Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh doãn t...

Tài liệu Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh doãn trung

.DOC
82
312
60

Mô tả:

Lời mở đầu Cùng với sự phát triển của cả thế giới, Việt Nam cũng đang chuyển mình bước theo nhịp tiến về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, viễn thông...Có thể nói, Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện mình để hoà nhập vào nền kinh tế mở trên toàn cầu. Với xu thế phát triển chung, các doanh nghiệp ngày càng nhận thấy vai trò, nhiệm vụ và mục tiêu của mình. Đó là, phải dành được vị thế trên vũ đài kinh tế không chỉ trong nước mà phát triển ra ngoài thế giới, để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và kinh doanh. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là mục tiêu số một đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tiêu thụ tốt là cơ sở để doanh nghiệp có được lợi nhuận bởi vì chỉ có tiêu thụ tốt thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, có lãi để duy trì, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả bán hàng được tạo ra thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đối với hoạt động của mỗi doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Doãn Trung để hoàn thành báo cáo của mình. Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Doãn Trung. Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH Doãn Trung. Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Doãn Trung 1 Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS – Nguyễn Thanh Quý và với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của phòng Tài chính kế toán tại Công ty TNHH Doãn Trung em đã hoàn thành được báo cáo này. Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệp thực tế còn ít nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em xin gửi tới các thầy cô giáo và toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty TNHH Doãn Trung lời cảm ơn chân thành nhất. 2 ChươngI TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DOÃN TRUNG I. Tổng quan về Công ty TNHH Doãn Trung. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Trách nhiệm hữu hạn Doãn Trung được Uỷ ban Thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập ngày 19 tháng 1 năm 1998. Tên gọi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Doãn Trung Tên giao dịch quốc tế: Doãn Trung Co., Ltd Trụ sở chính: 39 Lê Hồng Phong, Ba Đình, Hà Nội Số giấy phép thành lập: 3375/GP /TLDN Số đăng ký kinh doanh: Điện thoại: Fax: 043644 (84- 4) 7331677 (84- 4) 8232086 E-mail: [email protected] Mã số thuế: 0100281474-1 Tài khoản số: 102010000003520 Mở tại: Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ đồng Việt NamB) Trước khi thành lập công ty chỉ là một cửa hàng buôn bán các sản phẩm như các linh kiện điện tử. Sau đó cửa hàng quyết định mở rộng quy mô kinh doanh cho nên đã thành lập lên Công ty Doãn Trung . Việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nên Công ty đã mở thêm câc cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm, đó là: 39A Hai Bà Trưng - Hà Nội (ĐT: 04- 9.340985) 39 Lê Hồng Phong - Hà Nội (ĐT: 04- 7.331677). Đến đầu năm 2006 hai cửa hàng trên đã tách ra thành một công ty riêng cho nên hiện nay Công ty chỉ có trụ sở chính ở 39 Lê Hồng Phong. 3 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty a. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn Doãn Trung là doanh nghiệp chuyên cung cấp các thiết bị và dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực: 1. Thiết bị âm thanh ánh sáng chuyên dụng 2. Thiết bị Phát thanh - Truyền hình - Điện ảnh 3. Thiết bị chuyên dụng phục vụ trình diễn và giải trí 4. Tư vấn kỹ thuật và thực hiện các chương trình biểu diễn chuyên nghiệp. 5. Tư vấn thiết kế và thi công các hệ thống âm thanh ánh sáng chuyên nghiệp 6. Thiết bị dụng cụ thể dục thể thao 7. Kinh doanh tư liệu sản xuất Ngoài ra Công ty còn thực hiện sửa chữa và bảo hành các sản phẩm của công ty khi khách hàng có nhu cầu. b. Đặc điểm qui mô hoạt động, thị trường kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn Doãn Trung là đại lý và là đại diện độc quyền cho nhiều hãng sản xuất thiết bị kỹ thuật nổi tiếng trên thế giới, đặc biệt là các nhà sản xuất thiết bị âm thanh ánh sáng hàng đầu thế giới như: BOSE, B52, CARVIN, ROLAND, MARTIN, LEXICON, FURMAN, BLUE VANE, K&F, ALLEN & HEATH, YORKVILLE, TAS, SUPPER STAR... Là đại lý độc quyền của BOSE (USA) và COEMAR (Italy), B-52 (USA), CARVIN ( USA) khu vực Việt Nam và Lào, công ty Doãn Trung luôn được hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp và tối đa từ BOSE, B-52, CARVIN và COEMAR. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực nói trên, công ty không chỉ cung cấp các thiết bị mà còn tư vấn, đưa ra các giải pháp tối ưu cho từng nhu cầu của khách hàng, cũng như bảo hành thiết bị sau bán hàng. c. Quan hệ của Công ty với các bên liên quan 4 - Với các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, các cơ quan luật pháp của Nhà nước: Công ty Doãn Trung đã hoàn thành tốt các yêu cầu như thực hiện đóng thuế, thực hiện các Luật do Nhà nước đề ra và đã hoàn thành tốt mọi công việc. - Với các đối tác như khách hàng: Luôn nâng cao uy tín với khách hàng bằng việc kinh doanh sản phẩm chính hãng, có những chính sách giảm giá hay có chiết khẩu thanh toán cho những khách hàng mua với sổ lượng nhiều hay thanh toán trước hạn. Đối với bạn hàng bên nhập khẩu hàng hoá thì trong việc ký kết hợp đồng luôn rõ ràng và chính xác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. II. Hiệu quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây Sau đây là bảng tổng kết một số chỉ tiêu trong các năm 2003, 2004, 2005. Biểu số 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây (Đơn vị: 1000 đ) Chỉ tiêu 1 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Chi phí QLDN 4. Chi phí tài chính 5. Lãi thuần 6. Lãi khác 7. Lỗ khác 8. Tổng LN kế toán 9.Cáckhoảnđiềuchỉnh Năm 2003 2 12,312,225,527 11,872,166,027 401,602,642 38,456,858 1,319,352 Năm 2004 3 13,116,638,051 12,659,538,209 384,538,384 1,113,978 71,447,480 1,658,793 Năm 2005 4 16, 732,269,689 16,188,032,914 447,293,763 35,475,505 61,467,507 2,146,572 39,776,210 73,106,273 63,614,079 73,106,273 20,469,757 52,636,517 63,614,079 17,811,942 45,802,137 tăng hoặc giảm LN 33,740 10.TổngLN chịu thuế TNDN 39,742,470 11.Thuế thu nhập DN 12,717,590 12.Lợinhuận sau thuế 27,024,880 5 Từ bảng cân đối kế toán ba năm gần đây ta có: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 13. TSLĐ& ĐTNH 3,524,919,079 4,952,263,742 7,039,765,333 14. TSCĐ&ĐTDH 431,925,279 410,004,194 380,661,394 15. Cộng TS1 3,956,844,358 5,362,267,936 7,420,426,727 16. Tổng Nợ phải trả 910,872,664 2,312,004,886 3,524,361,540 17. Nguồn vốn CSH 3,045,971,694 3,050,263,050 3,896,065,187 18. Cộng Nguồn vốn 3,956,844,358 5,362,267,936 7,420,426,727 Từ bảng cân đối kế toán và bảng Báo cáo kết quả kinh doanh ta có bảng phân tích một số chỉ tiêu trong 3 năm gần đây như sau: Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2003 Hệ số tự tài trợ =(17)/(18) 0.769 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =(13)/ 3.869 2004 0.568 2.142 2005 0.525 1.997 (16) Hệ số đầu tư TSCĐ =(14)/(15) 0.109 0.076 0.051 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =(10)/(1) 0.323% 0.557% 0.380% Dựa vào bảng các chỉ tiêu trên ta thấy: - Hệ số tự tài trợ thể hiện mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn vốn. Qua bảng trên ta thấy hệ số này khá lớn, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ. Tuy nhiên hệ số nợ này lại giảm dần ở các năm 2004, 2005. do vậy doanh nghiệp cần xem xét về vấn đề này. - Dựa vào bảng trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn hơn 1 điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. 6 - Hệ số đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp giảm dần theo các năm chứng tỏ chưa quan tâm nhiều đầu tư vào TSCĐ. Tuy nhiên cũng có thể công việc kinh doanh của doanh nghiệp không cần phải đầu tư nhiều vào lĩnh vực này. - Nhìn vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy tỷ suất thay đổi theo từng năm. Tỷ suất tăng năm 2004 và lại giảm vào năm 2005, mặt khác tỷ lệ này không được cao cho nên doanh nghiệp nên cố gắng đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng lợi nhuận. III. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty 1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty Do vào đầu năm 2006 hai cửa hàng của Công ty tách ra thành công ty mới cho nên số lượng nhân viên của Công ty bị giảm sút. Hiện nay lao động trong Công ty là 9 nhân viên trong đó mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một số công việc khác nữa ngoài công việc chính của mình. Ngoài hai nhân viên có trình độ cao đẳng các nhân viên khác đều là trình độ đại học. Các nhân viên đều có nhiều kinh nghiệm và đều làm tốt các công việc được giao. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty Gi¸m §èc Phã Gi¸m §èc Trî lý Gi¸m §èc Phßng Kinh doanh Phßng Tµi chÝnh, KÕ to¸n 7 Phßng Kü thuËt Phßng B¸n hµng Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc Công ty: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty; là người có quyền cao nhất trong Công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác đối nội và đối ngoại, công tác tài chính và các phòng ban trong Công ty đồng thời vạch ra chiến lược phát triển, tìm đối tác kinh doanh. Giám đốc thay mặt Công ty ký kết các Hợp đồng kinh tế. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và đại diện cho Công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước và phát triển vốn của Công ty; chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh của đơn vị và được uỷ quyền của Giám đốc, giúp đỡ Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách. - Trợ lý Giám đốc: Là người luôn đi theo Giám đốc và làm tốt các công việc của mình như soạn thảo các Hợp đồng mua bán hàng và soạn thảo các đơn từ ... - Phòng Kinh doanh: Nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát khai thác thị trường để mở rộng quan hệ thương mại với các đối tác trong và ngoài nước. Mặt khác giúp đỡ Giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty như sửa chữa, bảo hành các thiết bị. Mặt khác còn chịu trách nhiệm tư vấn, thiết kế, lắp đặt theo các hợp đồng hay các dự án. - Phòng Tài chính, kế toán: +, Tổ chức các công việc tài chính kế toán như: Hạch toán lỗ, lãi; cân đối thu chi theo hệ thống tài khoản và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; theo dõi và phản ánh tình hình sử dụng vốn của Công ty. +, Thực hiện chế độ báo cáo kế toán định kỳ, phản ánh những bất thường để lãnh đạo có những biện pháp xử lý kịp thời. +, Có trách nhiệm kê khai thuế, nộp thuế và các khoản nghĩa vụ khác với Ngân sách Nhà nước. 8 - Phòng bán hàng: Chịu trách nhiệm về mặt tiêu thụ sản phẩm cũng như việc xuất nhập hàng hoá của công ty. IV. Công tác kế toán trong Công ty TNHH Doãn Trung I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. a. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán. Nội dung quan trọng để tổ chức công tác kế toán là lựa chọn một hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với tính chất, quy mô, đặc điểm của Công ty cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, điều kiện thông tin liên lạc và mức độ phân cấp quản lý. Xuất phát từ đặc điểm đó, là một công ty có quy mô nhỏ, hoạt động trên một địa điểm nhất định nên bộ máy kế toán của Công ty chỉ có 4 nhân viên và được tổ chức theo hình thức tập chung. Việc áp dụng hình thức kế toán này sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phát huy được tính tự chủ trong kinh doanh. Để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán, kế toán của Công ty được phân thành các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ cụ thể được bố trí theo sơ đồ sau: b. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Doãn Trung KÕ to¸n trëng KÕ to¸n tæng hîp ( kÕ to¸n TSC§) KÕ to¸n thanh to¸n vµ theo dâi tiÒn l¬ng KÕ to¸n c¸c nghiÖp vô mua b¸n hµng ho¸ KÕ to¸n Ng©n hµng 9 Thñ quü Kế toán kho (Trích tài liệu từ Phòng kế toán T) Chức năng của các nhân viên phòng kế toán: - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các thông tin tài chính của doanh nghiệp thành các báo cáo có ý nghĩa đối với quá trình ra các quyết định quan trọng trong việc phát triển của Công ty. Kế toán trưởng kiểm tra, theo dõi theo đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình, kịp thời phát hiện các sai xót trong quá trình thực hiện công việc. - Kế toán tổng hợp của Công ty đồng thời kiêm nhiệm các công việc của kế toán nghiệp vụ mua, bán hàng; kế toán thanh toán tiền lương; kế toán ngân hàng. Do đó kế toán tổng hợp ngoài việc theo dõi về sự tăng, giảm, hao mòn của TSCĐ mà kế toán tổng hợp phải theo dõi tốt các phần hành từ đó tổng hợp, đối chiếu để cuối tháng, quí, năm lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của kế toán trưởng . - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt tại quỹ, bảo toàn tiền tại quỹ, bảo quản số dư trên cơ sở tiền mặt. - Kế toán kho kiêm thủ kho: chịu trách nhiệm về vấn đề nhập, xuất hàng hoá ngoài ra còn ghi sổ các quâ trình đó. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. a. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán. Tổ chức chứng từ là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống bảng chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất định.Việc áp dụng hệ thống chứng từ rất quan trọng đối với mỗi Công ty trong việc tổ chức quản lý cũng như quá trình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. Đối với Công ty TNHH Doãn Trung hệ thống chứng từ mà công ty áp dụng là: Quyết định số 144/2001/ QĐ- BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Danh mục chứng từ kế toán mà Công ty đang sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương: MS 02- LĐTL - Hoá đơn GTGT: MS 01/GTKT- 3LL 10 - Hoá đơn bán hàng: MS 02/GTTT- 3LL - Phiếu thu: MS 01- TT - Phiếu chi:MS 02-TT - Biên bản giao nhận TSCĐ: MS 01- TSCĐ - Nhập hàng dựa vào hoá đơn b. Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán. Tổ chức tài khoản kế toán là quá trình thiết lập một hệ thống tài khoản hạch toán kế toán cho các đối tượng hạch toán kế toán nhằm cung cấp các thông tin tổng quát về từng loại tài sảnT, nguồn vốn và quá trình kinh doanh của đơn vị. Chế độ kế toán tại Công ty như sau: Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái Phương pháp nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh, số dư các khoản tiền, công nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111, TK 112, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 334, TK 338, TK 411, TK133, TK 3331, TK 511, TK 515, TK 641, TK 632, TK 642, TK 911... và các tài khoản liên quan khác. c. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán. Bộ phận kế toán tại Công ty sử dụng phần mềm kế toán bằng Excel nhằm giúp cho công tác kế toán được nhanh và chính xác. Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp lựa chọn là hình thức Nhật ký Sổ cái được thể hiện như sau: 11 Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ Nhật ký - Sổ cái Chøng tõ gèc Sæ kÕ to¸n chi tiÕt Sæ quü B¶ng tæng hîp chi tiÕt NhËt ký – Sæ c¸i B¸o c¸o tµi chÝnh Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hệ thống các loại sổ chi tiết mà doanh nghiệp đang sử dụng: - Sổ chi tiết Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng - Sổ chi tiết Bán hàng - Bảng theo dõi công nợ - Sổ theo dõi thuế GTGT - Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ a. Đặc điểm báo cáo tài chính. Xếp vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên Báo cáo tài chính của Công ty được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Doanh nghiệp tiến hành lập Báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm. Báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DNN - Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DNN 12 - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 03- DNN Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm 02 phụ biểu sau: - Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F 01- DNN - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN Mẫu số F 02- DNN Doanh nghiệp không lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì đây là báo cáo không bắt buộc đối với doanh nghiệp. 3. Đặc điểm qui trình kế toán của các phần hành kế toán tại Công ty. Dựa trên những quyết định, chế độ chung do Bộ tài chính quy định, mỗi một doanh nghiệp sẽ có cách vận dụng khác nhau như thêm hoặc bớt chứng từ, chi tiết các tài khoản nhằm phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đối với công ty TNHH Doãn Trung do hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ do đó các chứng từ và sổ sách sử dụng là không nhiều. Để hiểu biết về tình hình tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán tại công ty TNHH Doãn Trung ta cùng xem xét quy trình kế toán của các phần hành kế toán như sau: a.Đặc điểm phần hành kế toán theo dõi về ngân hàng. Bên cạnh một số mặt hàng Công ty mua trong nước để bán thì hầu hết hàng hoá tại Công ty là hàng nhập khẩu từ các nước. Do vậy việc mua bán bằng tiền Việt và bằng ngoại tệ qua ngân hàng là thường xuyên và liên tục.  Chứng từ sử dụng: - Giấy báo số dư khách hàng - Uỷ nhiệm chi - Đơn xin mua ngoại tệ - Uỷ nhiệm thu - Lệnh chuyển có - Giấy nộp tiền ngân phiếu thanh toán  Tài khoản sử dụng: - TK 111: Tiền mặt tại quỹ - TK 112 : Tiền gửi ngân hàng 13  Quy trình luân chuyển chứng từ: - Đối với việc nhập khẩu hàng hoá trực tiếp quá trình luân chuyển chứng từ phụ thuộc vào phương thức thanh toán quy định trong Hợp đồng nhập khẩu mà Công ty ký kết với bên xuất khẩu. Phương thức thanh toán chủ yếu được áp dụng tại Công ty là phương thức thanh toán bằng L /C. Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng, kế toán sẽ tiến hành mở L /C và chịu phí mở L /C do Ngân hàng nơi mở L /C quy định. - Đối với việc thu, chi tiền mặt thì quy trình luân chuyển như sau: +, Quy trình thu tiền mặt: Người nộp tiền Kế toán tiền mặt Giám đốc Thủ quỹ Kế toán Lưu giữ Lập phiếu thu Đề nghị nộp Ký phiếu Thu tiền Ghi sổ +, Quy trình chi tiền mặt: Người nhận tiền Kế toán Thủ quỹ Kế toán trưởng Lưu giữ Đề nghị chi Lập phiếu chi Xuất quỹ 14 Ký phiếu chi  Các sổ chi tiết: SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT Tháng…Năm… Ngày tháng TK Số phiếu ghi sổ Thu 1 2 Diễn giải ứng® Thu 5 6 Chi 3 Số tiền đối 4 - Dư đầu kỳ Chi Tồn 7 8 - Phát sinh trong kỳ Cộng phát sinh - Dư cuối kỳ Ngày… tháng…Năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Số hiệu tài khoản Ngân hàng: Tháng….Năm….. TK Chứng từ Diễn giải SH NT 1 2 3 - Dư đầu kỳ Số tiền đối Gửi ứng vào 5 4 Rút ra Tồn 6 7 - Phát sinh trong kỳ Cộng phát sinh - Dư cuối kỳ Ngày… tháng…Năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b. Đặc điểm phần hành kế toán Tài sản cố định. 15 Đối với Công ty TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình là: thiết bị vận chuyển (ô tô«), thiết bị văn phòng (đó là các máy tính®), và TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất. Ngoài ra còn có các TSCĐ khác như tranh ảnh nghệ thuật... Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng. * Chứng từ sử dụng - Biên bản giao nhận TSCĐ: MS 01- TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ : MS 02- TSCĐ  Tài khoản sử dụng - TK 211 : TSCĐ hữu hình - TK 214 : Hao mòn TSCĐ  Quy trình luân chuyển chứng từ Chñ së h÷u TSC§ KÕ To¸n B¶o qu¶n vµ lu gi÷ NghiÖp vô TSC§ quyÕt®Þnh vÒ TSC§ LËp(Huû) ghi sæ chi tiÕt tæng hîp tÝnh ph©n bæ khÊu hao, lËp B¸o c¸o TS * Quy trình ghi sổ 16 Chøng tõ t¨ng, gi¶m, khÊu hao TSC§ NhËt ký sæ c¸i Sæ TSC§ B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n B¸o c¸o kÕ to¸n Chú thích: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: Theo quy trình này, sau khi các chứng từ TSCĐ hoàn thành bàn giao kế toán ghi vào sổ TSCĐ của đơn vị. Sổ được lập theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Sổ TSCĐ của Doanh nghiệp phản ánh sự tăng giảm của TSCĐ tuy nhiên trong sổ TSCĐ lại không phản ánh tỷ lệ khấu hao, Doanh nghiệp đã sử dụng kế hoạch khấu hao TSCĐ giúp cho quá trình tính khấu hao TSCĐ được đúng đắn và dễ dàng hơn. Sổ chi tiết TSCĐ tại Doanh nghiệp có dạng sau: 17 SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG Năm.... Ghi tăng TSCĐ và CCDC Chứng Tên nhãn ĐV từt hiệu, SH NT cách TSCĐ 1 2 CCDC 3 quy tính Số Đơn Số lượng gía tiền Ghi giảm TSCĐ và CCDC Chứng từ Lý Số Số SH NT 8 9 do lượng tiền 10 11 12 Ghi chú và 4 5 6 7 13 Ngày... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) c. Đặc điểm tổ chức lao động tiền lương. Doanh nghiệp tiến hành tính lương, thưởng, tính trợ cấp phải trả cho nhân viên trong Công ty vào cuối tháng. Kế toán tiến hành khấu trừ vào lương của nhân viên là 5% để trích lập quỹ BHXH còn lại 15% do Công ty đóng góp. Do số lượng nhân viên là không nhiều (10 nhân viên1) nên kế toán tiến hành trả lương vào cuối tháng. Mặt khác công ty có cho nhân viên của công ty được tạm ứng trước lương của mình từ ngày mùng 10 trở đi. Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Sổ tạm ứng lương  Tài khoản kế toán - TK 334 : Phải trả CNV - TK 3382: Kinh phí công đoàn; TK 3383: Bảo hiểm XH và TK 3384: Bảo hiểm y tế.  Quy trình luân chuyển 18 B¶ng chÊm c«ng Bé phËn duyÖt y KÕ to¸n l¬ng vµ BHXH Thñ quü Tr¶ l¬ng CNV  Quá trình ghi sổ Chøng tõ lao ®éng tiÒn l¬ng vµ chøng tõ thanh to¸n NhËt ký sæ c¸i B¸o c¸o kÕ to¸n Sổ chi tiết lương và các khoản phải trả công nhân viên như sau: BẢNG LƯƠNG. BHXH VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ CNV Tháng….Năm…… STT Họ tên 1 2 Chưc danh, Lương cơ Tiền ăn nghề nghiệp bản trưa 3 4 5 Tiền lương và thu BHXH nhập đượclĩnh Tiền Ký nhận 6 7 8 ………….. Cộng Ngày….tháng….Năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) d. Đặc điểm kế toán theo dõi mua bán hàng hoá. 19 Giám đốc (Ký, đóng dấu) Mặt hàng kinh doanh của công ty là các thiết bị âm thanh thiết bị ánh sáng như BOSE, B-52, CARVIN... nhập khẩu từ các nước như Mỹ, Italy. Việc theo dõi loại hàng hoá này được theo dõi trên các sổ chi tiết sau: - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết thanh toán với người mua - Phiếu nhập, xuất kho - Sổ chi tiết giá vốn hàng bán  Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT đầu vào - Hoá đơn GTGT đầu ra - Thông báo thuế - Tờ khai Hải quan - Thuế nhập khẩu - Hợp đồng nhập khẩu  Tài khoản sử dụng - TK 131 : Phải thu khách hàng - TK 331 : Phải trả khách hàng - TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra - TK 3333 : Thuế nhập khẩu - TK 511 : Doanh thu tiêu thụ  Quy trình luân chuyển. +, Quá trình mua hàng nhập khẩu: Sau khi nhận được giấy báo hàng đã về đến cảng hoặc sân bay, Công ty sẽ sử dụng bộ chứng từ gốc để làm giấy phép nhập khẩu và mở tờ khai Hải quan. Khi cơ quan Giám định hàng hoá Vinacontrol giám định xong lô hàng, công ty sẽ tổ chức vận chuyển hàng về nhập kho. Kế toán kho sẽ lập phiếu nhập kho trong đó 1 liên được đưa cho kế toán thanh toán, một liên lưu và một liên đưa cho thủ kho. +, Quá trình mua hàng trong nước: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan