LỜI MỞ ĐẦU
Với hai chức năng chính là xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán góp phần
làm lành mạnh hoá nền kinh tế, tài chính. Đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay, vai trò của kiểm toán càng được khẳng định. Ở các nước phát triển, kiểm
toán xuất hiện từ rất sớm với hệ thống luật pháp và chuẩn mực ngày càng hoàn
thiện. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, kiểm toán đang
dần đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay, Việt Nam là thành viên chính thức của
tổ chức Thương mại thế giới – WTO. Điều này mở ra cho chúng ta nhiều thời cơ
cũng như thách thức. Vì vậy, hàng loạt các công ty kiểm toán đã được hình thành và
phát triển. Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC là một
trong những công ty ra đời sớm nhất và hoạt động có uy tín đối với khách hàng.
Những năm qua, AASC không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng dịch vụ.
Kiểm toán là một hoạt động độc lập dựa trên các nguyên tắc trung thực
khách quan và tuân thủ các chế độ, chuẩn mực. Vì vậy, các cuộc kiểm toán phải
tuân theo một quy trình chung nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Trong
đó, công tác lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, hết sức quan trọng trong
mỗi cuộc kiểm toán mà các KTV cần thực hiện. Từ đó, tạo ra các điều kiện pháp lý
cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Công tác lập kế hoạch
thường quyết định tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán tốt sẽ giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị. Với những bằng chứng đó, KTV sẽ đưa ra các ý kiến xác
đáng về BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, tránh được trách nhiệm
pháp lý và nâng cao uy tín nghề nghiệp với khách hàng.
Lập kế hoạch kiểm toán tốt giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng
như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như: kiểm toán nội bộ, các
chuyên gia bên ngoài. Qua sự phối hợp hiệu quả đó, chương trình kiểm toán sẽ
được KTV tiến hành theo đúng kế hoạch đã lập. Từ đó, giảm thiểu chi phí tới mức
hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công ty AASC và giữ vững uy tín với
khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ dể công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống
nhất với khách hàng về nội dung công việc đã thực hiện, thời gian tiến hành kiểm
toán cũng như trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu lầm đáng tiếc giữa
hai bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV có thể kiểm soát
và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt hơn mối quan hệ
giữa AASC và khách hàng
Trong thời gian thực tập tại AASC, nhận thấy vai trò quan trọng của công tác
lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC, em xin lực chọn đề tài cho chuyên
đề thực tập của mình:
"Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC".
Nội dung chuyên đề gồm các phần sau :
Chương 1: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC tại Công ty AASC.
Chương 2: Nhận xét và một số ý kiển đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình
lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty AASC.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức, kinh nghiệm nên chuyên đề không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thấy cô để bài
viết thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị cán bộ
công nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em trong thời gian vừa
qua.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện để em
hoàn thành tốt đợt thực tập. Đặc biệt là Giảng viên TS. Nguyễn Thị Phương Hoa người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Đinh Văn Giao
CHƯƠNG 1: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
AASC thực hiện
1.1 Khái quát về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện
1.1.1. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện
Là một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam , Công ty
AASC đã xây dựng một quy trình kiểm toán BCTC hoàn chỉnh, được chia thành
nhiều bước khác nhau để phù hợp với từng nhóm loại hình kinh doanh khác nhau.
Để đảm bảo tính hiệu quả tính kinh tế trong từng cuộc kiểm toán cũng như thu thập
đầy đủ bằng chứng có giá trị để đưa ra kết làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính
trung thực hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính Công ty AASC tổ chức công tác
kiểm toán theo quy trình kiểm toán bao gồm ba giai đoạn chính như sau :
-
Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán
-
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
-
Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo tài chính.
Tuy nhiên do có những đặc thù riêng nên quy trình kiểm toán tài chính có thể
được gắn với những đặc điểm cụ thể của đối tượng. Các giai đoạn trong quá trình
này là một chuỗi xuyên suốt liên tục cúa công tác kế toán. Trình tự được trình bày
trên sơ đồ sau
Quản lý hợp đồng kiểm toán
Giai đoạn tiền kiểm Thư mời, lệnh kiểm toán. Đánh giá ban đầu
toán
rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán.
Lập kế hoạch
kiểm toán
Sơ bộ
Đánh
giá và
quản lý
rủi ro
Lập kế hoạch
kiểm toán
chi tiết
Thực hiện
kế hoạch
kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Tìm hiểu khách hàng và môi trường kinh
doanh
Tìm hiểu thông tin về HTKSNB
Tìm hiểu hệ thống kế toán.
Thực hiện thủ tục phân tích.
Xác lập mức trọng yếu.
Tổng hợp đánh giá rủi ro và lập kế hoạch
kiểm toán.
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán
Đ
ánh
Chất
giá
và
lượng
quản
cuộc
lý
rủi
kiểm
ro
toán
Thực hiện thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết
quả đạt được.
Đánh giá khái quát những sai phạm và phạm
vi kiểm toán
Thực hiện xem xét BCTC
Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày
Kết thúc công việc
kết thúc niên độ kế toán
kiểm toán và
Thu thập thư giải trình của ban giám đốc.
lập báo cáo kiểm Tổng hợp các ghi chép.
toán
Phát hành báo cáo kiểm toán
Những công việc Đánh giá chất lượng hợp đồng kiểm toán
thực hiện sau hợp
đồng kiểm toán.
Chuẩn bị, xem xét lại và soát xét giấy tờ làm việc
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán AASC
1.1.2. Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế
chương trình kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện.
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc
kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết cho
cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là một nguyên tắc cơ bản trong công tác
kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán, có vai trò quan trọng chi phối
đến chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.Ở công ty AASC giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 bước chính sau đây:
- Giai đoạn tiền kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
- Thiết lập chương trình kiểm toán
Giai đoạn tiền kiểm toán
Giai đoạn tiền kiểm toán được thực hiện bởi Giám đốc phụ trách hợp
đồng kiểm toán. Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán sẽ đánh giá khả
năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán dựa trên những hiểu biết lâu năm về khách
hàng hoặc những điều tra ban đầu về khách hàng nếu như đó là khách hàng mới.
Giai đoạn tiền kiểm toán bao gồm các công việc chính như sau:
-
Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng.
Đối với khách hàng mới Công ty AASC điều tra xác định khả năng chấp nhận.
Nếu khách hàng này trước đây đã được kiểm toán bởi một Công ty khác thì Công ty
sẽ liên lạc với KTV tiền nhiệm để có những thông tin về khách hàng.Tuy nhiên việc
liên lạc với KTV tiền nhiệm phải được sự đồng ý của khách hàng . Đối với khách
hàng cũ, Công ty sẽ xem có nên tiếp tục kiểm toán không bằng cách cập nhật các
thông tin mới nhất về khách hàng. Sau đó Công ty sẽ tiến hành tìm hiểu lý do kiểm
toán của khách hàng, thu thập các thông tin chung của khách hàng, đánh giá khả năng
chấp nhận Hợp đồng kiểm toán. Rủi ro Hợp đồng kiểm toán sẽ được Công ty xác
định ở giai đoạn này từ đó đánh giá khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ đối với khách
hàng cũ và chấp nhận kiểm toán đối với một khách hàng mới.
Để đánh giá rủi ro Hợp đồng kiểm toán, Giám đốc phụ trách Hợp đồng kiểm
toán phải dựa trên sự giao kết với khách hàng, đánh giá các sai phạm do gian lận gây ra
từ đó đánh giá rủi ro Hợp đồng ở mức nhỏ hơn mức bình thường, mức bình thường,
lớn hơn mức bình thường hay lớn hơn nhiều so với mức bình thường. Các thông tin
KTV thu thập để đánh giá rủi ro từ nhiều nguồn khác nhau, đó là các thông tin do
khách hàng cung cấp, các thông tin từ các phương tin thông tin đại chúng, hoặc các
thông tin do chính KTV thu thập được từ việc quan sát, phỏng vấn BGĐ và thông tin
xác nhận từ bên thứ ba có liên quan.
-
Lựa chọn nhóm kiểm toán.
Ngay sau khi chấp nhận khách hàng, Giám đốc kiểm toán phụ trách Hợp
đồng sẽ thiết lập nhóm kiểm toán. Nhóm kiểm toán được lựa chọn phù hợp với Hợp
đồng về năng lực, về số lượng và có sự am hiểu nhất định về khách hàng. Nhóm
kiểm toán phải bao gồm đầy đủ Giám đốc kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm toán, KTV
chính, trợ lý KTV. Danh sách nhóm kiểm toán sẽ được gửi tới khách hàng, nếu
khách hàng không đồng ý với danh sách nhóm kiểm toán thì Công ty phải thay đổi
nhóm kiểm toán cho phù hợp yêu cầu của khách hàng trên cơ sở phù hợp.
-
Thiết lập điều khoản Hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán được thiết lập dựa trên sự thỏa thuận của Công ty
AASC và khách hàng với những điều khoản cụ thể. Hợp đồng kiểm toán là căn cứ
quy định quyền và nghĩa vụ của Công ty kiểm toán và thực thể kiểm toán trong suốt
quá trình kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi ký được hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng, nhóm kiểm toán
tiến hành việc lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ. Kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược tại Công ty lập cho những
cuộc kiểm toán lớn về quy mô và có tính chất phức tạp, cuộc kiểm toán sơ bộ bao
gồm lập kế hoạch chiến lược và lập kế hoạch tổng thể. Kế hoạch chiến lược vạch ra
mục tiêu và định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán và phương
pháp tiếp cận cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán là người phụ trách lập kế hoạch
chiến lược. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch tổng thể.
Lập kế hoạch tổng thể: Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch làm việc và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể được AASC lập cho mọi cuộc kiểm toán,
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Mục
tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để KTV có thể thực hiện công việc
kiểm toán một cách hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm toán
tổng thể làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán.
Lập kế hoạch tổng thể bao gồm các công việc cụ thể sau:
Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
KTV tiến hành thu thập những thông tin hiểu biết cơ bản về hoạt động của
đơn vị kiểm toán, những hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh
doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán, các đặc điểm cơ bản khác của khách
hàng như: lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể
cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước, năng lực quản lý của Ban Giám đốc.
Công việc này được thực hiện bởi Giám đốc kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm toán và
KTV chính và được thực hiện không chỉ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mà
còn thực hiện trong suốt quá trình tiến hành kiểm toán.
KTV phải thu thập những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng để xem xét những thay đổi trong chính sách kế toán Công ty khách hàng, thay
đổi trong cơ cấu tổ chức của Công ty. Giám đốc kiểm toán là người đánh giá ban
đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ sau đó KTV chính sẽ thực hiện các bước tiếp theo
để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Các bước này bao gồm: Tìm
hiểu môi trường kiểm soát; Tìm hiểu hệ thống kiếm soát quản lý; Tìm hiểu hệ thống
thông tin và giao dịch; Tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng; Đánh giá rủi ro
và trọng yếu; Tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng.
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Sau khi thu thập được những hiểu biết về khách hàng, KTV sẽ tiến hành thực
hiện thủ tục phân tích sơ bộ. Thủ tục phân tích sơ bộ được thực hiện bởi KTV chính
dựa trên những thông tin trên BCTC của năm nay và năm trước, các chỉ tiêu kế
hoạch và các ước tính của KTV. Thông qua các thủ tục phân tích, KTV đánh giá
được những biến động của các chỉ tiêu trên BCTC hoặc những biến động so với kế
hoạch đặt ra của doanh nghiệp. Từ những biến động bất thường và trọng yếu KTV
sẽ xác định được rủi ro.
Xác định mức độ rủi ro
Từ những hiểu biết chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,
KTV xác định tổng thể kiểm toán sau đó tiến hành đánh giá ban đầu rủi ro cho từng
khoản mục, từng bộ phận. Tổng thể kiểm toán là toàn bộ các khoản mục, nội dung
của khách hàng mà KTV sử dụng để tiến hành công việc.
Dựa trên mô hình đánh giá rủi ro cho từng bộ phận, KTV xây dựng và hoàn
thiện mô hình đánh giá rủi ro. Với các mức độ rủi ro xác định, KTV tập hợp tổng
thể kiểm toán và đưa ra kết luận mức độ rủi ro cho toàn bộ tổng thể kiểm toán.
Xác định mức độ trọng yếu
Công ty AASC chia mức độ trọng yếu thành 3 mức độ như sau: Quy mô nhỏ,
quy mô lớn nhưng chưa đủ mức quyết định nhận thức về đối tượng kiểm toán, quy
mô lớn đủ quyết định bản chất đối tượng kiểm toán.
Quy mô nhỏ là những khoản mục, nghiệp vụ được coi không trọng yếu.Việc
AASC phản ánh một khoản mục, một nghiệp vụ có quy mô nhỏ coi như không ảnh
hưởng đến quy mô chung của đối tượng kiểm toán.
Một khoản mục có quy mô lớn sẽ ảnh hưởng đến nhận thức tài chính của đơn
vị và từ đó ảnh hưởng đến các quyết định được đưa ra nhưng một số khoản mục
trên BCTC có quy mô lớn nhưng chênh lệch lại nhỏ thì khoản mục này có thể xem
không trọng yếu.
Tại AASC xác định trọng yếu BCTC dựa trên 3 chỉ tiêu:
Trọng yếu kế hoạch PM là tổng mức sai sót tối đa trên BCTC có thể chấp
nhận được.
Giá trị trọng yếu chi tiết MP được xác định khoảng 80% - 90% giá trị trọng
yếu kế hoạch. Khoảng chênh lệch giữa MP và PM được coi là khoảng an toàn. Các
sai sót của các khoản mục không được vượt quá PM. Bản chất giá trị trọng yếu chi
tiết MP là giá trị ước tính của KTV dùng làm cơ sở so sánh giá trị ghi sổ kế toán của
khách hàng và cũng thể hiện sự thận trọng của Công ty AASC trong khi tiến hành
kiểm toán.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Quá trình này được thực hiện bởi KTV chính. Dựa trên sự hiểu biết về hệ
thống kiểm soát nội bộ KTV thu được trong quá trình thu thập thông tin cơ sở về
khách hàng, KTV tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát của khách hàng và quyết
định có sử dụng các thông tin khách hàng cung cấp hay không. Để có được quyết
định chính xác, KTV thực hiện lập kế hoạch về các thủ tục kiểm soát mà khách
hàng áp dụng, xem xét tính hiệu quả của các thủ tục này.
Có những hiểu biết về HTKSNB của khách
hàng đủ để lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Không
thể
kiểm
toán
Đánh giá BCTC có thể kiểm toán không
Có thể kiểm toán
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát
Ý kiến từ chối hoặc
rút khỏi Hợp đồng
Quyết định về mức đánh
giá thích hợp về rủi ro
kiểm soát
sử dụng
Mức tối đa
Mức được chứng minh bằng
sự hiểu biết có được
Mức thấp hơn khả dĩ có thể
chấp nhận được
Mở rộng
hiểu biết nếu cần thiết
Lập kế hoạch và khảo soát
quá trình kiểm soát
Xác định liệu mức đánh
giá về rủi ro kiểm soát có
được giảm hơn từ kết
quả của các thử nghiệm
kiếm soát không
Quyết định về mức rủi ro phát hiện
gắn liền với mức tối đa của rủi ro
kiểm soát hoặc mức độ của rủi ro
kiếm toán cao hơn mức kế hoạch
ban đầu và lập kế hoạch các cuộc
khảo sát chính thức để thỏa mãn
rủi ro phát hiện thấp hơn đó.
Quyết định về mức rủi ro phát hiện tăng lên
thích hợp và lập kế hoạch các khảo sát chính thức
để thỏa mãn mức rủi ro phát hiện tăng lên
này.
Sơ 1.2: Khái quát quá trình tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ và đánh giá rủi
ro kiểm soát tại Công ty AASC
Dựa trên mức độ trọng yếu của các khoản mục, độ rủi ro của tổng thể kiểm
toán, KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán. Người phụ trách phê duyệt kế hoạch kiểm
toán là Giám đốc kiểm toán. Nếu kế hoạch sơ bộ được Giám đốc kiểm toán phê
duyệt, KTV sẽ liên hệ với khách hàng để thống nhất về thời gian thực hiện kế hoạch
kiểm toán và chuyển cho khách hàng kế hoạch kiểm toán để khách hàng đánh giá
lại xem kế hoạch đó có phù hợp với Công ty khách hàng hay không. KTV luận trao
đổi với khách hàng về kế hoạch kiểm toán và đưa ra thống nhất chung. Tại trụ sở
Công ty, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành họp nhóm trao đổi về kế hoạch kiểm toán sẽ
thực hiện đồng thời thống nhất cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.
Thiết lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán được xây dựng sau khi KTV tiến hành tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ. Chương trình kiểm toán đối với mỗi phần hành được lập
theo chương trình cụ thể.
Có thể tóm tắt các bước lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AASC như sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch chiến lược
Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Lập kế hoạch tổng thể
Đánh giá lại kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Lập kế hoạch toàn diện và soạn
thảo chương trình kiểm toán
Thu thập thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh
giá rủi ro kiểm soát
Sơ đồ 1.3: Quy trình Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty AASC
1.2 Thực trạng về lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán BCTC tại Công
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC.
Công ty AASC đã xây dựng cho mình một quy trình chung về lập kế hoạch kiểm
toán. Các KTV của AASC khi tiến hành kiểm toán BCTC cho khách hàng luôn ý
thức vận dụng sáng tạo việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC theo từng khách hàng cụ
thể .Để có thể có cái nhìn chính xác hơn về quá trình lập kế hoạch kiểm toán báo
cáo tài chính của Công ty AASC, sau đây em xin được đi vào quá trình lập kế hoạch
kiểm toán trong thực tế đối với một khách hàng của công ty. Cụ thể là quá trình lập
kế hoạch kiểm toán đối với công ty TNHH XYZ, một khách hàng lâu năm của
AASC
1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Công ty TNHH XYZ là một khách hàng lâu năm của AASC, do đó giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính của XYZ sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với
lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng mới vì công ty AASC đã có sự hiểu biết
nhất định về khách hàng. Tuy nhiên, AASC vẫn không bỏ qua giai đoạn đánh giá
khả năng chấp nhận khách hàng. Đây là một sự thận trọng cần thiết, để dành giá
những rủi ro có thể phát sinh.
1.2.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, AASC sẽ tiến hành đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán. Để đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. KTV tiến
hành trao đổi trực tiếp và lập ra bảng đánh giá dưới đây:
Bảng 1.1: Đánh giá khả năng chấp nhận Hợp đồng với Công tyTNHH XYZ
Câu hỏi
1. Năm nay có thay đổi quan trọng nào trong bộ máy
quản lý ảnh hưởng trọng yếu tính trung thực của
BCTC không ?
2. Hệ thống kiểm soát nội bộ có thay đổi bất hợp lý
với quy mô , ngành nghề và tình hình kinh doanh
của đơn vị không?
3. Tình hình kinh doanh của đơn vị biến đổi theo
chiều hướng xấu không?
4. Liệu có lí do nào khiến chúng ta nghi ngờ khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị không?
5. Liệu có lí do nào khiến chúng ta nghi ngờ về năng
lực phục vụ khách hàng của mình không?
Ảnh hưởng
tới Công ty TNHH AASC
Môi
Rủi ro
Có điểm nào
trường
Hợp
đáng lưu ý
kiểm soát
đồng
không?
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
( Nguồn tài liệu: AASC)
1.2.1.2 Gửi thư chào hàng
Đối với tất cả các khách hàng của Công ty AASC, dù là khách hàng thường
xuyên hay khách hàng tiềm năng, hàng năm công ty AASC đều gửi thư mời kiểm
toán .Sau khi đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng, Công ty AASC gửi đến
Công ty khách hàng thư chào hàng. Thư chào hàng được soạn thảo bởi bộ phận
khách hàng . Nội dung Thư chào hàng bao gồm: Thư chào hàng gửi Hội đồng Quản
trị và BGĐ Công ty khách; Giới thiệu về Công ty AASC; Những hiểu biết của KTV
về yêu cầu của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC của
Công ty; Phương pháp tiếp cận và tổ chức thực hiện kiểm toán của Công ty AASC;
Đề xuất mức phí kiểm toán; Lịch kiểm toán tại Công ty khách hàng.
Mức phí kiểm toán được đề xuất trong Thư chào hàng với Công ty TNHH
AASC là 16x.000.000đ. Trong đó KTV trình bày mức phí trên dựa vào mức độ
phức tạp của cuộc kiểm toán và thời gian ước tính để hoàn thành cuộc kiểm toán.
Mức phí này chưa bao gồm Thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ phí như đi lại,
điện thoại, fax, gửi thư, in ấn... Các khoản phụ phí sẽ được tính trên cơ sở chi phí
thực tế phát sinh.
Trong thư chào hàng, AASC cam kết với khách hàng đảm bảo tính độc lập
của các thông tin KTV thu thập được. Đây cũng là yêu cầu nghề nghiệp và yêu cầu
của khách hàng nhằm không gây tổn hại đến khách hàng.
1.2.1.3 Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
Trước khi lập Hợp đồng kiểm toán, Công ty AASC phải tìm hiểu lý do kiểm
toán của khách hàng, phạm vi kiểm toán để xác định yêu cầu của khách hàng, xác
định đối tượng sử dụng BCTC.
Qua tìm hiểu Công ty AASC nhận thấy mục đích của yêu cầu kiểm toán
Công ty TNHH XYZ là đạt được mục tiêu về quản lý của Công ty trong điều kiện
hiện nay. Ban lãnh đạo của Công ty TNHH XYZ mong muốn lựa chọn được hãng
dịch vụ chuyên ngành có đủ năng lực và uy tín để cung cấp dịch vụ BCTC cho
Công ty TNHH XYZ cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009. Bên cạnh đó,
khách hàng muốn Công ty AASC giúp Công ty TNHH XYZ tìm ra điểm yếu và
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của Công ty.
Công ty TNHH XYZ cũng muốn KTV của AASC cập nhật các thông tin về
chuẩn mực kế toán, các văn bản pháp luật mới nhất về kế toán cho Công ty TNHH
XYZ. Đây là dịch vụ mà AASC sẽ cung cấp cho khách hàng khi khách hàng có yêu
cầu và thấy cần thiết.
Dựa trên yêu cầu và mong muốn của khách hàng, KTV sẽ thiết lập mục tiêu
cho từng yêu cầu thông qua từng kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện, người thực
hiện và thứ tự ưu tiên trong công việc. Vì vậy, mục tiêu của kiểm toán BCTC là
cung cấp dịch vụ chất lượng cao và phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời hạn đã
ký trong Hợp đồng với khách hàng.
Phạm vi kiểm toán của Công ty TNHH XYZ là kiểm toán toàn bộ BCTC của
Công ty trong năm 2009.
Theo yêu cầu của khách hàng bên cạnh việc phát hành báo cáo kiểm toán
BCTC, KTV sẽ phát hành thêm Thư quản lý trình bày rõ về các điểm yếu hoặc các
vấn đề cần phải hoàn thiện trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
Công ty TNHH XYZ. Các điểm yếu hoặc các vấn đề cần phải hoàn thiện trong hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cần được trình bày rõ nội dung, ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh và BCTC của Công ty XYZ. Trong phần ảnh
hưởng của những điểm yếu và các vấn đề cần hoàn thiện tới BCTC của Công ty
XYZ, KTV phải nêu rõ lợi ích của việc hoàn thiện, sửa đổi các điểm yếu và tác
động của việc không sửa đổi hoàn thiện các điểm yếu. Các gợi ý của KTV với Công
ty XYZ cần mang tính chất hiện thực và hiệu quả.Ý kiến của KTV Công ty AASC
cần được trình bày cụ thể trong Thư quản lý.
Những yêu cầu của khách hàng được trình bày trong Hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán chỉ rõ mong muốn của Công ty XYZ là nhận được báo cáo
kiểm toán và thư quản lý từ Công ty AASC sau khi Công ty hoàn thành kiểm toán
tại Công ty XYZ.
1.2.1.4 Hợp đồng kiểm toán
Soạn thảo và ký hợp đồng kiểm toán là công việc cuối cùng của giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán. Đây là một văn bản thỏa thuận chính thức giữa Công ty AASC
với Công ty TNHH XYZ về việc kiểm toán BCTC cho một năm tài chính cụ thể
(kết thúc ngày 31/12 hàng năm). Hợp đồng kiểm toán của AASC ký kết với khách
hàng luôn tuân thủ quy định của Chuẩn mực kiểm toán số 210 “Hợp đồng kiểm
toán”
Căn cứ pháp lý của hợp đồng kiểm toán dựa trên các văn bản :
Bộ Luật dân sự của CHXHCN Việt Nam công bố ngày 27/06/2005;
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 “Hợp đồng kiểm toán”
Bảng 1.2: Hợp đồng kiểm toán cho khách hàng XYZ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
--------------------------------------Số. 1xx /DTT-HĐ-NV1
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009
HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN
Về việc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH XYZ
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009
Căn cứ Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được công bố ngày
27/6/2005.
Căn cứ Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập.
Căn cứ vào Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng Kiểm toán, ban hành kèm theo
Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào thỏa thuận đã được thống nhất giữa Công ty TNHH XYZ và Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASCvề việc kiểm toán Báo cáo tài chính năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2009.
Hợp đồng này được lập giữa:
BÊN A: CÔNG TY TNHH XYZ
Đại diện là
: Ông Nguyễn Văn A
Chức vụ
: Giám đốc
Điện thoại
: 043- 5584188
Fax
: 043- 9642226
Địa chỉ
: số 48,Phố Quan Nhân quận BĐ, thành phố Hà Nội
Mã số thuế
: 0900222648
BÊN B: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AASC
Đại diện là
: Ông Nguyễn Thanh T
Chức vụ
: Phó Tổng Giám đốc.
Giấy ủy quyền số 5xx/DTT-HC ngày 15/12/2008 của Tổng Giám đốc Công ty.
Điện thoại
: 84 - 43 - 5584123
Fax
: 84 - 43 -5584125
Địa chỉ
: Số 8 Chùa Bộc, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tài khoản
: VND 200xxxx - 003.
Tại Viettin Bank - Chi nhánh Hà Nội.
Số 24 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
Mã số thuế
: 01 007 xxx xx .
Hai bên thống nhất hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1:
Nội dung dịch vụ
Bên B đồng ý cung cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán:
Kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009.
Điều 2:
Luật định và Chuẩn mực
Dịch vụ kiểm toán được thực hiện phù hợp với các quy định của Nghị định
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, các
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế chưa có
trong Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra, trên cơ sở chọn mẫu, các bằng
chứng liên quan đến các số liệu và việc trình bày trên Báo cáo tài chính. Cuộc
kiểm toán cũng bao gồm việc xem xét các nguyên tắc kế toán áp dụng và những
ước tính quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá về việc trình bày các
thông tin trên Báo cáo tài chính.
Bên B sẽ lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo
hợp lý rằng các Báo cáo tài chính của Bên A không có các sai sót trọng yếu do
sai sót hoặc gian lận. Tuy nhiên, do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm
toán cũng như của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, có những rủi
ro khó tránh khỏi, ngoài khả năng của KTV và công ty kiểm toán trong việc phát
hiện hết sai sót. Cuộc kiểm toán không nhằm phát hiện các sai sót và gian lận
không mang tính trọng yếu đối với Báo cáo tài chính cũng như không nhằm mục
đích cung cấp một sự đảm bảo về hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc phát hiện các
vấn đề thiếu sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Việc đưa ra ý kiến kiểm toán, cũng như việc trình bày ý kiến bằng văn bản của
Bên B sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế tại ngày Bên B lập Báo cáo. Nếu vì bất
kỳ lý do nào mà Bên B không thể hoàn thành cuộc kiểm toán hoặc không thể đưa
ra ý kiến kiểm toán thì Bên B sẽ thông báo cho Ban Giám Đốc Bên A.
Điều 3:
Trách nhiệm của Bên A và Bên B
Trách nhiệm của Bên A:
Ban Giám đốc Bên A có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý,
tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các
quy định khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam. Theo đó, bên cạnh các trách
nhiệm khác, Ban Giám đốc Bên A có trách nhiệm (1) thiết lập và duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với việc lập Báo cáo tài chính, (2) đảm bảo rằng
Bên A tuân thủ theo các quy định hiện hành đối với mọi hoạt động của mình bao
gồm việc lưu giữ và quản lý các chứng từ, sổ kế toán, Báo cáo tài chính và các
tài liệu có liên quan theo đúng quy định của Nhà nước, (3) phản ánh các nghiệp
vụ phát sinh một cách đúng đắn vào sổ sách kế toán, (4) điều chỉnh Báo cáo tài
chính trong trường hợp có sai sót trọng yếu, (5) thực hiện các ước tính kế toán
phù hợp, (6) bảo vệ tài sản, (7) đảm bảo tính đúng đắn của Báo cáo tài chính phù
hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các
quy định khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết có liên quan cho Bên B.
Cung cấp cho Bên B các Báo cáo tài chính đã được ký và đóng dấu xác nhận.
Bố trí nhân sự liên quan cùng làm việc với Bên B trong quá trình kiểm toán và
bố trí nơi làm việc hợp lý.
Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580 ban hành kèm theo
Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính, Bên A sẽ
cung cấp Thư giải trình của Ban Giám đốc cho Bên B nêu rõ trách nhiệm của
Ban Giám đốc Bên A trong việc lập Báo cáo tài chính và khẳng định rằng ảnh
hưởng của từng sai sót và tổng các sai sót không được điều chỉnh do Bên B tổng
hợp trong quá trình kiểm toán cho kỳ hiện tại và kỳ hoạt động trước là không
trọng yếu đối với Báo cáo tài chính.
Nếu Bên A dự định phát hành hoặc tái phát hành Báo cáo tài chính đã kiểm toán
hoặc sử dụng các thông tin của bộ Báo cáo tài chính đã kiểm toán dưới bất kỳ
hình thức nào thì Ban Giám đốc Bên A đồng ý cung cấp cho Bên B một bản thảo
của tài liệu này, đồng thời Bên A chỉ phát hành và phổ biến các tài liệu này sau
khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bên B. Trong trường hợp Bên A vẫn phát
hành các tài liệu này mà không có sự đồng ý của Bên B thì Bên B sẽ được miễn
trừ mọi trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng các thông tin này.
Thanh toán đúng thời hạn và đầy đủ phí kiểm toán theo thỏa thuận tại Điều 5
Hợp đồng này.
Trách nhiệm của Bên B
Tuân thủ luật định và chuẩn đã nêu tại Điều 2.
Lập và thông báo cho Bên A về nội dung và kế hoạch kiểm toán, thực hiện cuộc
kiểm toán theo kế hoạch, tuân thủ nguyên tắc độc lập, khách quan và bảo mật số
liệu.
Các thông tin kiểm toán được đảm bảo chỉ cung cấp cho Bên A chứ không cung
cấp cho các cá nhân hoặc đơn vị nào khác khi chưa được sự chấp thuận bằng văn
bản của Bên A.
Cử các KTV có năng lực và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán;
Báo cáo Ban giám đốc Bên A bất cứ sự gian lận hay hoạt động không hợp pháp
hoặc những điểm yếu quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ được phát hiện
trong cuộc kiểm toán;
Bên B phải đảm bảo cung cấp cho Bên A các Báo cáo kiểm toán như đã nêu tại
Điều 4.
Điều 4:
Báo cáo kiểm toán
Sau khi kết thúc kiểm toán năm, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A 06 bộ Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán bằng tiếng Việt cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2009
đến ngày 31/12/2009.
Điều 5:
Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
1) Tổng mức phí cho các dịch vụ nêu tại điều 1 là: 16x.000.000 VNĐ
Phương thức thanh toán:
Trả lần 1: 50% giá trị hợp đồng sau khi ký hợp đồng.
Trả lần 2: Số còn lại sau khi phát hành Báo cáo Kiểm toán
Phí kiểm toán sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản trực
tiếp vào tài khoản ngân hàng của Bên B. Bên B có quyền tính lãi trả chậm ở mức
cao nhất mà luật pháp cho phép nếu Bên A không thanh toán trong vòng 15 ngày
kể từ ngày Bên B phát hành chứng từ yêu cầu thanh toán.
Những dịch vụ phụ trội cung cấp ngoài những dịch vụ đã nêu tại Điều 1 sẽ được
tính riêng. Trong trường hợp Bên A cần Bên B cung cấp các dịch vụ khác, nội
dung và phí dịch vụ bổ sung sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận khác giữa hai Bên.
Điều 6:
Thời gian thực hiện dịch vụ
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính năm được bắt đầu thực hiện sau khi Bên
A đã cung cấp cho bên B Báo cáo tài chính đã được ký và đóng dấu xác nhận.
- Xem thêm -