Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cp bao bì v...

Tài liệu Luận văn kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cp bao bì việt nam

.DOC
89
139
129

Mô tả:

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán Lời nói đầu Trong nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trưòng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước không còn bao cấp như trước mà tự bỏ vốn để kinh doanh, tự hạch toán độc lập, lãi ăn lỗ chịu. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới này, các doanh nghiệp cần phải giải quyết những vấn đề cấp bách. Ngoài các công tác tổ chức quản lý ra thì còn công tác hạch tóan kế toán. Đó là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Hạch toán kế toán còn là bộ phận quan trọng trong công việc xử lý và cung cấp thông tin tài chính. Thông qua đó các nhà quản trị đưa ra những quyết định mang tính chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Làm thế nào để hạch toán đúng và đủ là một vấn dề kế toán cần phải làm nói chung và kế tóan nguyên liệu vật liệu và CCDC nói riêng. Vì vật liệu CCDC đóng một vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu CCDC giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi chặt chẽ cả về số lượng và chất lượng và chủng loại, về giá trị công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn. Từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho đơn vị mình. Tại công ty cổ phần bao bì Việt Nam công ty chuyển sản xuất bao bì, nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất lớn quan trọng trong quá trình sản xúât. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cô phẩn bao bì Việt Nam, với sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty và phòng tài chính kế toán Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 1 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán đã giúp đỡ tôi đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Kế toán nguyên liệu vật liệu và CCDC tại công ty cổ phần bao bì Việt Nam”. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề đựơc chia làm 3 phần: Chương 1: Đặc điểm NVL tại công ty có ảnh hưởng đến kế toán Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. Chương 3: Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty cổ phần Bao Bì Việt Nam Trên cơ sở lý luận được nghiên cứu học tập tại trường kinh tế quốc dân cùng với việc tìm hiểu thực tiễn trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bao bì Việt Nam chuyên đề của em đã được hoàn thành.. Tuy nhiên do thời gian có hạn, khả năng nắm bắt hực tế chưa cao nên chuyên đề của em khong tránh khỏi những sai sót khuyết điểm. Em rất mong đựơc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyển đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hợn và để em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình và nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này. Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 2 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN 1.1. Khái quát chung về Công ty 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần bao bì Việt Nam tiền thân là Công ty bao bì xuất khẩu được thành lập theo quyết định số : 652/BNgT-TCCB ngày 13/7/1982 của Bộ ngoại thương. Công ty có phòng chức năng thuộc văn phòng Công ty, các Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Ðà Nẵng, thành phố Hải Phòng, Xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu 1 (sản xuất bao bì giấy, chất dẻo) và Xí nghiệp bao bì xuất khẩu 2 (sản xuất bao bì gỗ). Cuối năm 1989, ba đơn vị trực thuộc là Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, Xí nghiệp bao bì xuất khẩu 1, Xí nghiệp bao bì xuất khẩu 2 xin tách ra khỏi Công ty để trở thành những đơn vị trực thuộc Bộ, Công ty đồng ý và Bộ chấp thuận. Công ty bao bì xuất khẩu cũ được Bộ kinh tế đối ngoại ra quyết định số 812/KTÐN-TCCB ngày 13/12/1989 đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì. Công ty còn các phòng chức năng, hai Chi nhánh tại thành phố Ðà Nằng và thành phố Hải Phòng. Do thay đổi về tổ chức ba đơn vị làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính tách ra nên quy mô phạm vi hoạt động của Công ty có phần thu hẹp lại không còn cơ sở sản xuất trực thuộc. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là trực tiếp xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, nguyên liệu, phụ kiện bao bì và đảm nhiệm công việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực bao bì. Năm 1993 Công ty được thành lập lại theo Nghị định : 388 (thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước) theo thông báo số 163/TB ngày 24/5/1993, công văn số : 2999/KTN ngày 19/6/1993 của Văn phòng Chính phủ và Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 3 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số : 738/TM - TCCB ngày 28/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Ðến thời điểm này ngoài các phòng chức năng, hai Chi nhánh như cũ, Công ty thành lập trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng kỹ thuật bao bì tại 139 Lò Ðúc, Xí nghiệp bao bì carton (địa điểm thuê ở 251 Minh Khai - Hà Nội, sau đó chuyển đổi về Km số 8 quốc lộ 1A Pháp Vân, Thanh Trì, Hà Nội). * Từ năm 1993 đến năm 1996 tiếp tục thành lập thêm ba đơn vị sản xuất : * Xí nghiệp bao bì Hải Phòng tại Km 7 quốc lộ 5 Hà Nội - Hải Phòng, nay thuộc phường Hùng Vương, quận Hồng Bàng, thành phố hải Phòng sản xuất bao bì carton sóng. * Xí nghiệp bao bì Ðà Nẵng tại 245 đường Ngô Quyền, quận Sơn Trà, thành phố Ðà Nẵng. * Tách xưởng in thực nghiệm từ trung tâm NCPT và ứng dụng kỹ thuật bao bì thành Xí nghiệp in và sản xuất bao bị tại 139 Lò Ðúc, Hà Nội, sau khi nhập thêm máy dập hộp và một số thiết bị khác cùng máy in của Dự án VIE 84/009. Ðến quý II năm 1997 đầu tư thêm một xưởng sản xuất túi nhựa từ hạt nhựa trực thuộc Chi nhánh Hải Phòng địa điểm tại Hùng Vương, thành phố Hải Phòng. Căn cứ vào Nghị định : 62/2002/NÐ-CP ngày 19/6/2002 và quyết định số : 1127/1998/QÐ-BTM ngày 29/9/1998 của BTM Công ty thực hiện hình thức cổ phần hoá là : Bán một phần giá trị vốn Nhà nước tại Công ty để trở thành Công ty cổ phần và đã được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê duyệt tại quyết định số : 1551/2004/QÐ-BTM ngày 27/10/2004 Công ty chính thức đổi tên. * Tên Công ty : Công ty Cổ phần bao bì Việt Nam Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 4 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán + Tên giao dịch : Vietnam packaging corporation + Tên viết tắt : VPC VN.,JSC * Ðịa chỉ trụ sở chính : Số 31 phố Hàng Thùng, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn kiếm, thành phố Hà Nội. + Ðiện thoại : 04. 6451688 + Fax : 6451699 * Ngành nghề kinh doanh : + Sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu bao bì, vật tư, nguyên liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất bao bì, các sản phẩm bao bì, các sản phẩm hàng hoá khác và hàng tiêu dùng thuộc danh mục ngành nghề, hàng hoá pháp luật không cấm; + In nhãn hiệu bao bì, in bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định của pháp luật về hoạt động in; + Kinh doanh dịch vụ bao bì hàng hoá cho khách hàng; + Kinh doanh giao nhận vận tải hàng hoá; + Ðại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; + Ðầu tư, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kho tàng, nhà ở, trung tâm thương mại; + Kinh doanh bất động sản; + Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bài, trung tâm thương mại. Vốn điều lệ là : 20 tỷ đồng. 1.2. Ðặc điểm về hoạt động sản xuất của Công ty. 1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. + Chức năng : Chức năng khai thác và sử dụng có hiệu quả các thiết bị được giao phục vụ in ấn và sản xuất bao bì hộp phẳng, in ấn nhãn hiệu và ấn phẩm khác. Tổ chức sản xuất, gia công các loại khuôn lưới bao bì, hộp phẳng chế bản làm phim, in lưới và in ofset. Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 5 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán + Nhiệm vụ : Là nơi xây dựng tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm về : vật tư, kinh doanh, lao động tiền lương ... Trực tiếp sản xuất, gia công các loại khuôn làm bao bì hộp phẳng, được in nhãn hiệu, in bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định hiện hành. Thực hiện việc đào tạo kỹ thuật chocông nhân in và sản xuất bao bì, hộp phẳng, tham gia đào tạo khác theo yêu cầu của Công ty. Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả thiết bị, vật tư, tiền vốn lao động có tại Xí nghiệp theo chế độ Nhà nước quy định. Mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của Xí nghiệp tại Công ty. + Hộp carton sóng 3 lớp, 5 lớp. + Hộp carton phẳng, bao bì xi măng. + In nhãn hàng hoá. + Giấy bao bì túi nhựa T- Shirt. 1.2.2. Ðặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty. Bao là một loại sản phẩm được chế tạo từ hạt nhựa, dùng để đóng gói, vận chuyển các loại sản phẩm nông nghiệp sử dụng cho các đơn vị gia công chế biến, đóng gói nông sản, vật tư nông nghiệp, phòng chống bão lụt. Do đặc điểm cũng như tính chất sản xuất của ngành, quy trình sản xuất của Công ty được choa thành nhiều bước khác nhau. Sau khi ký kết hợp đồng, khách hàng sẽ giao cho Công ty tài liệu về sản phẩm bao gồm : mẫu bao, yêu cầu về chất lượng kiểu dáng, kích thước ... Sơ đồ : Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty. Hạt nhựa Kho TP Máy kéo sợi Kiểm tra đóng kiện Máy dệt nhanh Máy in báo Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 6 Máy cán tráng Máy cắt may Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán Công ty đã nỗ lực không ngừng đổi mới công nghệ, thay thế máy móc thiết bị nhà xưởng, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của máy móc, thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc nghiên cứu đáp ứng nhu cầu của thị trường, giảm thiểu chi phí nhằm giảm giá thành một cách hợp lý, trong điều kiện chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo có thể cạnh tranh được trên thị trường kinh tế. Ðiều đó là cơ sở để Công ty hiện nay đã có một chỗ đứng trên thị trường. Nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất bao bì là từ hạt nhựa, từ hạt nhựa máy kéo sợi kéo thành sợi theo kích cỡ cần dệt rồi chuyển qua máy dề manh. Máy dệt manh : Từ sợi nhựa máy dệt manh có thể dệt được manh tuỳ theo yêu cầu của khách hàng rồi chuyển qua khâu cán tráng. Máy cán tráng : Tráng một nhựa mỏng nêbn bề mặt manh đã dệt, rồi chuyển qua khâu cắt may. Máy cắt may : Cắt theo kích cỡ của từng loại bao bì mà khách hàng đã đặt, rồi chuyển sáng máy in. Máy in : Khi nhận được chế bản in, bộ phận in tiến hành in theo đúng mẫu mã của khách hàng nên bao bì đã cắt. Kiểm tra đóng điện : Tiến hành kiểm tra chất lượng, kích thước ... Kho thành phẩm : Thành phẩm được nhập kho theo từng loại số lượng khách hàng đặt theo hợp đồng. Công ty có mặt hàng kinh doanh chính là nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất bao bì như hạt nhựa các loại giấy bao bì các loại và một số phụ kiện. Ðây là mặt hàng truyền thống của Công ty. Ngoài ra Công ty cũng kinh doanh các loại khác như thiết bị vật tư phục vụ cho xây dựng, bưu chính viễn thông, mặt hàng hoá chất, vật tư phụ Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 7 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán kiện cho sản xuất và tiêu dùng, Công ty còn phát triển các loại hình dịch vụ khác. Qua nhiều năm Công ty đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chúng ta có thể xem bảng số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty tính đến thời điểm 31/12 hàng năm. Ðơn vị tính : Triệu đồng Năm 2007 2008 2009 1. Doanh thu 99.400 125.760 138.900 2. Vốn kinh doanh 25.644 25.644 25.644 1.200 1.300 1.400 2.244 10.964 12.857 5. Tỷ luật LN sau thuế (%) 0,35 0,74 0,87 6. Lợi nhuận trước thuế 131 281 310 89 191 223 Chỉ tiêu 3. Thu nhập người/tháng/1.000 đ bình quân 4. Các khoản phải nộp ngân sách 7. Lợi nhuận sau thuế 1.3. Ðặc điểm về bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. Công ty Cổ phần bao bì Việt Nam thực hiện phân cấp quản lý theo mô hình đứng đâúy là Ðại hội đồng cổ đông. Mọi hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự chỉ đạo và kiểm soát của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần bao bì Việt Nam. Công ty có nhiều chi nhánh và các chi nhánh đó đều được đặt dưới sự kiểm soát của Công ty bao bì Việt Nam, là chủ sở hữu các đơn vị thành viên có tính độc lập tự chủ và tính sáng tạo cao, nhưng lại luôn có mối quan hệ trực thuộc với các chi nhánh của Công ty. Công ty có quyền kiểm soát chi phối các đơn vị thành viên. Trưởng các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Hội đồng cổ đông. Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 8 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán Sơ đồ : Tổ chức bộ máy của Công ty §¹i héi ®ång cæ ®«ng §¹i héi ®ång qu¶n trÞ Ban kiÓm so¸t Tæng Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh Khèi c¸c Phßng nghiÖp vô Khèi c¸c Phßng KDXNK Khèi c¸c Chi nh¸nh Khèi c¸c XÝ nghiÖp s¶n xuÊt bao b× Khèi c¸c ®îc phô thuéc kh¸c cßn l¹i * Chức năng và quyền hạn của bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty. Về chức năng nhiệm vụ các phòng ban có trách nhiệm theo dõi đôn đốc hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ thi công sản xuất kinh doanh, hướng dẫn chế độ quản lý các chi nhánh, phân xưởng nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tổ chức ghi chép các số liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh và thực hiện kế toán kinh tế. * Ðại hội đồng cổ đông : Thành viên là tất cả các cổ đông có quyền. Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm Ðại hội đồng cổ đông thường kỳ, Ðại hội cổ đông bất thường, Ðại hội thành lập có nhiệm vụ thảo luận các vấn đề có liên quan tới Công ty. * Hội đồng quản trị gồm có 5 người có trách nhiệm xây dựng bộ máy điều hành của công ty, ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và các quy chế khác nhằm quản trị Công ty và giám sát hoạt động của bộ máy Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 9 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán điều hành của Công ty. HÐQT là cơ quan có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan tới quyền lợi của Công ty và bổ nhiệm một Tổng Giám đốc điều hành, một số Phó Tổng giám đốc điều hành theo nhu cầu quản lý điều hành và kế toán trưởng. * Tổng giám đốc điều hành có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động nghiệp vụ của Công ty và xem xét, phê duyệt các tài liệu của Công ty và cung cấp nguồn lực cho hệ thống quản lý chất lượng. Dưới TGÐÐH còn có các phó Tổng GÐÐH. * Các Phó Tổng giám đốc điều hành là người quản lý và điều hành mọi công việc của Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng hoặc theo uỷ quyền, phụ trách các lĩnh vực theo sự phân công của ban lãnh đạo. * Ban kiểm soát gồm 3 người, có 1 trưởng ban và 2 uỷ viên. Ban kiểm soát là người thay mặt Cổ Ðông để kiểm soát Hội đồng quản trị và điều hành kinh doanh của Công ty. * Khối các phòng nghiệp vụ gồm có 3 phòng ban. + Phòng tổ chức hành chính có công tác đào tạo tuyển dụng và phân loại lao động, lao động tiền lương và chế độ chính sách cho người lao động, quản lý công tác an toàn lao động, môi trường làm việc. Kiểm soát tài liệu, hồ sơ công văn của Công ty. + Phòng kế hoạch Tổng hợp có nhiệm vụ lập các kế hoạch dài hạn ngắn hạn của Công ty, giúp Giám đốc về việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư. Theo dõi việc tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm. + Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát và cung cấp các thông tin liên quan tới hoạt động của Công ty phục vụ cho công tác quản lý. Giúp lãnh đạo Công ty quản lý và sử dụng hiệu quả tiền vốn, tài sản cân đối để đáp ứng yêu cầu tiền vốn phục vụ cho đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu. Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 10 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán * Khối các phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng và xây dựng các phương án, đàm phán, ký hợp đồng và tính toán hiệu quả của các hoạt động của hoạt động XNK. Làm thủ tục XNK và các nghiệp vụ liờn quan , bán hàng, kinh doanh hàng nội địa, quản lý và thu hồi công nợ. Kiểm tra chất lượng hàng, giải quyết khiếu nại của khách hàng. * Khối các chi nhánh Hải Phòng, Ðà Nẵng: có nhiệu vụ giao nhận, bảo quản vật tư, hàng hoá. Kinh doanh vật tư, nguyên liệu và sản phẩm bao bì, tổ chức sản xuất, gia công bao bì, hàng hoá. Thu nhập thông tin về nhu cầu thiết bị, nguyên liệu, sản phẩm bao bì để cải tiến chất lượng, mẫu mã. * Khối các Xí nghiệp sản xuất bao bì có nhiệm vụ in và sản xuất bao bì, chế biến, thiết kế, đào tạo lao động, kiểm soát môi trường làm việc, chất lượng sản phẩm. Các Xí nghiệp có nhiệm vụ báo cáo định kỳ đầy đủ về tình hình hoạt động của Xí nghiệp lên cấp trên. Trung tâm sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp nghiên cứu cải tiến công nghệ. * Khối các đơn vị phụ thuộc khác còn lại có nhiệm vụ báo cáo tình hình hàng hoá ở đơn vị mình, để lãnh đạo có thể nắm bắt được toàn bộ tình hình chung của toàn bộ Công ty, để có thể có phương án mới. 1.4 Ðặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty 1.4.1 Đặc điểm về bộ máy kế toán tại công ty cổ phần bao bì Việt Nam Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 11 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán Sơ đồ : Bộ máy kế toán tại Công ty. KÕ to¸n trëng KÕ to¸n tæng hîp KÕ to¸n tµi s¶n cè ®Þnh, vèn KÕ to¸n vËt t hµng ho¸ KÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh KÕ to¸n tl¬ng, tiÒn göi ng©n hµng, thanh to¸n Thñ quü Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vật tư bao bì Việt Nam được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán thực hiện trọn vẹn trong phòng kế toán Công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo và kiểm tra kế toán. Do phạm vi sản xuất của Công ty không lớn lắm, nên quy mô tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với tình hình của Công ty, đồng thời vẫn đảm bảo hoàn thành công tác kế toán. Mỗi phần hành kế toán nêu trên có nhiệm vụ và chức năng riêng biệt giúp kế toán trưởng tổng hợp báo cáo trình lên Giám đốc. * Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước thực hiện chế độ chính sách Nhà nước. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của cả phòng và chịu trách nhiệm xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính của Công ty. * Kế toán tổng hợp : theo dõi tình hình kế toán chung của các kế toán khác trong phòng và viết vào sổ tổng hợp, tổng hợp các báo cáo quyết toán tài chính. Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 12 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán * Kế toán TSCÐ, vốn : Theo dõi, phản ánh tình hình tăng giảm TSCÐ, tính khấu hao và phân bổ khấu hao, xác định giá trị còn lại của TSVÐ, theo dõi vốn kinh doanh của Công ty. * Kế toán vật tư hàng hoá : Có nhiệm vụ thu nhập và xử lý kiểm tra toàn bộ các thông tin liên quan đến quá trình Nhập - Xuất - Tồn kho và phân bổ các loại vật liệu, giúp kế toán trưởng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi và tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm nhằm tính ra giá vốn của hàng bán ra để xác định được lợi nhuận. * Kế toán lương, TGNH, kế toán thanh toán : chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ thủ tục, thu chi TGNH, thanh toán với khách hàng và ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản, có trách nhiệm hạch toán tiền lương, thưởng, BHXH, chịu trách nhiệm thanh toán tiền vay, TGNH, viết phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu chi. Theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải thu phải trả khách hàng. * Thủ quỹ : chuyên thu, chi tiền mặt, các nghiệp vụ đột xuất khác. Hình thức tổ chức công tác kế toán là hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Hình thức kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. 1.4.2. Tổ chức sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam Công ty cổ phần bao bì Việt Nam áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số 15/2006/QÐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô và trình độ cũng như yêu cầu về quản lý Công ty đã lựa chọn hình thức Nhật ký chứng từ. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ là tổ chức sổ sách kế toán theo nguyên tắc tập hợp với việc phân tích các tài khoản đó theo các tài khoản đối ứng. Tổ chức sổ Nhật ký chứng từ theo bên có tổ chức phân tích chi tiết theo bên nợ của các tài khoản đối ứng. Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 13 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán Giám sát các chi tiết liên quan đến sự biến động của các loại vật tư Công ty đã sử dụng các loại chứng từ sau : - Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) - Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT311) - Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) Việc ghi chép và lập các chứng từ nhập xuất vật liệu theo quy định của Nhà nước và yêu cầu của Công ty. Sổ kế toán tổng hợp : Sổ cái TK 111, 112, 131, 331, 152, 153, 334, 621, 627, 642 ... Do Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng lên các sản phẩm doanh nghiệp tạo ra được tiêu thụ ngay, nhưng Công ty vẫn có sản phẩm tồn kho. Sổ chi tiết, trên thực tế doanh nghiệp sử dụng một sổ chi tiết nhu : sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết người bán, sổ chi tiết người mua ... Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 14 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chøng tõ gèc vµ c¸c b¶ng ph©n bæ B¶ng kª Sæ chi tiÕt Sæ quü kiªm B¸o c¸o quü NhËt ký chøng tõ B¶ng tæng hîp chi tiÕt Sæ c¸i B¸o c¸o kÕ to¸n Ghi chú : : Ghi hàng ngày (định kỳ) : Ghi vào cuối tháng : Ðối chiếu, kiểm tra Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 15 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VIỆT NAM 2.1. Tình hình chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam 2.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu: 2.1.1.1.Vai trò của kế toán nguyên vật liệu Kế toán là khoa học, xử lý toàn bộ những thông tin của những hoạt động kinh tế tài chính cho quản lý kinh tế nhằm đưa ra biện pháp kiểm tra, giám sát toàn bộ họat động kinh tế của đơn vị một cách đúng đắn. Kế toán nguyên vật liệu cũng là việc ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua bảo quản, vận chuyển tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu. Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu người quản lý có thể biết được số lượng có đủ hay không, chủng loại nguyên vật liệu có đảm bảo yêu cầu hay không, giá cả có phù hợp hay không thời hạn vật liệu trong kho còn sử dụng được nữa hay không. Từ đó đề ra những biện pháp quản lý thích hợp. Do vậy kế toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và để thực hiện tốt vai trò của mình thì kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo đựơc yêu cầu quản lý đã nêu trên và nhiệm vụ quy định. 2.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu: Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, xúât phát từ vai tò quản lý trong kế toán, trong quản lý kinh tế nhà nước đã xác định được nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp như sau: Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toàn phù hợp với hàng tồn ko của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và số liệu tăng, giảm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 16 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán Cung cấp kịp thời những số liệu cần hiết cho côn tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và công tác tính giá thành của sản xuất, phân tích hoạt động kinh tế nói chúng. áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu và hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ). Mở sổ kế toán chi tiết thực hiện hạch toán đúng phương pháp định nhằm đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý kế toán. Tham gia kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu lập báo cáo về vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu của quản lý nhà nước và yêu cầu giá trị của doanh nghiệp. 2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu: 2.1.2.1. Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu Phân loại vật liệu là sắp xếp các thứ vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc chứng nhất định làm thành từng nhóm để thuận lợi cho vệic quản lý và kế tóan. Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu được chia thành các vật liệu sau: - Nguyên vật liệu chính là những thứ vật liệu, mà sau quy trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực tế chất chủ yếu của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đựơc dùng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo qủan, phục vụ cho hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của côn nhân chức như dầu nhờn, bồ keo... - Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng, dầu... Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 17 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán - Phụ tùng thay thế, là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... - Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bài vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng... 2.1.2.2. Căn cứ vào nguồn thu nhập * nguyên vật liệu đựơc chia thành: + Nguyên vật liệu tự gia công chế biến. + Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh Qua cách phân loại trên cho ta biết được tổng quá về vật liệu của doanh nghiệp, đồng thời cho ta biết từng loại từng thứ trong doanh nghiệp, thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vật liệu, vì vậy trong doanh nghiệp phải xác định sổ danh điểm vật liệu trong đó xác định tên gọi của vật liệu, ký mã hiệu, quy cách, đơn vị tính, giá hạch toán của từng vật liệu. 2.1.3.Đánh giá nguyên vật liệu 2.1.3.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho + Đối với vật liệu mua ngoài Giá thực tế vật liệu mua ngoài = Giá mua ghi trên hóa đơn Các khoản thu mua + thực tế và thuế nhập khẩu (nếu có) Các khoản - giảm giá được hưởng - Giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. - Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT. - Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, đóng gói, tiền thuê kho, thuê bãi chỗ để vật liệu, tiền công tác phí co cán bộ thu mua, chip hí của các bọ phận thu mua độc lập. + Đối với vật liệu tự gia công chế biến. Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 18 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Giá thực tế của vật liệu = tự gia công chế biến Khoa Kế toán Giá trị vật liệu xuất Chi phí + gia công chế biến chế biến + Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh Giá thực tế ghi sổ là giá thỏa thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh tóan ghi trên hóa đơn GTGT do bên tăng tham gia liên doanh lập) cộng với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có). + Đối với vật liệu đựơc thưởng: Giá thực tế của vật liệu được hưởng = Giá thị trường tương đương + Chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có) + Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được thay giá trị thu hồi tối thiểu. 2.1.3.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây: * Phương pháp 1: phương pháp giá đơn vị bình quân Công thức: Giá thực tế từng loại vật liệu xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho * Giá đơn vị bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân có thể đựơc tính theo 3 phương pháp sau: + Phương pháp: Giá bình quân của cả kỳ dự trữ: Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 19 Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Khoa Kế toán Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ + Phương pháp: Giá bình quân cuối kỳ trước: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Số lượng NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) + Phương pháp: Giá bình quân sau mỗi lần nhập. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập * Phương pháp 2: phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. * Phương pháp 3: phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này thì giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đựơc tính theo giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Ưu điểm: xác định ngay được giá trị nguyên vật liệu khi xúât nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô nguyên vật liệu xuất nhập phương pháp này không thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu có giá trị và nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho. * Phương pháp 4: phương pháp giá hchj toán (hệ số giá) Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu nhập xuất kho. Cuối kỳ kế toán tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thông qua hệ số chênh lệch theo công thức sau: Hệ số chênh lệch Hg = Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Trị giá hạch tóan của NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Nguyễn Thùy Ninh K39 – CĐB 20 Chuyên đề tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan