Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty tnhh kiểm toán ...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty tnhh kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế ifc

.DOC
103
177
135

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là đúng đắn sẽ là cơ sở để KTV thu thập bằng chứng hợp lý để đưa ra ý kiến xác đáng về tình hình tài chính của khách hàng. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Với ý nghĩa đó, Em đã chọn Đề tài “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế IFC ” làm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề thực tập của Em gồm ba phần chính: Phần I: Cơ sở lý luận chung của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính; Phần II: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế - IFC; Phần III: Bài học kinh nghiệm và một số ý kiến hoàn thiện kế hoạch kiểm toán do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế thực hiện; Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế - IFC đã hướng dẫn và giúp đỡ Em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Khái quát về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1 Ý nghĩa của việc lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà KTV thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ ràng trong các Chuẩn mực Kiểm toán hiện hành, Chuẩn mực Thứ Tư trong mười Chuẩn mực Kiểm toán được thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có phải giám sát đúng đắn. Trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 cũng nêu rõ “ Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. ( Mục 02 - Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 ) Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo khái quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành Chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 300 chia kế hoạch kiểm toán thành ba bộ phận: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán. Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Số 300: “ Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn hoạt động và kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm”. ( Mục 13 - Chuẩn mực Kiểm toán Số 300) Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp (hoặc BCTC hợp nhất) của tổng công ty, trong đó có nhiều công ty, đơn vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh. Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có tranh chấp, kiện tụng hoặc có nhiều hoạt động mới mà KTV và công ty kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm. Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh thành kể cả các chi nhánh ở nước ngoài. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách kiểm toán lập và được Giám đốc công ty kiểm toán phê duyệt. Nó là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, đồng thời là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược được lập thành một văn bản riêng hoặc lập thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể. Hiện nay, nhu cầu kiểm toán ngày một tăng cao. Khách hàng của các công ty kiểm toán có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau hoặc thuộc những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, đối với những khách hàng có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực phức tạp thì các công ty kiểm toán cần thực hiện lập kế hoạch chiến lược để có những hướng dẫn cụ thể hơn cho việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300: “Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở cho việc lập chương trình kiểm toán.” ( Mục 21 - Chuẩn mực Kiểm toán Số 300) Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cụ thể hoá, chi tiết kế hoạch chiến lược và cũng là cơ sở cho việc lập chương trình kiểm toán. Vì vậy, kế hoạch kiểm toán tổng thể phải xem xét và thu thập một số thông tin như hoạt động của đơn vị khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và mức độ trọng yếu của cuộc kiểm toán... Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập tuỳ theo đặc điểm của từng cuộc kiểm toán, theo quy mô của khách hàng. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. 1.1.2 Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính. Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Ý nghĩa của giai đoạn này thể hiện ở một số điểm sau: Thứ nhất: Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các báo cáo tài chính, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ uy tín nghề Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 nghiệp đối với khách hàng; Thứ hai: Kế hoạch kiểm toán giúp các KTV có thể phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài, đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, đồng thời nâng cao uy tín với khách hàng; Thứ ba: Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán; Thứ tư: Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán; 1.2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán 1.2.1 Lập kế hoạch chiến lược Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán phức tạp về qui mô và tính chất. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300, Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược gồm: Thứ nhất: Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng…; Thứ hai: Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 chính và quyền hạn của công ty; Thứ ba: Xác định những vùng chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát); Thứ tư: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ; Thứ năm: Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán; Thứ sáu: Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp…; Thứ bảy: Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện; Thứ tám: Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán; 1.2.2 Lập kế hoạch tổng thể Kế hoạch kiểm toán được hiểu là những định hướng cơ bản cho một cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết của công ty kiểm toán về tình hình hoạt động của khách hàng và trọng tâm của cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán cụ thể, gồm sáu bước công việc sau: Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Sơ đồ 1.1 : Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiể m toán Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán 1.2.2.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán 1.2.2.1.1Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Việc đánh giá chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục cho một khách hàng cũ nhằm giảm thiểu khả năng làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán. Để làm được điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc sau: Thứ nhất: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng; Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 220, chất lượng kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV, đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí thích hợp. Như vậy, một cuộc kiểm toán đảm bảo chất lượng là một cuộc kiểm toán mà ý kiến KTV đưa ra phải thoả mãn mong muốn của người sử dụng thông tin và của chính đơn vị được kiểm toán. Vì vậy, việc xem xét có đảm bảo được chất lượng hoạt động kiểm toán hay không nếu chấp nhận yêu cầu kiểm toán của khách hàng là công việc quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, tại các công ty khác nhau, tiêu thức để đánh Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 giá chất lượng kiểm toán có thể không giống nhau nhưng được xây dựng theo những quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Sau khi xem xét, nếu nhận thấy trong một thời điểm nhất định, với một khách hàng cụ thể, công ty kiểm toán không thể đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán do những nguyên nhân chủ quan và khách quan thì sẽ phải tính đến việc từ chối kiểm toán. Thứ hai: Tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng; Tính liêm chính của Ban Giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của các thủ tục kiểm soát. Vì vậy, tính liêm chính của ban giám đốc rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ ban giám đốc có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc dấu diếm các thông tin dẫn tới sai sót trên báo cáo tài chính. Thêm vào đó, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 240 – Gian lận và sai sót, nhấn mạnh tầm quan trọng về đặc thù của Ban Giám đốc và ảnh hưởng của nó tới môi trường kiểm soát như nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Những nghi ngại về tính liêm chính của ban giám đốc có thể nghiêm trọng đến nỗi KTV kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được. Thứ ba: Liên lạc với KTV tiền nhiệm; Đối với khách hàng mà trước đây được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì KTV mới chủ động liên lạc với KTV cũ, tìm hiểu một số thông tin quan trọng như tính liêm chính của ban giám đốc, các vấn đề của năm trước, lý do khách hàng thay đổi KTV. Đối với khách hàng mà chưa từng được kiểm toán lần nào, KTV thu thập thông tin về khách hàng qua sách báo, tạp chí, thẩm tra các bên thông tin về khách hàng như ngân hàng… Đối với khách hàng cũ, hàng năm, KTV cập nhật thông tin về khách Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không. Giữa khách hàng và công ty kiểm toán có mâu thuẫn nào không, có nghiêm trọng không, có ảnh hưởng kết quả kiểm toán không. 1.2.2.1.2 Nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng Thực chất, việc nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng là xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Để biết được điều đó, KTV phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán được thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các BCTC được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC được đòi hỏi càng cao và do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như qui mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán cần tăng lên. Điều này lại đòi hỏi phải có số lượng và cơ cấu kiểm toán viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Như vậy, thông tin qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, công ty kiểm toán cần ước lượng mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. 1.2.2.1.3 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán chung được thừa nhận. Chuẩn mực Kiểm toán chung đầu tiên đã nêu rõ quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một kiểm toán viên. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kĩ thuật và thường do Ban Giám đốc công Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, công ty kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn đề sau: Thứ nhất: Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát thích đáng các nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm; Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiểu năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng đang được kiểm toán; Thứ ba: ưu tiên KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng thực hiện kiểm toán; Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán chất lượng và có hiệu quả. 1.2.2.1.4 Hợp đồng kiểm toán Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận chính thức bằng văn bản giữa công ty kiểm toán và khách hàng về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức Báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng và công ty kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán sẽ bao gồm các nội dung sau: Một là, Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Phạm vi kiểm toán là giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán, thường được xác định cùng với việc xác định mục tiêu Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 của cuộc kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán BCTC, phạm vi kiểm toán thường là toàn bộ BCTC của một năm tài chính. Hai là, Trách nhiệm của BGĐ khách hàng và KTV : Ban Giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC, KTV có trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán và trách nhiệm của công ty khách hàng trong việc cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến công việc kiểm toán. Ba là, Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thường được biểu hiện cụ thể dưới một Báo cáo kiểm toán có kèm theo một thư quản lý trong đó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc những gợi ý sửa chữa khiếm khuyết này. Bốn là, Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán bao gồm: thời gian nghiên cứu sơ bộ, thời gian kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán. Năm là, Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán. Sáu là, Xác định rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV chính thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của khách hàng. Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 1.2.2.2 Thu thập thông tin cơ sở 1.2.2.2.1 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng Những yếu tố, đặc điểm, nghiệp vụ đặc thù trong từng lĩnh vực kinh doanh có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. Để nhận biết những yếu tố này, KTV cần tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của khách hàng và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của khách hàng. KTV còn phải tìm hiểu những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể như: cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của kiểm toán nội bộ… để hiểu rõ các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến BCTC và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với các đơn vị khác trong ngành đó. 1.2.2.2.2 Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ kiểm toán của các năm trước thường chứa đựng nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Ngoài ra, đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán chung đối với khách hàng. Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu như: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán… Qua đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét sổ sách của công ty rất cần thiết vì qua đó kiểm toán viên không chỉ xác định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà nước, đối với chính sách hiện hành của công ty hay không mà còn giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên các BCTC được kiểm toán. 1.2.2.2.3 Thăm quan nhà xưởng Việc thăm quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và nó cũng cho phép kiểm toán viên gặp các nhân vật chủ chốt cũng như cung cấp cho kiểm toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng. Điều này tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu… Ngoài ra, KTV cũng có được những nhận định ban đầu về phong cách quản lý của BGĐ, tính hệ thống trong việc sắp đặt công việc. 1.2.2.2.4 Nhận diện các bên hữu quan Các bên hữu quan là các bộ phận trực thuộc các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng. Theo nguyên tắc kế toán được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các bên hữu quan phải được tiết lộ trên các sổ sách, báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ kinh tế. Do vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC. KTV phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn BGĐ, xem sổ theo dõi cổ đông, theo dõi khách hàng… Từ đó, KTV dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp. 1.2.2.2.5 Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài Trong một số trường hợp, công ty kiểm toán cho rằng không ai trong nhóm kiểm toán có chuyên môn hoặc có khả năng về lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Chủ nhiệm kiểm toán xác định được nhu cầu sử dụng các chuyên gia bên ngoài phục vụ cho cuộc kiểm toán. Khi sử dụng chuyên gia, KTV phải đánh giá khả năng chuyên môn, hiểu mục đích, phạm vi công việc của họ cũng như sự phù hợp của việc sử Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 dụng tư liệu đó cho các mục tiêu dự định. Đồng thời, xem xét mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có ảnh hưởng tới tính khách quan của chuyên gia đó. 1.2.2.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng 1.2.2.3.1 Giấy phép thành lập và điều lệ công ty Việc thu thập các tài liệu này giúp KTV hiểu được quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban… 1.2.2.3.2 Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước Các BCTC cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp kiểm toán viên nhận thức được tổng quát vấn đề và dựa trên cơ sở đó, áp dụng các kỹ thuật phân tích các báo cáo này để nhận thức được xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán BCTC. Ngoài ra, việc xem xét các Báo cáo kiểm toán, các biên bản kiểm tra, thanh tra sẽ giúp kiểm toán viên nhận thức rõ hơn về thực trạng hoạt động của đơn vị khách hàng và dự kiến phương hướng kiểm tra. 1.2.2.3.3 Biên bản cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc Đây là những tài liệu chính thức và tóm lược về những vấn đề quan trọng nhất đã được thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp đó. Các biên bản này thường chứa đựng những thông tin quan trọng như: công bố về cổ tức, phê chuẩn việc hợp nhất hoặc giải thể đơn vị trực thuộc… Điều này giúp KTV xác định những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực trên BCTC. Trước khi cuộc kiểm toán hoàn thành, KTV cần phải kiểm tra đối chiếu các kết quả thu được trong quá trình kiểm toán với các quyết định đưa ra trong các cuộc họp để đảm bảo là ban giám đốc đã tuân thủ các biện pháp được hội đồng quản trị đề ra. Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 1.2.2.3.4 Các hợp đồng và cam kết quan trọng Việc thu thập các hợp đồng và cam kết quan trọng sẽ giúp KTV hình dung những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị khách hàng. Điều này giúp cho KTV thực hiện lập kế hoạch kiểm toán một cách toàn diện, triệt để. 1.2.2.4 Thực hiện các thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng. Qua đó tìm ra các xu hướng biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào các mục tiêu sau đây: Thứ nhất: Thu thập hiểu biết về nội dung BCTC và những biến đổi quan trọng về kế hoạch và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trước; Thứ hai: Tăng cường hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn khả năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng; Thứ ba: Đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên BCTC doanh nghiệp; Như vậy, qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn này, KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tuỳ thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các thủ tục phân tích được sử dụng gồm hai loại cơ bản: Một là, Phân tích ngang (phân tích xu hướng); Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng ngang bao gồm: Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 - So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau và qua đó, KTV thấy được những biến động bất thường và xác định được các lĩnh vực cần quan tâm. - So sánh số liệu thực tế với số liệu dự đoán hoặc số liệu ước tính của KTV. - So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ liệu chung của ngành. Hai là, Phân tích dọc (phân tích tỷ suất); Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Việc phân tích này dựa trên các tỷ suất khả năng thanh toán, tỷ suất cấu trúc tài chính, tỷ suất hiệu quả kinh doanh. 1.2.2.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán 1.2.2.5.1 Trình tự đánh giá trọng yếu Bước 1: Ước lượng ban đẩu về tính trọng yếu Mức ước lượng ban đẩu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chứa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Việc ước lượng này giúp KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể, nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, độ chính xác của số liệu trên BCTC càng cao thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều và ngược lại. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Khi xây dựng mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm toán viên cần lưu ý đến những yếu tố ảnh hưởng sau: Một là, Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối, gắn liền với quy mô của công ty khách hàng. Hai là, Yếu tố định lượng của tính trọng yếu: quy mô sai phạm là một yếu tố quan trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu hay không. Các chỉ tiêu: thu nhập trước thuế, tài sản lưu động , tổng vốn dài hạn… thường được dùng làm cơ sở đánh giá tính trọng yếu trong đó thu nhập Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 trước thuế thường là cơ sở quan trọng nhất vì được xem như khoản mục thông tin then chốt với người sử dụng. Ba là, Yếu tố định tính của trọng yếu: trong thực tế để đánh giá cả về mặt quy mô (số lượng) và bản chất (chất lượng) của sai sót đó. Một hành vi gian lận luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mô của nó là bao nhiêu. Những yếu tố liên quan đến bản chất của sai phạm cần phải được xem xét khi tiến hành ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Một là, Các gian lận thường được xem là quan trọng hơn các sai sót với cùng một quy mô tiền tệ bởi các gian lận thường làm người ta nghĩ đến tính trung thực và độ tin cậy của BGĐ hay những người có liên quan. Hai là, Các sai sót có quy mô nhỏ nhưng lặp đi lặp lại hoặc gây ra tác động dây truyền làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thông tin trên BCTC thì luôn được xem là sai phạm trọng yếu vì đây là sai phạm có tính chất hệ thống. Mặc dù, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một xét đoán nghề nghiệp tính chủ quan của KTV song trên thực tế, các công ty kiểm toán thường đề ra đường lối chỉ đạo để hỗ trợ cho các KTV của mình trong việc ước lượng ban đẩu về tính trọng yếu thông qua việc hướng dẫn các chỉ tiêu được chọn làm gốc trong từng trường hợp cụ thể, tỷ lệ tính mức trọng yếu đối với từng chỉ tiêu. Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục Sau khi đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV phân bổ mức ước lượng này cho các khoản mục trên BCTC. Đó cũng chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Mục đích của việc phân bổ này là để giúp KTV xác định số lượng bằng chứng kiểm toán phù hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Cơ sở để tiến hành phân bổ bao gồm: bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ với các khoản mục, kinh nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. 1.2.2.5.2 Đánh giá rủi ro Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400: “ Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện".( Mục 07- Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400) Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào 2 yếu tố: Thứ nhất, Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoải tin tưởng vào BCTC thì mức độ tác hại trên phạm vi toàn xã hội sẽ càng lớn nếu có một sai sót trên BCTC. Do vậy, trong trường hợp này, KTV cần xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp, từ đó tăng số lượng bằng chứng cần thu thập và tăng độ chính xác trong các kết luận của mình; Thứ hai, Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi Báo cáo kiểm toán được công bố, nếu khả năng này cao thì kiểm toán viên phải thiết lập một mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn so với khách hàng thông thường, từ đó tăng số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập. Điều này dẫn đến chi phí kiểm toán tăng lên để giảm thiểu khả năng xảy ra tranh chấp giữa kiểm toán viên, công ty kiểm toán và khách hàng; Ngoài ra, KTV cần đánh giá các loại rủi ro sau: Thứ nhất: Rủi ro cố hữu; Rủi ro cố hữu là khả năng cho từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc đánh giá này căn cứ vào các yếu tố: Một là, Bản chất kinh doanh của khách hàng: rủi ro cố hữu thường bị Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 tăng lên bởi những đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà có thể tạo nên những khó khăn cho kiểm toán do tồn tại những khoản không chắc chắn hoặc khả năng tồn tại một cách tiềm tàng những gian lận hoặc sai sót trên BCTC. Hai là, Tính liêm chính của nhà quản trị: nếu BGĐ bị kiểm soát bởi một vài cá nhân thiếu tính trung thực thì khả năng các BCTC tồn tại sai sót và gian lận tăng cao. Ba là, Kết quả của các lần kiểm toán trước đối với các khoản mục phát hiện là các sai phạm trong lần kiểm toán trước. Rủi ro tiềm tàng sẽ được đánh giá ở mức cao nếu sai phạm mang tính hệ thống và ngược lại nếu sai phạm không mang tính hệ thống thì rủi ro tiềm tàng thấp. Bốn là, Nếu là hợp đồng kiểm toán lần đầu thì kiểm toán viên có ít kinh nghiệm về khách hàng vì vậy dự kiến rủi ro tiềm tàng cao. Năm là, Số lượng nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên càng nhiều thì rủi ro tiềm tàng càng cao. Sáu là, Các ước tính kế toán: số lượng các ước tính kế toán càng nhiều thì rủi ro kiểm toán càng cao. Bảy là, Quy mô số dư tài sản: quy mô càng lớn thì rủi ro càng cao. Thứ hai: Rủi ro kiểm soát; Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn chặn và phát hiện gian lận và sai sót. Rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá đối với từng khoản mục trên BCTC thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với từng khoản mục này. Rủi ro kiểm soát luôn có và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào. Thứ ba: Rủi ro phát hiện; Rủi ro phát hiện là khả năng xảy ra gian lận do các thủ tục kiểm toán không ngăn chặn và phát hiện được bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng không được KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán. Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Rủi ro phát hiện bị ảnh hưởng bởi nhân tố sau: Một là, Các bước kiểm toán không thích hợp: Điều này thường xảy ra đối với những kiểm toán viên mới, thực hiện không hợp lý quy trình kiểm toán cho mỗi phần hành. Hai là, Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được sai sót nên thường đưa ra kết luận sai về phần hành đó cũng như về BCTC. Ba là, KTV hoàn toàn không phát hiện ra sai sót có sự thông đồng, nhất trí bên trong doanh nghiệp làm sai các chính sách và chế độ kế toán do BGĐ đề ra. Như vậy, rủi ro kiểm toán gồm 3 loại: rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Giữa các loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong quá trình đánh giá, KTV có thể điều chỉnh rủi ro phát hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được mức độ rủi ro kiểm toán ở mức thấp như mong muốn. Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đánh giá cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được. Ngược lại, khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát xuống thấp đến mức có thể chấp nhận, mức rủi ro phát hiện cao hơn nhưng vẫn đảm bảo giảm rủi ro kiểm toán xuống đến mức có thể chấp nhận. Điều này được biểu diễn bằng biểu 1.1 Vũ Thị Minh Nguyệt Kiểm toán 46B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan