MỞ BÀI
Nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường, nếu doanh nghiệp nào tham gia vào thị trường mà không có chiến lược kinh
doanh thì sẽ bị tẩy chay.
Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải bỏ ra chi phí
mua các yếu tố đầu vào đó là yếu tố tư liệu lao động, yếu tố đối tượng lao động, và
yếu tố con người. Mà mục đích kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh cho
riêng mình. Chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH NN một thành viên Kim Loại
Màu Nghệ Tĩnh là giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác qua thực tiễn em
cũng thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy trong quá
trình thực tập tại Công ty em chọn đề tài chuyên đề thực tập là “Kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Kim Loại
Màu Nghệ Tĩnh”.
Trong quá trình thực tạp và viết chuyên đề em đã có nhiều cố gắng như không thể
tránh được thiếu sót, mong các thầy cô giáo và quý Công ty góp ý, giúp đỡ em hoàn
thện hơn chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, kết luận bao gồm:
CHƯƠNG I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại
Công ty TNHH NN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh.
CHƯƠNG II: Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH NN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh.
1
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
KIM LOẠI MÀU NGHỆ TĨNH
1.1 Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Kim Loại Màu
Nghệ Tĩnh.
1.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty THHH NN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh trước đây là Xí
Nghiệp Liên Hiệp thiếc Nghệ Tĩnh được thành lập theo Nghị định số 97/HĐBT ngày
14/07/1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ). Sau đó, Xí Nghiệp đổi tên là
Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng công ty Khoáng Sản Việt Nam, được thành lập theo Quyết
định số 336-QĐ/TCNSĐT ngày 29/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng (nay
là Bộ Công Nghiệp).
Sự ra đời của xí nghiệp Liên Hiệp Thiếc Nghệ Tĩnh (nay là Công ty
TNHHNN một thành viên Lim Loại Màu Nghệ Tĩnh) gắn liền với quá trình đầu tư xây
dựng trước đây và đi vào sản xuất của Công ty. Công trình Liên Hiệp Thiếc trước đây
là công trình trọng điểm của Nhà nước, công trình của sự hợp tác Việt-Xô do Liên Xô
thiếc kế cung cấp vật tư, thiết bị trên cơ sở hiệp định hợp tác được ký kết giữa hai
Chính Phủ năm 1975.
Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 thàng 9 năm 2001 về
chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội thành công ty THHHNN một thành viên. Quyết định số
315/2004/QĐ-TCLĐ ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty
khoáng sản Việt Nam về việc thành lập Hội đồng thẩm định phương án chuyển đổi
doanh nghiệp Nhà nước thành cônog ty trách nhiệm HHNN một thành viên. Quyết
định số 613/2004/QĐ-HĐQT ngày 22 tháng 6 năm 2004 của Hội đồng quản trị của
2
Tổng Công ty khoáng sản Việt Nam về việc chuyển đổi Công ty Kim Loại Màu Nghệ
Tĩnh thành công ty TNHHNN một thành viên 100% vốn Nhà nước. Quyết định số
65/2004/QĐ-BCN ngày 28 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc
chuyển Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh thành Công ty TNHHNN một thành viên
Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh.
Công ty THHHNN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh có trụ sở chính
tại: Thị trấn Quỳ Hợp - Huyện Quỳ Hợp – Tĩnh Nghệ An. Tên giao dịch quốc tế:
NGHE TINH NON-FEROUS METAL COMPANY-MENETCO. Mã số thuế
29000324.603, Tài khoản 3621.01.7301.000 tai Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quỳ
Hợp. Đại diện chủ sở hữu: Hội đồng quản trị Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam. Hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHHNN một thành viên lần
đầu số 2704000007 ngày 15 tháng 10 năm 2004 đăng ký thay đổi lần 1 ngày 17 tháng 8
năm 2006 của Sở kế hoạch và đầu tư tĩnh Nghệ An với ngành nghề kinh doanh:
- Thăm dò, khảo sát, khai thác tuyển luyện, kinh doanh thiếc vá các khoáng sản
khác. Xuất nhập khẩu khoáng sản, vật tư thiết bị;
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, dịch vụ vận
tải và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Tư vấn giám sát, thiết kế khai thác mỏ, tuyển khoáng, luyện kim, xây dựng và
giao thông vận tải;
- Kinh doanh thương mại, đại lý cung ứng xăng dầu, vật liệu xây dựng, dịch vụ
nhà hàng, khách sạn, cho thuê kho hàng bến bãi;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Trước ngày 01 tháng 11 năm 2004 Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước, từ ngày 01 tháng 11 đến nay Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà
nước và luật doanh nghiệp Nhà nước sữa đổi bổ sung ngày 01 tháng 7 năm 2004,
Công ty TNHHNN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh là doanh nghiệp Nhà
nước chuyển đổi Nhà nước nắm giữ 100% vốn, là thành viên của Tổng Công ty
3
Khoáng sản Việt Nam. (Tổng nguồn vốn của Công ty tại thời đểm ngày 31/12/2005 là
39.345.979.963đồng).
Thực hiện Thực
Chỉ tiêu
năm 2001
hiện Thực
năm 2002
hiện Thực
năm 2003
hiện Thực
năm 2004
năm 200
1.Sản phẩm chủ yếu
- Thiêc thỏi 99,75% sản xuất (tấn)
401,053
378,4996
335,929
475,000
594,2
- Thiếc thỏi 99,75% tiêu thụ (tấn)
321,4565
372,3302
402,676
524,500
602,8
2.Tổng DT và thu nhập khác (tr.d)
23.230,12
32.206,59
50.228,95
88.431,92
88.344
4.Kế quả kinh doanh (tr. đ)
2.241,25
28,5
996,03
2.407,31
1.763
5.Các khoản nộp NSNN (tr. đ)
1.045,32
1.107,05
1.893,77
4.780,27
4.381
204,84
421,73
685,12
1.313,30
1.174
0
0
135,55
674,04
493
495.262
692.183,5
1.142.747
1.861.433
1.723.
3.Tổng chi phí (triệu đồng)
Trong đó: VAT
TNDN
6.Thu nhâp bq người/tháng (đ)
Trong quá trình phát triển của Công ty, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên
không có biến động nhiều. Công ty luôn kinh doanh đúng theo pháp luật quy định, giải
quyết công ăn việc làm cho hàng trăm lao động (Tổng số lao động tại thời điểm
30/12/2006 là 432 người, trong đó nhân viên quản lý là 36 người). Hàng năm công ty
nộp cho nhà nước hàng tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác.
4
Một số chỉ tiêu chính của Công ty TNHHNN một thành viên Kim Loại Màu
Nghệ Tĩnh – Biểu 01.
(Theo số liệu báo cáo của đơn vị)
5
Chủ tịch Công ty
Chủ tịch Công ty
Phòng
TCHC
XN Khai
thác TT
Phòng
TCKT
XN Tuyển
tinh LT
Chủ tịch Công ty
Phòng
K.Thuật
Phòng
KHĐT
XN C.giới
thi công
XN vật
liệu
XD&DV
Xưởng sữa
chữa
GCCK
Ban C.bị
SX Bản
Cô
Xưởng SX
thiếc S.Bắc
Ban thu
mua
Bệnh viện
công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHHNN MỘT THÀNH VIÊN KIM LOẠI MÀU NGHỆ TĨNH – Sơ
đồ 01
ᄃ
6
1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh và phương pháp quản lý kinh doanh
Nhiệm vụ kinh doanh là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh, cuối mỗi
năm Công ty dự vào kết quả của năm đó và từ đó đề ra mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh
cho năm tới. Nhiệm vụ kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và hiệu quả
hoạt động của Công ty. Nhiệm vụ chung hàng năm là:
- Bảo toàn và phát triển được vốn
- Bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, phấn đấu mức tăng trưởng chung từ
10% đến 20%.
- Sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận trên vốn tối thiểu 10%.
- Nâng cao thu nhập cho người lao động, mức tăng trưởng thu nhập từ 12% đến
15% so với thu nhập thực tế của năm trước trong (điều kiện mức lương tối thiểu không
thay đổi).
- Đảm bảo các nghĩa vụ trích nộp ngân sách và thực hiện các nghĩa vụ với địa
phương.
- Đảm bảo an toàn lao động, không để xẩy ra tai nạn lao động nặng.
- Các đơn vị trong Công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch, dảm boả hiệu quả
kinh tế có lãi.
- Xây dựng Công ty vững mạnh toàn diện.
Mỗi năm ngoài những nhiệm vụ chung Công ty còn xác định nhiệm vụ riêng,
năm 2007 Công ty đề ra một số nhiệm vụ như:
- Chỉ tiêu về giá trị:
+ Giá trị tổng sản lượng
: 51.300 triệu đồng
+ Doanh thu
: 117.761 triệu đồng.
Trong đó: Doanh thu sản suất khoáng sản
Thu nhập sản suất kinh doanh khác
7
: 80.985,9 triệu đồng
: 36.675,1 triệu đồng
+ Nộp ngân sách
: 5.783,17 triệu đồng
+ Thu nhập bình quân đầu người
: 2,5 triệu đồng/tháng
+ Lợi nhuận
: 4.500 triệu đồng
- Chỉ tiêu về hiện vật:
+ Thiếc thỏi 99,75%
: 600 tấn
+ Bột đá trắng
: 10.000 tấn
+ Bốc xúc vận chuyển đất đá quặng Đồng SQ
: 600.000 m3
+ Thực hiện đầu tư XDCB, thăm dò địa chất
: 32.869 triệu đồng
- Hoàn thành cổ phần hoá Công ty vào 6 tháng cuối năm 2007.
Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên cần tập trung vào một số biện
pháp lớn sau:
- Tiếp tục đổi mới cơ cấu, chất lượng lao động. Bằng các giải pháp kỹ thuật, công
nghệ kết hợp chặt chẽ kỹ luật lao động, khuyến khích lợi ích vật chất để tăng năng suất
lao động. Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức sản xuất, bố trí lại cán bộ, luân chuyển cán bộ tạo
ra sự đổi mới về tổ chức cán bộ. Đầu tư thêm thiết bị tuyển khoáng, bổ sung thiết bị
bốc xúc, san gạt, vận chuyển. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong doanh
nghiệp để tạo ra sự đồng tâm trong lãnh đạo và người lao động trong Công ty, phát huy
khả năng sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của moị thành viên trong Công ty. Rà soát,
bổ sung các quy trình vi phạm kỹ thuật, quy tắc an toàn, bằng mọi biện pháp tuyên
truyền giáo dục và áp dụng các biện pháp hành chinh để người lao động tự giác thực
hiện công tác an toàn, bảo hộ lao động, củng cố lại hệ thống cán bộ làm công tác an
toàn, đầu tư trang bị phòng hộ lao động phù hợp với tính chất từng công việc có chất
lượng, tăng cường giám sát, kiểm tra để ngăn ngừa hiệu quả tai nạn lao động…
8
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và phương pháp kế toán
Bộ máy kế toán của công ty TNHHNN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ
Tĩnh được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, tại các đơn vị trực thuộc
thực hiện tập hạch toán tồng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển về phòng kế toán Công
ty để tổng hợp và lập báo cáo chung toàn công ty. Tại Công ty có phòng Kế toán tài
chính gồm 06 cán bộ công nhân viên, trong đó 01 tưởng phòng, một phó phòng và 04
kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính theo chế
độ kế toán Nhà nước, tại các Xí nghiệp có bộ phận kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tập
hợp chi phí sản xuất và lập bảng cân đối kế toán tại các Xí nghiệp.
- Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế
toán cùng với sự giúp việc của một phó phòng, bốn nhân viên kế toán và các nhân viên
kinh tế tại các Xí nghiệp. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và
tổ chức công tác hạch toán trong toàn công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công
ty và trước pháp luật về quá trình ghi chép, hạch toán và cung cấp thông tin kinh tế tài
chính. Phân tích các hoạt động kinh tế trong công ty để từ đó tham mưu cho Giám đốc,
Chủ tịch công ty giúp Giám đốc và Chủ tịch công ty có những quyết định sản xuất kinh
doanh đúng đắn.
- Phó phòng (kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán công nợ): Tham mưu cho
kế toán trưởng trong công tác kế toán hạch toán tại công ty, theo dõi công nợ, tính
lương, làm kế toán tổng hợp, tính giá thành sản phẩm sản xuất của công ty. Lập các
báo cáo tài chính sau mỗi quý, mỗi kỳ kế toán.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi thường xuyên các hoạt động thu chi quỹ tiền mặt,
tiến hành các thủ tục thu chi như viết phiếu chi, phiếu thu sau khi có các chứng từ hợp
lệ từ đó giám sát được số dư tiền tại quỹ từng ngày; lưu trữ chứng từ đầy đủ và thường
xuyên đối chiếu các sổ chi tiết.
- Kế toán thuế: tính các loại thuế dựa trên các hoá đơn thuế, sau đó chuyển sang
cho phó phòng để tổng hợp. Lập các báo cáo thuế và thực hiện quyết toán thuế vớicơ
quan thuế.
9
- Kế toán theo dõi TSCĐ và Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Hàng tháng tính
khấu hao tài sản để phân bổ cho các đối tượng sử dụng, theo dõi sự tăng giảm của tài
sản, lập các bảng phân bổ khấu hao…
- Thủ quỹ: có chức năng chi, thu tiền theo lý, hợp lệ và theo lệnh của cấp trên có
thẩm quyền, có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, vay tiền, gửi tiền khi có lệnh của
cấp trên có thẩm quyền bằng giấy tờ.
- Kế toán kinh tế: có nhiệm vụ thu thập, sắp xếp và phân loại chứng từ đưa lên
phòng tài chính kế toán để hạch toán.
Kế toán trưởng
(trưởng phòng
TCKT)
Kế toán thanh
toán
Kế toán thuế
Kế toán
TSCĐ, NVL,
CCDC
Kế toán tổng hợp
(Phó phòng
TCKT)
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế
tại các xưởng. XN
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHHNN một thành viên Kim Loại Màu
Nghệ Tĩnh- Sơ đồ 02.
Công ty thực hiện chế độ chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính. Hoá đơn bán
hàng (Hoá đơn giá trị gia tăng) của Công ty được Tổng cục thuế chấp nhận phát hành
theo Công văn số 1092TCT/AC ngày 26/02/1999.
10
Một số chứng từ như: Phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ;
Phiếu thu, Phiếu chi tiền mặt; Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng; Hợp đồng vay …
Điều đặc biệt là chứng từ Hoá đơn GTGT do Công ty tự in theo mẫu quy định
sau đó gữi cơ quan thuế xác nhận và mang về sử dụng.
Trước ngày 01/01/2007 hệ thống tài khoản của Công ty thực hiện theo Quyết
định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bắt đầu từ ngày 01/01/2007 Công ty thực
hiện theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/20006 của Bộ Tài chính.
Công ty không sử dụng tài khoản gì đặc biệt so với quy định, Công ty không mở
thêm tài khoản nào ngoài nhũng tài khoản theo quy định.
Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, được thực hiện trên máy tính, bao gồm
các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp của các tài khoản (Cụ thể ở các phần hành kế toán
được trình bày sau).
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung là phù hợp với trình độ kế toán và đặc
thù kinh doanh của Công ty, không mở sổ nhật ký đặc biệt.
11
Chứng từ
gốc
.
Sổ quỹ
NKC
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kể toán
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký chung– Sơ đồ 03.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng kỳ
Ghi đối chiếu
Niên độ kế toán của Công ty TNHHNN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ
Tĩnh bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đồng Việt Nam
(VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hoạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chinh, trước ngày 01/01/2007 Công ty thực hiện lập Báo
cáo tài chính theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và thông tư số 89/2002/TT_BTC ngày 09/10/2002, Thông tư số
12
105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán, chuẩn mực này hướng dẫn
những sữa đổi chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 1141/2001/QĐ/TC-CĐKĐ
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Bắt đẩu Quý I năm 2007 Báo cáo tài chính được
lập theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, và cá thông tư hướng dẫn thực hiện. Các
Báo cáo tài chính được lập theo nguyên tắc giá gốc.
Ngoài 04 Báo cáo (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
luân chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chinh) Công ty lập để nộp cấp trên và cơ
quan thuế thì nội bộ Công ty còn sử dụng một số loại Báo cáo như: Báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố; Báo cáo giá thành sản xuất thiếc thỏi 99,75%; Báo cáo chi tiết doanh
thu tài chính và khác; Báo cáo chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền;
Báo cáo doanh thu, chi phí, lãi lỗ luỹ kế; Báo cáo thiếc bán nội địa; Báo cáo chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp; Báo cáo khoản nợ phải thu và nợ phải trả; và một
số báo cáo khác phục vụ nội bộ doanh nghiệp.
Một số chính sách kế toán.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. (Hàng tồn kho chủ yếu phản ánh giá trị
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và hàng gữi bán). Giá xuất hàng tồn kho
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền tháng. Hàng năm khi kết thúc
năm tài chính Công ty tiến hành kiểm kê, phân loại và giá trị của hàng tồn kho kém,
mất phẩm chất để tiến hành trích lập dự phòng, sử dụng và hoàn nhập các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng quy định tại thông tư số 107/TT-BTC ngày
31/12/2001.
- Khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng
theo thời gian hữu dụng ước tính phù hợp Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ của Bộ
trưởng Bộ Tài chinh. Thông tư số 32/2005/TT-BTC ngày 29/4/2005 hướng dẫn một số
13
điều tại quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp.
- Hạch toán chi phí sản xuất: Tính giá theo phương pháp tập hợp chi phí, phân bổ
cho từng loại sản phẩm.
1.1.4. Ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh quản lý đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng). Thực chất chi phí sản xuất là
sự dịch chuyển vốn - dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng
tính giá. Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về
tính chất, nội dung, công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh doanh, để thuận tiện
cho quản lý, xuất phát từ mục đích yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất
cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Tại Công ty TNHH NN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh, xuất phát từ
loại hình hoạt động kinh doanh đó là khai thác khoáng sản, chủ yếu là khai thác và chế
biến quặng, kết hợp với sự quản lý kinh doanh của Công ty tạo nên một cách tính chi
phí đặc trưng riêng của Công ty. Kế toán chi phí sản xuất là việc tập hợp chi phí và
phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán trên cơ
sở kiểm tra tình hình thực hiện định mức và dự toán chi phí của Công ty. Và củng từ đó
mà Công ty đã lựa chọn cho mình phương pháp tính giá thành riêng. Ngành nghề kinh
doanh của Công ty đa dạng nhưng trong giới hạn chuyên đề thực tập em chỉ nghiên
cứu về quá trình sản xuất sản phẩm thiếc. Công ty tính giá thành theo phương pháp
trực tiếp. Đây là phương pháp phù hợp với loại hình khai thác quặng, chế biến thiếc.
Công ty khai thác quặng bắng phương pháp lộ thiên và hầm lò nhưng trong cách hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm đều giống nhau.
Do các đơn vị khai thác của CÔng ty đều ở trên địa bàn miền núi, việc khia thác
sản xuất phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Ban lãnh đạo Công ty đã có một số biện pháp
14
khắc phục phần nào sự tổn thất do thời tiết mang lại như: Trong mùa mưa phải tích trữ
nước để mùa khô vẫn có thể tiến hành sản xuất tránh được phần nào thiệt hại ngừng
sản xuất trong mùa khô.
1.2. Thực trạng hạch toán chi phí tại Công ty TNHH NN một thành viên Kim
Loại Màu Nghệ Tĩnh
1.2.1. Đặc diểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ dể thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH NN một thành viên Kim
Loại Màu Nghệ Tĩnh nói riêng khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều đặt mục tiêu là
làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí dưới hình thức hiện vật hoặc
dưới hình thái giá trị đó là điều kiện vật chất bắt buộc để doanh nghiệp có được thu
nhập. Để tồn tại và phát triển thì doanh gnhiệp phải luôn tìm cách để giảm tới mức tối
thiểu chi phí của mình bỏ ra, muốn vậy doanh nghiệp phải hiểu rõ bản chất chi phí sản
xuất. Để đạt lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp luôn tìm cách hạ giá thành sản phẩm,
để hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải tối thiểu hoá những hao phí, vì những
hao phí hay chi phí cấu nên giá thành. Để quản lý và kiểm tra việc thực hiện các định
mức hao phí, tính toán được hiệu quả, tiết kiệm được chi phí các bộ phận sản xuất và
toán Công ty cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại củng nhằm
xác định lại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất một cách phù hợp. Hơn nữa khái
niệm chi phí phức tạp mà người quản lý lại yêu cầu thông tin ở nhiều góc độ khác nhau
với những yêu cầu thực tế khác nhau. Trong thực tế chi phí bao gồm nhiều loại khác
nhau về nội dung kinh tế, về tính chất kinh tế củng như về mục đích, công dụng, vai trò
của nó trong việc tạo ra sản phẩm, về đặc điểm phát sinh chi phí, để đáp ứng yêu cầu
quản lý kinh tế cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù
hợp. Có nhiều cách phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tại Công ty đã phân loại
15
chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, bao gồm các khoản
mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp (TK621): Phản ánh toán bộ chi phí nguyên vật
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản
phẩm thiếc thỏi. Ở mỗi công đoạn sản xuất chi phí nguyên vật liệu khác nhau. Đối với
hoạt động khai thác và tuyển thô quặng thiếc các khoản chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp liên quan như: kíp nổ, mìn nổ, xăng dầu, điện…được tập hợp theo định mức và chi
phí thực tế phát sinh cho từng đối tượng. Đối với hoạt động chế biến khoáng sản, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chinh như: quặng các loại tuỳ thuộc vào
hàm lượng kim loại có trong quặng, được xác định trên cơ sở giá thanh toán trong từng
thời điểm và các chi phí khác, vật liệu phụ như: dung dịch diện phân, điện…được hạch
toán theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK622): Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
với tiền lương phát sinh. Trên cơ sở đơn giá tiền lương do Công ty lập và gửi Tổng
Công ty Khoáng sản Việt Nam để báo cáo khi xây dựng kế hoạch năm tài chính. Tiền
lương được ghi nhận trên cơ sở sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Các chi phí
tiền lương này được phân bổ cho các đối tượng sản phẩm sản xuất (chủ yếu là sản
phẩm thiếc và quặng thiếc).
- Chi phí sản xuất chung (TK627): Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Chi phí sản xuất
chung bao gồm các loại chi phí như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
chi phí vật liệu sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền. Các khoản mục chi phí chung được tập hợp theo thực tế phát
sinh phân bổ cho các sản phẩm hoàn thành trong kỳ theo định mức trên cơ sở sản
lượng sản xuất trong kỳ.
16
1.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Công ty TNHH NN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh vừa hoạt động sản
xuất thiếc, vừa có các hoạt động về XDCB và một số hoạt động sản xuất kinh doanh
khác như kinh doanh khách sạn, kinh doanh xăng dầu, sữa chữa…nhưng sản phẩm
cáinh có doanh thu chủ yếu cũng như mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Công ty là sản
phẩm thiếc thỏi 99,75%. Các hoạt động khác chỉ nhằm tận dụng năng lực của máy mớc
thiết bị và tìm kiếm việc làm cho người lao động. Vì vậy trong phạm vi của chuyên đề
em chỉ trình bày quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thiếc
99,75%, còn các hoạt động sản xuất khác không đề cập đến. Để sản xuất ra thiếc thỏi
99,75% phải trải qua nhiều bước công nghệ. Các chi phí sản xuất phát sinh ở phân
xưởng nào (công đoạn nào) được nhân viên kinh tế ở phẩn xưởng đó tập hợp và đem
lên phòng kế toán tài chính của Công ty để hạch toán. Mà xác định đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất chinh là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các
đơn vị, các phân xưởng thuộc Công ty. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân
xưởng sau đó được phân loại, tổng hợp để phân chi phí thành các loại như đã nêu trên
để tính giá thành sản phẩm.
Tại Công ty TNHH NN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Khi phát sinh chi phí, trước
hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí ( yếu tố chi phí nguyên vật liệu,
yếu tố chi phí nhiên liệu động lưc, yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương, yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, yếu tố chi
phí khấu hao tài sản cố định, yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài) rồi mới được biểu hiện
thành các khoản giá thành sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học,
thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách có chính xác, kịp thời được. Phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp
17
được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong giới hạn của đối tượng
hạch toán chi phí.
1.2.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới
có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được… Việc tập hợp chi
phí sản xuất tại Công ty TNHH NN một thành viên Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh qua hai
giai đoạn: giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn hạch toán tổng hợp
chi phí sản xuất.
Giai đoạn một gồm các bước:
- Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất (phân xưởng). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621,622,627, 154…
- Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch
toán.
- Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng
hạch toánvào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Giai đoạn hai gồm các bước:
- Các chi phí phát sinh ở các đơn vị, phân xưởng, các nhân viên kinh tế ở các đơn
vị, phân xưởng đó phân loại, tập hợp rồi mang lên phòng kế toán của Công ty để hạch
toán.
- Kế toán tính toán và phân bổ lao vụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
- Bước cuối cùng là xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
18
Cách hạch toán chi phí sản xuất của Công ty có thể cụ thể hoá như sau - Số
liệu lấy của Q4/2006
a, Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm. TK621 được chi tiết theo từng phân xưởng. Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu
phụ. Sản xuất sản phẩm thiếc trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, từ khai thác quặng
thô, tuyển rửa đến chế biến nên sản phẩm của giai đoạn này là đầu vào của giai đoạn
khác nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ hạch toán trên tài khoản 621 (không chi
tiết là nguyên vật liệu chính hay phụ).
Ở mỗi giai đoạn sản xuất có các loại nguyên vật liệu khác nhau, ở giai đoạn khai
thác và tuyển thô quặng thiếc các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến
hoạt động khai thác như: kíp nổ, mìn nổ, xăng dầu, điện…; Đối với hoạt động chế biến
khoáng sản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm quặng thiếc các loại tuỳ theo hàm
lượng kim loại trong quặng (là sản phẩm của giai đoạn 1), điện, nhiên liệu, than, thép
chọc lò….
Kết cấu của tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không hết
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Hạch toán nguyên vật liệu được tiến hành cụ thể như sau:
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
19
Nợ TK 621 (chi tiết từng phân xưởng) - Tập hợp chi phí vật liệu
Có Tk 152 – Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
Nguồn cung cấp các loại nguyên vật liệu này chủ yếu là do xí nghiệp vật tư đời
sống thu mua và cung ứng theo nhu cầu và kế hoạch sản xuất của Công ty giao. Để
tránh biến động về giá trong quá trình giao khoán tại các đơn vị là giá hoá đơn còn các
chi phí thu mua, vận chuyển tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí thu mua thì
đươch hạch toán theo giá đích danh, còn chi phí vận chuyển được hạch toán theo giá
khoán Km vận chuyển.
Hàng ngày nguyên vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất sử dụng Phiếu xuất kho
(Mẫu số:02-VT), cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ những chứng từ xuất kho vật liệu
xuất dùng ghi trên phiếu xuất kho để tập hợp hạch toán. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
là phải ghi chép đầy đủ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất và theo dõi tình
hình định mức sử dụng, tình hình bảo quản kho vật tư phục vụ cho yêu cầu quản lý vốn
và khắc phục các trường hợp hao hụt, mất mát vật tư.
20
- Xem thêm -