Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp nhựa y tế mediplast...

Tài liệu Luận văn kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp nhựa y tế mediplast

.DOC
73
82
104

Mô tả:

Chuyên đề thực tập chuyên ngành 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa và hội nhập, kế toán với chức năng của mình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý kinh tế tài chính của nhà nước. Đồng thời, nó là công cụ quan trọng để các doanh nghiệp tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển tuân theo các quy luật khắt khe của nền kinh tế, các doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải biết tận dụng các biện pháp kinh tế một cách linh hoạt khéo léo và hiệu quả. Trong đó không thể thiếu quan tâm đến công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như công tác kế toán nguyên, vật liệu nói riêng. Bởi lẽ nguyên, vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm, tổ chức kế toán nguyên, vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ kịp thời các nguyên, vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất góp phần giảm bớt chi phí nâng cao doanh lợi cho công ty. Với công ty chuyên về sản xuất các thiết bị nhựa y tế, thì yêu cầu của việc quản lý nguyên, vật liệu cũng mang một ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên, vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên, vật liệu của công ty. Với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán cũng như trong toàn công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Văn Công, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST”. Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 2 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Qua việc lựa chọn đề tài, em muốn được đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST – môt công ty có lĩnh vực sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù và đặc biệt là nghiên cứu về tầm quan trọng của kế toán nguyên, vật liệu tại công ty. 3. Nội dung và kết cấu của đề tài. Với tên gọi “ Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST”, chuyên đề thực tập chuyên nghành ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của chuyên đề được chia thành ba phần chính: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST. Phần 2: Thực trạng nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa y tế MEDIPLAST. Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST. Do thời gian thực tập có hạn, công tác kế toán nguyên, vật liệu phức tạp nên bài chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như các cô, chú trong phòng Tài chính – kế toán của công ty để để tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Quỳnh Dương. Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 3 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST 1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST. Công ty Nhựa Y tế được thành lập theo quyết định số 3424/1998/BYTQĐ ngày 05/12/1998 của Bộ Y tế, là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Thiết bị y tế Việt nam thuộc Bộ Y tế. Ngày 10 tháng 11 năm 2006 công ty chính thức đấu giá phát hành cổ phiếu và chuyển sang công ty cổ phần. Hình thức cổ phần hóa là bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 điều 3 nghị định số 187/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần với tên gọi chính thức là Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST viết tắt là MEDIPLAST. Hiện nay để phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như để thuận lợi cho việc kinh doanh trên thị trường quốc tế công ty sử dụng tên giao dịch quốc tế là MEDIPLAST MEDICAL PLASTIC JOIN STOCK COMPANY. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 89 phố Lương Định Của, phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội. Tính đến nay, công ty mới đi vào hoạt động được gần 10 năm với số lượng công nhân viên là 195 người. Trong đó có trên 23 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học. Số còn lại là cán bộ trình độ trung cấp và cao đẳng, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, quy mô của công ty không ngừng được mở rộng. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu liên tục gia tăng trong các năm. Với phương châm không ngừng đổi mới thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng năm công ty cải tiến máy móc thiết bị, nhà xưởng với tổng diện tích toàn công ty hiện nay là 11.189m2 trong đó diện tích nhà xưởng: 4.050 m2. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Sản phẩm của công ty được sử dụng rộng rãi cả ở thị Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 4 trường trong nước và thị trường quốc tế. Các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Nhi Thụy Điển, Bệnh viện Việt Đức,… là các khách hàng thường xuyên của công ty. Các sản phẩm này còn được xuất khẩu sang Nigiêria, Đài Loan, Lào, Ucraina, Công ty còn cung cấp sản phẩm cho các chương trình quốc gia về y tế như chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống lao, các tổ chức phi chính phủ như HELM, DKT với số lượng lớn bơm tiêm, hộp đựng an toàn… Biểu 1: Sản lượng bơm kim tiêm quy đổi sản xuất và tiêu thụ hàng năm. Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Đơn vị Triệu cái Triệu cái Triệu cái Triệu cái Triệu cái Sản xuất 84,52 100,47 88,542 102,65 100,45 Tiêu thụ 79,20 96,13 75,61 98,33 97,22 Biểu 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST. TT Chỉ tiêu 1 Vốn kinh doanh 2 Số lao ĐVT 2004 2005 2006 Tr.đồng 71.233 79.827 75.187 Người 237 226 206 2007 2008 78.962 76.127 192 195 3 động(người) Thu nhập bình Tr.đồng 1.041 1.675 4 5 6 quân Doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước Tr.đồng 33,402 50,232 37,996 55.427 41.985 Tr.đồng 33.223 49.692 43.665 54.291 44.419 Tr.đồng 179 540 (5,669) 1.136 (2.434) 1.320 1.570 2.120 thuế 1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. Với đặc điểm của lĩnh vực sản xuất các sản phẩm y tế từ nhựa, sản xuất qua nhiều giai đoạn theo một quy trình liên tục, hàng loạt, kết cấu phức tạp, quá Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 5 trình sản xuất một sản phẩm nhiều công đoạn và phân xưởng…nên Công ty đã bố trí phương thức tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Cơ quan quyền lực cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trong đó Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị, thay mặt Hội đồng quản trị điều hành công ty là Tổng giám đốc. Và Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và báo cáo lại tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Số lượng quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của ban kiểm soát được quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị bầu ra Tổng giám đốc, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp việc trực tiếp cho Tổng giám đốc bao gồm bốn người với chức danh phó Tổng giám đốc và điều phối viên, cụ thể: Phó tổng giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về chỉ đạo và tiến hành các phương án kinh doanh, điều hành sản xuất ở các phân xưởng, trực tiếp điều hành và quản lý phòng kinh doanh. Phó tổng giám đốc tài chính: là người trực tiếp theo dõi, quản lý tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và Hội đồng quản trị, trực tiếp quản lý phòng tài chính kế toán của công ty. Phó tổng giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kỹ thuật, mẫu mã, quy cách, định mức và chất lượng của sản phẩm tại các phân xưởng, trực tiếp quản lý phòng kỹ thuật. Điều phối viên chất lượng: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kiểm soát quy trình sản xuất từ đầu vào NVL đến sản xuất và đầu ra của sản phẩm toàn công ty. Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ đảm bảo vốn hoạt động cho sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về tài chính, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận , tổ chức hạch toán kế toán. Lập Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 6 báo cáo, phân tích tình hình tài chính, báo cáo thuế và tư vấn cho nhà quản trị đua ra các quyết định đúng đắn. Phòng kỹ thuật: có chức năng kiểm tra theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, xác định tiêu chuẩn định mức tiêu dùng NVL, nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới. Phòng tổ chức hành chính: giải quyết các vấn đề mang tính hành chính thủ tục, bố trí, sắp xếp và theo dõi nhân lực… Phòng kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh( ngắn hạn và dài hạn), cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và chỉ đạo kế hoạch cung ứng vật tư sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lập phương án phát triển công ty. Phân xưởng ép nhựa – cơ điện: tiến hành sản xuất theo kế hoạch của phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật, chịu sự quản lý của giám đốc phân xưởng. Phân xưởng thành phẩm: hoàn thiện các bán thành phẩm của phân xưởng ép nhựa chuyển sang, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc phân xưởng. Như vậy công ty đã xây dựng phương thức tổ chức bộ máy quản lý tương đối hợp lý, quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của các bộ phận, phòng ban được xác định rõ ràng, cụ thể và được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 7 Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó TGĐ tài chính Phòng TC - HC Phòng tài chính Phó TGĐ kinh doanh Phó TGĐ kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phân xưởng ép nhựa- cơ điện Điều phối viên CL Phân xưởng thành phẩm Trong đó: Quản lý điều hành chung Quản lý chất lượng 1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST. 1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Để thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hóa của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST được tổ chức theo phương thức tổ chức trực tuyến. Một bộ máy kế toán làm việc hiệu quả sẽ đảm bảo phán ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin, từ đó tham mưu cho cho các cấp quản lý trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 8 kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn. Để đáp ứng yêu cầu thông tin kế toán kịp thời chính xác, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối hợp lý theo mô hình tổ chức tập trung. Do vậy bộ máy kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán bao gồm các thành viên: Kế toán trưởng là cấp quản lý cao nhất của phòng kế toán, phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty. Giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng gồm có các nhân viên trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là các kế toán phần hành bao gồm: kế toán hàng tồn kho; kế toán thanh toán và thuế; kế toán chi phí, giá thành và TSCĐ; thủ quỹ. Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của mỗi cá nhân được xác định như sau: Kế toán trưởng: phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của từng nhân viên đồng thời đảm nhận công tác kế toán tổng hợp, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và quy định của Pháp luật. Kế toán hàng tồn kho: một nhân viên, theo dõi quá trình nhập xuất tồn hàng tồn kho của đơn vị. Chịu trách nhiệm nhập số liệu từ các phiếu nhập kho, xuất kho của công ty. Kết chuyển phân bổ cuối tháng. Kế toán thanh toán và thuế : một nhân viên. Kế toán thanh toán và nguồn vốn đảm nhận việc theo dõi, tính toán, đối chiếu thực hiện các khoản công nợ, các khoản thanh toán với ngân hàng, thuế và các khoản thanh toán bằng tiền mặt khác. Ngoài ra, bộ phận kế toán này còn theo dõi nguồn vốn trong công ty. Kế toán chi phí, giá thành và TSCĐ: một nhân viên, bộ phận này phụ trách việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, theo dõi số hiện có, tình hình biến động TSCĐ trong công ty. Thủ quỹ: một nhân viên, theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt và đối chiếu với kế toán tiền mặt tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty. Như vậy chức năng nhiệm vụ được phân chia rõ ràng đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm và có sự đối chiếu, kiểm tra thường xuyên giữa các bộ phận hạch toán. Bộ máy của kế toán của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau: Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 9 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán hàng tồn kho Kế toán thanh toán và thuế Kế toán chi phí, giá thành và TSCĐ Thủ quỹ 1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. Công ty đã thực hiện đầy đủ các quy định về bộ sổ kế toán theo Luật kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến công ty. Cụ thể Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, niên độ kế toán theo năm( năm kế toán trùng với năm dương lịch) để phù hợp với đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, quy mô và trình độ quản lý, trình độ kế toán, trang thiết bị vật chất của đơn vị. Về kế toán nguyên, vật liệu, Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung nên bộ sổ kế toán và trình tự kế toán cũng khá đơn giản. Hiện nay công tác kế toán tại công ty được thực hiện hầu hết trên máy. Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng là phần mềm KTSYS, việc xử lý dữ liệu kế toán nguyên, vật liệu cũng được thực hiện thông qua phần mềm này. Hàng ngày hoặc định kì kế toán căn cứ vào những chứng từ gốc như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…, cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá cài đặt trong phần mềm theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi nhập dữ liệu xong máy sẽ tự động ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng như sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán. Trên sơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các hóa đơn... máy sẽ tự tổng hợp ghi vào các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản liên quan (tài Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 10 khoản 152). Với số liệu trên các sổ chi tiết, cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp trên Bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện thao tác cộng sổ (khoá sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiên tự động và đảm bảo độ chính xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ. Việc áp dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ công việc kế toán, độ chính xác cao đáp ứng kịp thời yêu cầu quản trị. Mẫu sổ được thiết kế theo đúng quy định và tương đối đầy đủ các khoản mục để theo dõi theo yêu cầu của đơn vị. Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu bằng máy tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST. - Sổ kế toán chi tiết: SCT vật liệu, SCT công nợ - Sổ tổng hợp: Sổ cái tài khoản 152, Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn. Chứng từ gốc: - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày: In sổ, báo cáo cuối kỳ: Đối chiếu, kiểm tra: Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 11 PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST. 2.1 ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ, PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST. 2.1.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST. Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại bơm tiêm, dây chuyền dịch và các loại sản phẩm nhựa y tế khác, do đó, nguyên, vật liệu (NVL) chính để sản xuất sản phẩm là nhựa hạt, dùng để ép ra các sản phẩm, bên cạnh đó còn có các nguyên liệu như: gioăng, kim tiêm, mực in,… để hoàn thiện sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm có nhiều chi tiết với nhiều quy cách, kích cỡ khác nhau, do đó, NVL để sản xuất cũng rất đa dạng và phức tạp, nhiều chủng loại, và biến động thường xuyên, đòi hỏi phải có sự chú trọng trong lựa chọn phương pháp quản lý và hạch toán NVL. Bên cạnh đó, NVL của công ty có gioăng, kim tiêm,…cần phải bảo quản chặt chẽ nơi khô ráo, thoáng để tránh bị hoen rỉ hoặc biến dạng. Các nguyên liệu vật liệu chính của công ty chủ yếu là phải mua ngoài. Để đảm bảo tiến độ sản xuất, vật liệu cần phải được cung cấp một cách kịp thời đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng, thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu phải cung cấp được thông tin một cách kịp thời, có hệ thống để phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, cho việc lập kế hoạch thu mua vật liệu cũng như công tác tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của (NVL), việc quản lý NVL là hết sức cần thiết và phải quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ. Vật liệu nhập kho của công ty hầu hết là do mua ngoài từ các nguồn trong nước. Việc thu mua NVL được thực hiện dựa trên kế hoạch sản xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của công ty, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, xem xét số tồn kho để từ đó phòng kinh doanh lập kế hoạch thu mua theo từng tháng, quý, năm. Vật liệu thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại, nguồn cung cấp ổn định. Để thực hiện tốt kế hoạch thu mua, cán bộ thu mua Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 12 cần phải tìm hiểu về giá cả cũng như chất lượng của vật tư cần mua sao cho với chi phí thấp nhất, khối lượng thu mua nhiều nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng, hạ thấp chi phí thu mua nhằm hạ giá thành sản phẩm. Trước khi nhập kho, NVL được kiểm nhận kỹ lưỡng để đảm bảo đúng quy cách và chất lượng như đã yêu cầu. Đồng thời công ty cũng làm tốt công tác quản lý NVL thông qua hệ thống kho bãi nhằm tránh hao hụt tự nhiên, và các mất mát khác như: thiếu, hư hỏng... Ở kho, công tác quản lý kho thực hiện các biện pháp như: quy hoạch, sắp xếp hợp lý vật tư, hàng hóa, xây dựng hệ thống định mức hao hụt thích hợp cho từng thứ NVL và điều kiện bảo quản chúng, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của nhân viên bảo quản và tăng cường công tác quản lý. Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức dự trữ tối thiểu cho các loại vật tư để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Bên cạnh đó vật liệu khi đã xuất sử dụng thường trải qua nhiều công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Trong quá trình này NVL chịu tác động rất lớn của máy móc thiết bị cũng như con người, vì vậy vật liệu có thể bị hao hụt do sinh ra phế phẩm hoặc phế liệu. Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm, theo đó công tác quản lý NVL xuất kho sử dụng cho sản xuất sản phẩm được quản lý theo định mức. Nói chung, công tác quản lý NVL ở công ty luôn đảm bảo phục vụ đầy đủ, kịp thời các yêu cầu sản xuất. 2.1.2 Phân loại nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST. Nguyên, vật liệu ở công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại và quy cách. Công tác phân loại NVL liên quan đến kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và công tác quản lý NVL do đó công ty rất chú trọng đến việc phân loại NVL một cách hợp lý nhất. Nguyên, vật liệu ở Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST được chia thành các loại sau: Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 13 - Nguyên, vật liệu chính: để hình thành nên các sản phẩm; công ty phải sử dụng một lượng lớn các loại nguyên, vật liệu chính, phần làm nên thực thể của các sản phẩm gọi chung là nguyên, vật liệu chính và được hạch toán vào tài khoản 152.1. Việc quản lý nguyên, vật liệu được tiến hành trên phần mềm kế toán KTSYS bằng việc mã hóa theo từng nguyên liệu. Cụ thể: các loại nguyên, vật liệu chính của công ty: +Nhựa hạt ( PP 710J, PP 760J , PVC Huy Hiếu, RCĐ…) + Kim ( Kim Hàn Quốc 2535, kim Nhật 25G*1(3.5, 10cc…) + Gioăng (Gioăng 1ml Trung Quốc, Gioăng 3ml Trung Quốc... ) - Vật liệu phụ: là những NVL có tác dụng trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩmlà các loại sản phẩm, được hạch toán vào tài khoản 152.2. Các loại vật liệu phụ như: + Hộp đựng nhỏ duplex (hộp đựng 100 bơm tiêm) + Thùng đựng lớn carton (thùng đựng 100 hộp duplex) + Mực in (dùng để in vạch) + Film đóng gói (bao gói sản phẩm sau tiệt trùng: film blister Đài loan…) + Các vật liệu phụ khác như băng keo, đề can, … - Nhiên liệu: là những thứ dung để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như: dầu Diezen, ga, EOGAS.. dùng để tiệt trùng bơm tiêm. Nhiên liệu được công ty hạch toán vào tài khoản 152.3 - Phế liệu: phế liệu sau quá trình sản xuất: như nhựa cục bẩn, các phế phẩm từ bán thành phẩm hoặc phế phẩm từ thành phẩm. Phế liệu được công ty theo dõi trên tài khoản 152.6. Như vậy nguyên, vật liệu của Công ty được chia theo từng nhóm, gồm có NVL chính, nguyên vật liệu phụ, mỗi nhóm gồm nhiều nguyên, vật liệu đựơc quản lý theo từng mã khác nhau. Biểu 3: Danh mục vật tư hàng hóa. TT Mã vật tư Nguyễn Thị Quỳnh Dương Tên vật tư ĐVT Lớp: Kế toán 47C TK Chuyên đề thực tập chuyên ngành 14 01 01NPPT51 Nhựa hạt PP760J Kg 152.1 02 01NPVC40 Nhựa hạt PVC FMJ402- Huy Hiếu Kg 152.1 ... ... 55 01KN1838 Kim 18G*11/2 Nhật Cái 152.1 56 01KS2325 Kim 23G* Sing Cái 152.1 82 01G1TQ20 Gioăng 1ml Trung Quốc Cái 152.1 83 01G3TQ20 Gioăng 3ml Trung Quốc Cái 152.1 99 01PEI5S Túi PE đã in slip Kg 152.1 Mực in vạch xi lanh Hàn Quốc Lọ 152.1 121 01MXLH40 ... ... 155 02COP41013A Carton 10 P41013A Cái 152.2 156 02CB10B Chipbox 10cc, đóng gói Blister Cái 152.2 ... ... ... ... 209 03D0019 Dầu bảo dưỡng khuôn chống rỉ RP7350 Lọ 152.3 210 03GEO EOGAS bình to Bình 152.3 ... ... ... ... P/phẩm DTKCB 2318 hoàn chỉnh do Cty Cái 152.6 ... ... 275 06DTKCB2318 2.1.3 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST. Công ty đã sử dụng giá thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất kho. Đối với nguyên, vật liệu nhập kho: Ở Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST nguyên, vật liệu nhập kho chủ yếu do mua ngoài, do nhập lại vật tư thừa hoặc do thu hồi phế liệu. Do đó, để đánh giá trị giá nguyên, vật liệu, kế toán sử dụng giá vốn thực tế để đánh giá. - Giá vốn thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho từ mua ngoài bao gồm: + Trị giá mua – là giá bán ghi trên hóa đơn (giá chưa có thuế GTGT) + Thuế không được hoàn lại (nếu có). + Chi phí mua: chi phí vận chuyển bốc dỡ( nếu có). Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 15 + Trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu( nếu có). - Vật tư thừa nhập kho: Trị giá vốn của vật tư thừa nhập kho là đơn giá tồn kho đầu kỳ của chính nguyên vật liệu đó. - Giá vốn thực tế của phế liệu nhập kho: là giá ước tính có thể bán được của phế liệu tại thời điểm nhập kho (giá trị thị trường tại thời điểm nhập kho), đối với những phế liệu nhập kho không có khả năng bán được thì coi giá trị nhập kho bằng 0, chỉ nhập đơn thuần về mặt số lượng. Đối với nguyên, vật liệu xuất kho: Nguyên, vật liệu của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất, cũng có những trường hợp xuất kho NVL để bán nhưng những nghiệp vụ đó xảy ra không thường xuyên, ngoài ra còn có xuất phế liệu đem bán. Trị giá vốn của nguyên, vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Phần tính giá vốn xuất kho được tiến hành tự động trên phần mềm kế toán. Cuối tháng, sau khi nhập hết tất cả số lượng và đơn giá của nguyên, vật liệu nhập kho và số lượng của từng nguyên, vật liệu xuất kho, kế toán tiến hành tính giá vốn xuất kho. Sau khi thực hiện các thao tác trên phần mềm kế toán cho nghiệp vụ xuất kho nguyên, vật liệu, đơn giá xuất kho sẽ kết xuất cho các nghiệp vụ xuất kho trong kỳ, các số liệu trên các bảng kê xuất nhập tồn, các sổ chi tiết và sổ cái về vật tư, hàng hóa, thành phẩm được tự động cập nhật đơn giá xuất kho và giá trị xuất kho. Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 16 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là công việc được tiến hành kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn theo từng loại vật liệu về số lượng, chất lượng và giá trị đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý vật liệu. Do đó lựa chọn và thực hiện tốt phương pháp kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là rất quan trọng. Tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST, công tác kế toán chi tiết nguyên, vật liệu được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó cung cấp cho kế toán những số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn nguyên, vật liệu một cách chính xác và kịp thời. 2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho. Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ theo chỉ tiêu số lượng (ghi theo từng chứng từ). Mỗi loại nguyên, vật liệu được ghi trên một thẻ kho, sau đó thủ kho sắp xếp thẻ kho theo nhóm loại, thứ NVL cho tiện sử dụng và kiểm tra đối chiếu.( Biểu 4) Thẻ kho do kế toán lập, sau đó chuyển xuống cho thủ kho quản lý, sử dụng. Hàng ngày sau khi thực hiện nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thủ kho ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ là các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo số lượng nhập, xuất của từng thứ vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp hợp lý để chuyển lên cho kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn về số lượng của từng loại NVL trên các thẻ kho và đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ do kế toán lập. Mẫu thẻ kho được trình bày ở trang sau: Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 17 Biểu 4 Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST Mẫu số S12-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Phòng Tài chính – Kế toán BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ : Ngày 01 tháng 12 năm 2008 Tờ số : 01 Tên hàng : Nhựa hạt PP760J Quy cách đóng gói : 25 kg/kiện Đơn vị tính : kg Chứng từ Ngày Nhập 4/12/08 12/12 4/12/08 02/12 6/12/08 36/12 ... ... Diễn giải Nhập Xuất Tồn Xác nhận kế toán Cộng tháng 11 15.750 16.125 13.325 Thủy Xuất -Xuất cho PX ép nhựa L2/12/08 NK theo HĐ : 55015 ... 24/12/08 48/12 28/12/08 85/12 31/12/08 136/12 Nhập lại kho từ PX ép nhựa ... -Xuất cho PX ép nhựa L18/12/08 - Xuất cho PX ép nhựa L25/12/08 - Xuất cho PX ép nhựa L32/12/08 Cộng tháng 12 Cộng cả năm Thủ kho 2.000 17.000 200 ... ... ... 2.000 2.500 1.500 17.500 18.125 12.700 Thủy 189.400 193.500 12.700 Thủy Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán. Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 18 Kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập, xuất kho nguyên, vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ này cũng được mở cho từng nguyên, vật liệu tương ứng với thẻ kho. Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ gốc do thủ kho chuyển lên, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, đối chiếu và nhập liệu cho từng chứng từ nhập, xuất. Quá trình nhập liệu được tiến hành cho từng loại vật tư và từng chứng từ. Phần mềm kế toán sẽ tự động chạy chương trình, cho phép kết xuất in ra ‘sổ kế toán chi tiết vật tư’ với từng mã vật tư có trong danh mục được khai báo( Biểu 5). Đến cuối tháng kế toán vật tư sẽ phải đối chiếu với thẻ kho về số lượng, nếu có chênh lệch sẽ tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh. Mẫu sổ chi tiết vật tư được trình bày ở trang sau Nguyễn Thị Quỳnh Dương Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành 19 Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST Mẫu số S10-DN 89 – Lương Định Của – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Biểu 5 : SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HÓA THEO TÀI KHOẢN Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Tên vật tư : Nhựa hạt PP 760J Đơn vị tính : kg Giá trị : 333.125.000 Đơn giá : 25.000 Tài khoản :152.1 Mã vật tư : 01NPPT51 Tồn đầu kỳ : Số lượng : 13.325 Nhập CTừ Ngày Số Diễn giải TK nợ TK Có PXK 4/12 12/12 XK Nhựa PP760J L5/12/08. Linh PXEN 621E 152.1 PNK 4/12 02/12 NK nhựa PPJ760- H. Hiếu 152.1 331 17.000 PNK 6/12 10/12 Nhựa PP760J nhập lại kho. Linh PXEN 152.1 621 ... ... ... ... ... PXK 24/12 48/12 XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN 621E PXK 28/12 85/12 XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN PXK 31/12 136/12 XK nhựa PP760JL32/12/08. Linh PXEN Cộng số phát sinh Tồn Giá trị Số lượng Giá trị Đơn giá 51.020.000 11.325 282.103.000 25.510 433.500.000 28.325 715.603.000 25.500 200 5.000.000 28.525 720.603.000 25.000 ... ... Số lượng Giá trị Số lượng 2.000 ... ... ... ... 152.1 2.000 51.020.000 16.200 425.997.000 25.510 621E 152.1 2.500 63.775.000 14.200 362.242.000 25.510 621E 152.1 1.500 38.265.000 12.700 323.977.000 25.510 18.125 462.368.750 12.700 323.977.000 25.510 17.500 453.220.750 Tồn cuối kỳ Nguyễn Thị Quỳnh Dương Xuất Lớp: Kế toán 47C Chuyên đề thực tập chuyên ngành Tồn cuối kỳ : Số lượng : Người ghi sổ (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Quỳnh Dương 20 12.700 Giá trị : 323.977.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Lớp: Kế toán 47C Đơn giá : 25.510 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan