3. Chứng từ sử dụng...............................................................................21 2.1.2.4. Phương pháp tính giá hàng nhập kho.................................................22 2.1.2.5. Trình tự hạch toán..............................................................................22 2.1.2.6. Trình tự ghi sổ....................................................................................26 2.1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác...................................................34 2.1.3.1. Đặc điểm của phương thức nhập khẩu uỷ thác..................................34 2.1.3.2. Trình tự và thủ tục nhập khẩu uỷ thác................................................35 2.1.3.3. Chứng từ sử dụng...............................................................................36 2.1.3.4. Trình tự hạch toán..............................................................................36 2.1.3.5. Trình tự ghi sổ....................................................................................42 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu......................................................45 2.2.1. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty Haprosimex.........45 2.2.2. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................46 2.2.3. Kế toán giá vốn hàng hoá nhập khẩu....................................................47 2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng nhập khẩu................................................51 2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................................................55 2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động nhập khẩu......................................55 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng.......................................................................55 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................60 2.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động nhập khẩu.....................................64 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NHẬP KHẨU, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI.....................................................................................66 3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán tại công ty Haprosimex..............66 3.1.1. Những ưu điểm......................................................................................66 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................69 3.2.Đánh giá thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá, tiêu thụ hàng nhập khẩu và xác định kết quả kinh doanh hoạt dộng nhập khẩu tại công ty Haprosimex70 3.2.1. Ưu điểm.................................................................................................70 3.2.2. Tồn tại và nguyên nhân.........................................................................71 2 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty Haprosimex.....74 3.3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty Haprosimex...........74 3.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty Haprosimex............................76 3.3.2.1. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho.........................76 3.3.2.2. Hoàn thiện về thời điểm kiểm kê hàng tồn kho:................................76 3.3.2.3. Hoàn thiện tài khoản hạch toán..........................................................76 3.3.2.4. Hoàn thiện công tác trích lập các khoản dự phòng............................77 3.3.2.5. Hoàn thiện công tác bán hàng và thu hồi các khoản phải thu............78 3.3.2.6. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí thu mua trong nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp...................................................................................................79 3.3.2.7. Hoàn thiện về sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu................................................................................................79 3.3.2.8. Hoàn thiện phương pháp xác định kết quả hoạt động nhập khẩu......83 3.3.2.9. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị..................................................85 3.4. Điều kiện thực hiện...................................................................................85 3.4.1. Về phía Nhà nước..................................................................................85 3.4.2. Về phía công ty Haprosimex.................................................................85 3.4.3. Về phía phòng kế toán công ty Haprosimex.........................................86 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Số thứ tự Bảng 1.1 Tên sơ đồ, bảng biểu Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Haprosimex Tổ chức bộ máy kế toán công ty Haprosimex Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung có áp dụng kế toán máy tại công ty Haprosimex Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2 Quy trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty Haprosimex Sơ đồ 2.3 Biểu số 2.1 Biểu số 2.2 Biểu số 2.3 Biểu số 2.4 Biểu số 2.5 Biểu sô 2.6 Biểu số 2.7 Biểu số 2.8 Sơ đồ 2.4 Biểu số 2.9 Biểu số 2.10 Biểu số 2.11 Biểu số 2.12 Biểu số 2.13 Sơ đồ 2.5 Biểu số 2.14 Biểu số 2.15 Biểu số 2.16 Biểu số 2.17 Sơ đồ 2.6 Biểu số 2.18 Biểu số 2.19 Biểu số 2.20 Biểu số 2.21 Biếu số 2.22 Biểu số 2.23 4 Một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của công ty Haprosimex qua các năm 2007, 2008 Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá theo phương thức nhập khẩu trực tiếp tại công ty Haprosimex Quy trình ghi sổ nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá Phiếu nhập kho Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết hàng Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá Sổ chi tiết TK 156 - TATC Hoá đơn thương mại được dịch ra từ commercial invoice Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 156 Hạch toán hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu tại Haprosimex Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu Sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ Sổ cái TK 511 Sổ chi tiết tài khoản 33311 Sổ chi tiết phải thu khách hàng Quá trình bán hàng nhập khẩu Phiếu xuất kho Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Sổ cái TK 632 Hoá đơn GTGT Quá trình ghi sổ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu Sổ chi tiết doanh thu Sổ cái TK 511 Phiếu chi Sổ chi tiết tài khoản 641 Sổ cái tài khoản 641 Giấy báo Nợ Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập Biểu số 2.24 Biểu số 2.25 Biểu số 2.26 Biểu số 2.27 Biểu số 3.1 Biểu số 3.2 Biểu số 3.3 Biểu số 3.4 Biểu số 3.5 Biểu số 3.6 Biểu số 3.7 GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh Sổ chi tiết tài khoản 642 Sổ cái tài khoản 642 Sổ cái tài khoản 911 Kết quả hoạt động nhập khẩu hàng hoá quý 3/2008 Sổ chi tiết doanh thu nhập khẩu mặt hàng thép ATC Sổ chi tiết giá vốn hàng bán mặt hàng thép ATC Sổ chi tiết bán hàng Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng Sổ chi tiết doanh thu tài chính hoạt động nhập khẩu Sổ chi tiết chi phí tài chính hoạt động nhập khẩu Kết quả hoạt động nhập khẩu hàng hoá quý 3/2008 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 5 BCTC: Báo cáo tài chính CP: Chi phí Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh DT: Doanh thu GTGT: Giá trị gia tăng GVHB: Giá vốn hàng bán K/c: Kết chuyển KT: Kế toán HTK: Hàng tồn kho Ngđ: Nghìn đồng NK: Nhập khẩu QLDN: Quản lý doanh nghiệp TK: Tài khoản VNĐ: Việt Nam đồng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: 6 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh Trước sự phát triển nhanh và mạnh của nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi mỗi quốc gia phải mở cửa nền kinh tế ra thị trường quốc tế, đặc biệt phải coi đây là thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào, đồng thời là thị trường tiêu thụ các yếu tố đầu ra. Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO – tổ chức thương mại thế giới. Sự kiện này mang lại nhiều cơ hội lớn nhưng đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động nhập khẩu là một phần quan trọng nằm trong xu thế mở cửa nền kinh tế đó. Hoạt động này đã từng bước được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân, và ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển đất nước. Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường mang tính toàn cầu hóa, đòi hỏi các doanh nghiêp phải nỗ lực hết mình, chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, xây dựng chiến lược đúng đắn nhằm phát huy mọi nguồn lực sẵn có, khắc phục khó khăn để ngày càng phát triển và vững mạnh. Trong bất kỳ hoạt động nào, để đạt được hiệu quả cao nhất thì đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý chặt chẽ và hoạt động có hiệu lực. Trong chiến lược quản lý, kế toán có vai trò hết sức quan trọng. Đó là công cụ phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo. Chính vì thế, công tác kế toán phải thật khoa học, hợp lý, đúng đắn và hoàn chỉnh. Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội tiền thân là một liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội (được thành lập tháng 3 năm 1989), chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Đến nay công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cả trong nước và ngoài nước, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Hà Nội. Trong thời gian đầu thực tập ở đây, em đã có điều kiện tìm hiểu về công ty, công tác kế toán chung, đặc biệt là công tác kế toán nhập khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu. 7 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh Nhận thức được tầm quan trọng cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện công tác nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng xuất khẩu, qua thời gian tìm hiểu thực tập ở công ty, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội” 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội” nhằm khẳng định lại những kiến thức của em về kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung, tìm hiểu về thực trạng kế toán vấn đề này tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội nói riêng, để thấy được những ưu điểm và hạn chế, từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho phần hành kế toán này. Đề tài nghiên cứu của em giới hạn trong phạm vi hoạt động kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Thực trạng và các giải pháp đưa ra dựa trên số liệu kế toán thực của công ty và một số tài liệu tham khảo khác có liên quan. 3. Kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành Bản chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được chia thành ba phần chính như sau: Chương I: Tồng quan về công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Chương II: Thực trạng kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian và trình độ của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn bản chuyên đề thực tập chuyên ngành của em còn có nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp bổ sung của thầy giáo 8 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh Nguyễn Hữu Ánh và các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội để bản chuyên đề thực tập chuyên ngành được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hữu Ánh và các cán bộ phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Hồng Vân 9 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) Tên gọi hiện nay: Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. Tên giao dịch: Haprosimex. Tên tiếng Anh: Hanoi General Production And Import – Export Company Trụ sở chính: 22 Phố Hàng Lược, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: 04.38267708; Fax: (84-4) 8264014 Website: www.haprosimex.com.vn Từ một liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội (được thành lập tháng 3 năm 1989), đến năm 1993, theo quyết định số 528/QĐ-UB ngày 29/01/1993 của UBND Thành phố Hà Nội đổi tên thành Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX), chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, vốn lưu động chỉ có 250 triệu đồng, đội ngũ cán bộ chỉ có 67 người, chưa quen với kinh doanh, chưa có xí nghiệp sản xuất, đến nay Haprosimex đã có 12 công ty thành viên, với đội ngũ hơn 5.000 cán bộ, công nhân. Những năm 90 của thế kỷ trước, trước khó khăn chung của nền kinh tế sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu, thị trường lớn của hàng Việt Nam, bị sụp đổ, không ít doanh nghiệp khó khăn trong việc định hướng sản xuất, thậm chí phá sản, bước ngoặt của Haprosimex lúc đó là đã nhanh chóng chuyển từ một đơn vị hành chính bao cấp chuyển sang hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Lấy sản xuất làm gốc sản xuất để xuất khẩu, Haprosimex chọn tập trung vào 3 mặt hàng mũi nhọn: Hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ và nông sản. Với hướng đi đúng đã tạo ra thế chủ động trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và củng cố uy tín của thương hiệu Haprosimex trên thương trường. Hướng đi đúng đã tạo ra hiệu quả. Năm 1992, công ty thành lập Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì. Đến nay tổng vốn đầu tư của xí nghiệp là 75 tỷ đồng, thu hút 1.500 lao động với 5 xưởng sản xuất và 30 dây chuyền sản xuất hiện đại, đáp ứng 5 - 7 triệu sản phẩm/năm. Năm 1996, công ty thành lập Xí nghiệp mũ xuất khẩu với 4 phân xưởng và 8 dây chuyền sản xuất sản lượng 4-4,5 triệu sản phẩm mũ các loại. Năm 1996, Haprosimex 1 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh mở đại diện ở phía Nam, đến nay đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên với các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và chế biến hạt tiêu xuất khẩu tại khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, TP Hồ Chí Minh. Đón thị trường Mỹ khi hiệp định thương mại Việt- Mỹ có hiệu lực, năm 2001, Haprosimex đã liên doanh góp vốn với công ty MSA của Hàn Quốc thành lập liên doanh MSA- Hapro chuyên sản xuất may mặc xuất khẩu với tổng vốn đầu tư trên 5 triệu USD, giải quyết việc làm cho hơn 1.400 lao động. Dự án Nhà máy dệt kim Haprosimex tại khu công nghiệp Ninh Hiệp cũng là một trong những nhà máy được đầu tư khá hiện đại, với hệ thống thiết bị đồng bộ, khép kín từ dệt, nhuộm, may và hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn với tổng vốn đầu tư 300 tỷ đồng, công suất 10 triệu áo T-shirt, Polo- Shirt và 2 triệu bộ quần áo thể thao, thu hút hơn 600 lao động. Đến nay, sản phẩm của Haprosimex đã có mặt trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, góp phần đưa doanh thu trong 10 năm (từ năm 1998 đến nay) tăng 9,4 lần (từ 305 tỷ đồng lên gần 2,9 nghìn tỷ đồng); kim ngạch xuất khẩu tăng từ 20,5 triệu USD lên trên 184 triệu USD; nộp ngân sách hơn 100 tỷ đồng/năm… Công ty được Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp trong top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2007. Nhiều năm liên tục là điểm sáng doanh nghiệp thủ đô. Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, năng động trong cơ chế thị trường, đẩy mạnh ứng dụng thiết bị công nghệ mới, tạo sự phát triển bền vững đáp ứng các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng (ISO- 9000), quy định về trách nhiệm xã hội đối với người lao động (SA 8000); và hệ thống quản lý môi trường (ISO 14.000), đồng thời tham gia tích cực các hoạt động xã hội, từ thiện… Haprosimex đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của Hà Nội và cả nước. 1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty có ảnh hưởng đến kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu 1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm dịch vụ chính Là công ty sản xuất và xuât nhập khẩu tổng hợp, Công ty hoạt động ở ba lĩnh vực: sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu. Công ty vừa trực tiếp sản xuất một số mặt hàng, và đồng thời chủ động tìm nguồn hàng để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty còn rất năng động nghiên cứu thị trường, nhập khẩu từ nước ngoài các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.  Lĩnh vực sản xuất: + Sản xuất hàng may mặc, dệt len xuất khẩu. 2 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh + Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. + Gia công chế biến nông lâm sản và các hàng hoá khác để xuất khẩu.  Lĩnh vực xuất khẩu: + Hàng may mặc: Áo sơ mi, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, jacket, mũ vải… + Thủ công mỹ nghệ: Mây tre, thêu ren, sơn mài, gốm sứ, thảm… + Hàng nông lâm đặc sản: vừng, lạc, tiêu, cà phê, tinh dầu, quế, hồi…  Lĩnh vực nhập khẩu: + Nhập khẩu một số loại lương thực, thực phẩm như bột mỳ… + Nhập khẩu phương tiện vận tải, ôtô, xe máy, sắt thép, thiết bị phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất xây dựng và các thiết bị, vật liệu dùng cho trang trí nội thất. + Nhập khẩu phân bón dùng trong nông nghiệp. + Nhập khẩu máy điện thoại và thiết bị điện tử viễn thông. Ngoài ra công ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tham gia liên doanh, liên kết sản xuất hàng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó công ty còn mở các cửa hàng làm đại lý giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức kinh tế khác cả trong và ngoài nước. Công ty đa dạng sản phẩm, hàng hoá và lĩnh vực kinh doanh nhưng nhìn chung sản phẩm và dịch vụ chính do công ty cung cấp bao gồm: - Mũ, hàng may mặc các loại (May tại xưởng của công ty để xuất khẩu) - Nông sản các loại (Đặt hàng, thu mua từ các đơn vị khác để xuất khẩu) - Kinh doanh nội địa các mặt hàng sắt, thép, kẽm,… - Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng trừ những mặt hàng trong danh mục cấm xuất nhập khẩu do Nhà nước ban hành. 1.2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh * Thị trường xuất khẩu: Với hai lĩnh vực chính là nông sản và may mặc, công ty đang hoạt động trong hai ngành được đánh giá là có lợi thế cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng cao của Vịêt Nam. - Hàng nông sản: Haprosimex là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, hồ tiêu hàng đầu Việt Nam với doanh thu năm 2007 lần lượt là 61.079.518 và 12.672.728 USD, chiếm khoảng 3,39% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. - Hàng may mặc: Sản phẩm của công ty xuất khẩu chủ yếu sang hai thị trường chính là Châu Âu và Mỹ, hai thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm rất cao, điều này đã phần nào khẳng định được uy tín, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của công ty. Tổng doanh thu hàng may mặc xuất khẩu năm 2007 của công ty là 27.161.340 USD, chiếm 23,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. * Thị trường nội địa: 3 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh - Các mặt hàng sắt, thép, kẽm: Doanh thu năm 2007 của mặt hàng này đạt 12.413.123 USD, chiếm 77,8% tổng doanh thu nhập khẩu của công ty. - Các mặt hàng khác: Ngoài thép và kẽm ra, công ty còn nhập khẩu tương đối nhiều mặt hàng như: xơ, sợi bông, hoá chất, phụ tùng ôtô, vải, thực phẩm… Tuy nhiên các mặt hàng này chiếm tỷ trọng không lớn và công ty cũng xác định chiến lược là không tập trung hoạt động này. 1.2.1.3. Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2007, 2008 Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của công ty Haprosimex qua các năm 2007, 2008 Đơn vị tính: 1000 VNĐ STT 1 Chỉ tiêu TS ngắn Năm 2007 414.958.632 Năm 2008 360.076.916 Chênh lệch - 54.881.716 % - 13,23 365.970.842 396.198.985 30.228.143 8,26 645.011.056 616.086.995 - 28.924.061 - 4,48 135.918.418 140.188.906 4.270.488 3,14 2 hạn Tài 3 dài hạn Nợ phải 4 trả Vốn 5 sở hữu Doanh thu 1.691.426.924 1.916.920.591 225.493.667 13,33 6 thuần Lợi nhuận 6.628.766 6.291.939 - 336.827 - 5,08 7 trước thuế Lợi nhuận 4.782.288 4.696.487 - 85.801 - 1,79 sản chủ sau thuế (Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 của công ty Haprosimex) Bảng trên đã thể hiện một số chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính của công ty qua 2 năm gần đây. Về tiềm lực tài chính: Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng từ 135.918.418(ngđ) năm 2007 lên 140.188.906 năm 2008 (tăng 3,14 %). Điều này chứng tỏ khả năng chủ động trong kinh doanh của công ty đã được cải thiện và quy mô vốn mở rộng tương ứng với hoạt động kinh doanh theo các năm. Nợ phải trả năm 2008 giảm nhẹ so với năm 2007 là 4,48 % chứng tỏ công ty đã điều chỉnh giảm dần các khoản nợ vay, làm giảm bớt gánh nặng về chi phí đi vay. Tuy nhiên tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốni dao động từ 81,46% - 82,60 % là khá lớn, ảnh hưởng đến tính tự chủ trong tiềm lực tài chính của công ty. 4 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh Tổng tài sản năm 2007 giảm so với năm 2006, tuy nhiên chỉ có tài sản ngắn hạn giảm, còn tài sản dài hạn lại tăng. Tài sản ngắn hạn năm 2007 giảm 13,23 % so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty đã có chính sách thu hồi các khoản nọ tốt nên các khoản phải thu ngắn hạn giảm. Bên cạnh đó công tác tiêu thụ của công ty đã được cải thiện đáng kể làm giảm khối lượng hàng tồn kho. Tài sản dài hạn năm 2007 tăng 8,26 % so với năm 2006 là do công ty đã chú trọng hơn đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh với các đối tác nước ngoài, đổi mới một số máy móc thiết bị. Doanh thu thuần năm 2007 tăng 225.493.667(ngđ) so với năm 2007 (tăng 13,33 %) chứng tỏ doanh nghiệp đã thành công trong viêc khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế năm 2007 lại giảm 336.827(ngđ) so với năm 2006 (giảm 5,08 %) là do chi phí đầu vào của công ty đã tăng. Nhưng đây cũng có thể do yếu tố khách quan là lạm phát trong thời gian qua. Qua sự phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy quá trình phát triển của công ty gặp không ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực và hướng đi đúng đắn, công ty đã có được một vị thế ổn định trên thị trường. 1.2.1.4. Tình hình lao động của công ty Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có 4395 người với cơ cấu như sau: Trình độ trên đại học : 5 người Trình độ đại học và cao đẳng : 300 người Trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật: 4090 người Mức lương bình quân là 1.670.000 đồng /người /tháng. Đặc biệt các cán bộ quản lý đều ở trình độ trên đại học hoặc đại học, đồng thời đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty đang tiếp tục sắp xếp lại lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, xây dựng chế độ khuyến khích đối với người lao động có trình độ chuyên môn cao, xây dựng quy chế trả lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, đồng thời xử lý nghiêm theo quy định của công ty đối với những lao động yếu kém, vô kỷ luật. Bên cạnh đó, công ty cũng đang duy trì chế độ phúc lợi, đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động thông qua các hoạt động văn hoá, xã hội, chính sách chăm sóc người lao động ốm đau, tai nạn, chính sách đối với người lao động đã nghỉ hưu hay mất sức lao động, với con em người lao động đã và đang làm việc tại công ty. 5 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty quản lý trực tiếp 24 đầu mối: 12 phòng ban tại văn phòng công ty mẹ, 2 chi nhánh, 3 nhà máy xí nghiệp trực thuộc, 3 công ty con và 4 công ty thành viên. * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc và những người quản lý khác. * Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của công ty. * Tổng giám đốc: điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Các phó tổng giám đốc là những người giúp việc cho Tổng Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về những phần việc được giao. * Các phòng ban nghiệp vụ: gồm phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, có chức năng tham mưu và giúp việc cho Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc. * Các chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy trực thuộc và các công ty con: chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc các phó Tổng Giám đốc. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: 6 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C 7 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Haprosimex Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C P. Tổng giám đốc P. Kế toán LD Haprosimex - MSA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ LD TNHH MSA - HAPRO P. Tổng giám đốc Cty Bao Bì và hàng XK Cty Mỹ nghệ XK HN Cty SX-XNK Thanh Hà P. Tổng giám đốc Công ty CP Thanh Phong Cty CP May Thanh Trì Xí nghiệp KD nước sạch Xí nghiệp Mũ P. Tổng giám đốc Nhà máy dệt kim Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh P.Kinh doanh 2,3,4,5,6,8 P. Kế hoạch P.Tổ chức hành chính Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC Kế toán trưởng Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán tại công ty 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phòng tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ, theo dõi tình hình thu chi, tình hình sử dụng vốn và tài sản, tình hình giải quyết các khoán công nợ, tính toán tổng hợp số liệu cuối kỳ để lập các Báo cáo tài chính. Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kiêm kế toán tổng hợp (1ngườingngngười Phó phòng kế toán kiêm kiêm kế toán chi phí sản xuất và giá thành (1) Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ Kế toán tiền lương, thanh toán công nợ Kế toán tiêu thụ (giá vốn, doanh thu) Kế toán thuế và các tài khoản còn lại Thủ quỹ Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty Haprosimex 8 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh Bộ máy kế toán gồm 8 người: + Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người quản lý chung mọi vấn đề phát sinh thuộc phạm vi phòng Kế toán, tổ chức thu thập thông tin và tư vấn cho ban lãnh đạo công ty các thông tin về tài chính, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính – kế toán của công ty, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp, quản lý các nguồn vốn, quỹ của công ty, cuối kỳ chịu trách nhiệm tập hợp và tính toán kết quả kinh doanh, lập các Báo cáo tài chính. + Phó phòng kế toán kiêm kế toán chi chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm: là người giúp việc cho kế toán trưởng, xử lý các công việc được uỷ nhiệm khi kế toán trưởng đi vắng, đồng thời kiêm kế toán chi phí sản xuất và giá thành, có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. + Kế toán tiền mặt, Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các khoản phát sinh bằng tiền mặt, giao dịch với ngân hàng, theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền gừi ngân hàng và các khoản công nợ liên quan đến tiền vay. + Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu cả chi tiết và tổng hợp theo các chỉ tiêu số lượng và giá trị, đồng thời phụ trách theo dõi tài khoản công cụ dụng cụ và tài khoản tài sản cố định. + Kế toán tiền lương, thanh toán công nợ: theo dõi chi tiết lương và các khoản trích theo lương, đồng thời có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, công nợ với khách hàng, nhà cung cấp và các khoản phải thu, phải trả khác. + Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi hàng hoá, thành phẩm xuất kho, tổng hợp giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng. + Kế toán thuế và các tài khoản còn lại: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời phụ trách theo dõi các tài khoản còn lại. + Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày dựa trên phiếu thu và phiếu chi hợp lệ, ghi sổ thu chi tiền mặt cuối ngày để đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt. 9 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh 1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán 1.3.2.1. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng Chế độ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán: theo quý Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam 1.3.2.2. Các chính sách kế toán áp dụng Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh toán cao. Các khoản đầu tư có khả năng thanh toán cao là các khoản có khả năng chuyền đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, nếu có, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ đi các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian khấu hao cụ thể như sau: Nhà xưởng, vật kiến trúc: 5 – 25 năm Máy móc thiết bị 10 : 10 năm Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C Chuyên đề thực tập GVHD: TS Nguyễn Hữu Ánh Phương tiện vận tải : 6 năm Thiết bị văn phòng : 3 – 5 năm Tài sản cố định khác : 3 – 4 năm Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Hệ thống tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, trong đó chi tiết một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phục vụ cho việc theo dõi, hạch toán từng đối tượng cụ thể. Với đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất – xuất nhập khẩu nên các tài khoản được sử dụng chủ yếu đó là: + TK 111: Tiền mặt + TK 112: Tiền gửi ngân hàng (Theo dõi chi tiết theo VNĐ, đồng ngoại tệ và ngân hàng) 1121: Tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ 1122: Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ (chi tiết cho từng loại ngoại tệ và ngân hàng) 11221: USD 11222: EUR 11223: YEN + TK 131: Phải thu khách hàng (Chi tiết cho từng khách hàng, từng hợp đồng mua bán hàng hoá theo mã riêng). + TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ + TK 156: Hàng hoá (Chi tiết cho từng loại hàng hoá theo mã số quy định của công ty) 1561: Giá mua hàng hoá + TK 331: Phải trả người bán (Chi tiết cho từng người bán theo mã riêng) + TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 33311: Thuế GTGT đầu ra 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3333: Thuế xuất nhập khẩu 11 Nguyễn Hồng Vân – Kế toán 47C
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan