Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo ...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán pkf việt nam thực hiện

.DOC
80
60
100

Mô tả:

Chuyên đề thực tập 1 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa LỜI MỞ ĐẦU Không một ai có thể phủ nhận sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tác động lớn nhất tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nước nhà đó là việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mai thế giới WTO. Sự kiện này đã kéo theo nhiều làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam, làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn, đồng thời cũng mang tính cạnh tranh khốc liệt hơn. Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời chiếm được lòng tin của khách hàng và những bên cung cấp hàng hoá, việc công khai Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã trở thành một điều tất yếu. Cũng vì vậy, mà nhu cầu kiểm toán ngày càng cao hơn, chất lượng cuộc kiểm toán cũng được đòi hỏi tốt hơn. Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Tài sản cố định bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên Báo cáo tài chính và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán, việc thực hiện tốt khoản mục kiểm toán tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý tài sản cố định, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Cũng vì lý do này mà trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, em đã chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện, trên cơ sở đó rút ra những bài học, đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công việc kiểm toán khoản mục này. Đối tượng nghiên cứu : Các bước thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề thực tập này nêu ra thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại 2 công ty điển hình do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. Kết cấu chuyên đề : Nội dung của chuyên đề được chia làm 2 phần cụ thể như sau : Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Phần 1 : Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. Phần 2 : Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới toàn bộ nhân viên của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, đặc biệt em xin chân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn! Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 3 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa CHƯƠNG I THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN 1.1.Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF thực hiện Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra, mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ CHUNG Tình hiện hữu Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ ghi sổ hợp lý Tính đầy đủ Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ; Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ; Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được hạch tohán và ghi sổ đầy đủ. Quyền và Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối nghĩa vụ kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ; Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002. Tính giá và Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các phân bổ nguyên tắc, chuẩn mực kế toán; Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ; Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập Trình bày và khai báo Chính xác cơ học 4 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù hợp với quy định hiện hành Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân loại đúng đắn trên BCTC; Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì được trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn; Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ; các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản TSCĐ trên sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất… 1.2. Đặc điểm kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm Toán PKF Việt Nam thực hiện Quy trình chung về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty PKF Việt Nam thực hiện bao gồm các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán Giai đoạn này gồm những bước cơ bản sau: - Thu thập thông tin tổng quan về khách hàng - Đánh giá rủi ro hợp đồng để đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng - Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán - Thu thập thông tin cơ sở gồm các thông tin về + Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng + Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung (đối với khách hàng thường xuyên) + HTKSNB của khách hàng (môi trường kiểm soát, bộ máy kế toán, chế độ và chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại đơn vị...) - Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: + Giấy phép thành lập và điều lệ công ty + Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm nay hoặc trong các năm trước + Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc + Các hợp đồng cam kết quan trọng Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 5 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa - Đánh giá xem HTKSNB của khách hàng hoạt động có hiệu quả hay không? - Phân tích sơ bộ BCTC: Tính ra các chỉ tiếu và tỷ suất liên quan đến TSCĐ tìm hiểu những biến động và xác minh lại nghi vấn đối với TSCĐ - Dự kiến về nhân lực và thời gian thực hiện kiểm toán - Xác minh mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ - Xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các công việc sau: A. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: - Kiểm tra các chứng từ liên quan tới việc mua sắm, đầu tư TSCĐ, các chứng từ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, quá trình luân chuyển chứng từ để xác minh tính có thật của các nghiệp vụ này - Với mỗi TSCĐ, kiểm tra hồ sơ theo dõi các TSCĐ đó; đối chiếu biên bản kiểm kê TSCĐ với danh mục TSCĐ trong sổ sách - Kiểm tra hồ sơ pháp lý về quyề sở hữu TSCĐ, đối chiếu, kiểm tra chứng từ với kết quả kiểm kê - Phỏng vấn những người có thẩm quyền trong việc quyết định tăng, giảm, trích lập khấu hao TSCĐ, kiểm tra dấu hiện của sự phê chuẩn đó trên các chứng từ có liên quan - Tính toán lại số tiền trong một số nghiệp vụ phát sinh của TSCĐ, đối chiếu với giá trị do kế toán đơn vị tính, đối chiếu với các sổ chi tiết, sổ tổng hợp - Kiêm tra ngày tháng chứng từ với ngày tháng ghi sổ để đánh giá kịp thời của việc ghi chép - Kiểm tra hệ thống tài khoản sử dụng tại đơn vị, kiểm tra sự phân loại sổ sách, phỏng vấn những người có trách nhiệm về quy định phân loại TSCĐ B. Thực hiện thử nghiệm cơ bản: 1. Thực hiện thủ tục phân tích: so sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và CP KH kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường 2. Kiểm tra chi tiết:  Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán - Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ không? - Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng chú ý tập chung vào những Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 6 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa khoản mục có giá trị lớn - Thông qua sự phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy tờ làm việc các TSCĐ chưa sử dụng, không sử dụng, chời thanh lý, nhượng bán, lỗi thời - Đảm bảo rằng các TSCĐ bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ đã được loại ra trong quá trình kiểm kế, loại trừ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra - Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ, gửi thư xác nhận bên gửi TSCĐ hoặc bên giữa TSCĐ về số lượng, chất lượng - Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê  Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá, KH thể hiện số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ  So sánh số dư chi tiết đầu kì với số dư chi tiết năm trước. Đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC  Nguyên giá TSCĐ - Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng trong năm. - Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành không? TSCĐ hữu hình: TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị. TSCĐ giảm: Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của các nghiệp vụ Đối chiếu TSCĐ tăng, giảm trong kỳ với nguồn vốn tăng giảm tương ứng (nguồn NS, tự bổ sung, nguồn vay...) TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệ chứng mình quyền sở hữu và tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ tăng trong kì với nguồn vốn tăng tương ứng. Kiểm tra TSCĐ tăng với nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu tư mua sắm sử dụng nguồn NS, tự bổ sung...) TSCĐ vô hình giảm: nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ giảm trong kỳ với nguồn vốn giảm tương ứng... Đối chiếu số dư cuối kì trên kế toán với bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 7 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa trên cơ sở tính toán. TSCĐ thuê tài chính: TSCĐ đi thuê tài chính tăng: kiểm tra các tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại TSCĐ đi thuê tài chính giảm: kiểm tra các tài liệu chứng minh do hết thời gian đi thuê Xem xét tình hình phù hợp giữa hợp đồng thuê tài chính với các quy định hiện hành, tóm tắt các hợp đồng thuê và lưu ý đến thời hạn kết thúc của hợp đồng đi thuê Đối chiếu các phần hành khách để tìm kiếm các khoản thanh lý TSCĐ chưa được vào sổ  Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp những vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ  Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để khẳng định rằng những tài sản này đủ điều kiển được ghi nhận là TSCĐ và được phân loại phù hợp  Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?  Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thì trao đổi với khách hàng.  Khấu hao TSCĐ - Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lê KH, thời gian KH áp dụng co từng loại TSCĐ. - Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời gian KH TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian KH đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt - Trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian KH cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này, và xem xét mức độ hợp lý của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay. - Kiểm tra để đảm bảo rằng số KH TSCĐ cả TSCĐ tăng, giảm trong kỳ được tính toán theo đúng quy định. Đối chiếu biên bản bàn giai đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngừng sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính KH hay thôi tính KH là Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 8 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa hợp lý - Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ - Kiểm tra việc phân bổ CP KH phát sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP KH được tập hợp đúng theo mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ - Đối chiếu với thông tin thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc KH hết thì không dược tính KH - Chỉ ra chênh lệch giữa số KH được tính vào CP theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có) - Thu thập các thông tin cần trình bầy trên BCTC theo quy định của chuẩn mực kiểm toán C. Kết luận  Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thu quản lý  Lập bảng kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán. - Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét giấy tờ làm việc của KTV, nhận xét quy trình kiểm toán TSCĐ do KTV đó thực hiện - Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, nhận định với những ảnh hưởng có thể có của các sự kiện này tới khoản mục TSCĐ và tới kết luận kiểm toán của KTV - Lập báo cáo kiểm toán dự thảo - Thảo luận với khách hàng về các ý kiến đưa ra trong báo cáo kiểm toán dự thảo - Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức và Thư quản lý 1.3. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các khách hàng do Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt nam thực hiện Kiểm toán TSCĐ là một trong những phần hành cơ bản trong kiểm toán BCTC nên quá trình thực hiện cũng phải tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm toán chung. Đối với mọi khách hàng khác nhau, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sở hữu khác nhau… KTV thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ đều phải tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu này, đồng thời có sự linh hoạt trong cách áp dụng cho phù hợp với đặc thù của từng khách hàng. Để tìm hiểu thực tế chương trình kiểm toán mẫu khoản mục TSCĐ được các KTV của PKF Việt Nam áp dụng Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 9 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và thực hiện như thế nào, báo cáo mô tả công việc thực tế qua việc sử dụng hai khách hàng cụ thể đã được PKF Việt Nam kiểm toán BCTC năm 2009 làm ví dụ minh hoạ. Em muốn đặc biệt lựa chọn hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ có lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sử hữu khác nhau để thể hiện rõ được sự tuân thủ quy trình kiểm toán chuẩn trong quá trình thực hiện kiểm toán thực tế của các KTV, đồng thời qua hai khách hàng khác nhau, em muốn tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ do sự khác biệt về loại hình sở hữu của hai khách hàng mang lại. 1.3.1. Kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình tại khách hàng ABC 1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán 1.3.1.1.1. Tiếp cận khách hàng Đối với Công ty thì việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng được thông qua nhiều cách. Nếu là khách hàng mới (năm đầu tiên) thì họ sẽ tự liên hệ với Công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc có thể thông qua mối quan hệ ngoại giao với Ban Giám đốc hoặc các nhân viên trong Công ty để liên hệ. Còn nếu là khách hàng thường xuyên hoặc ký Hợp đồng nhiều năm thì Công ty có thể liên hệ trực tiếp với khách hàng, hay khách hàng sẽ liên hệ với Công ty khi có nhu cầu kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán. Công ty ABC là một công ty cổ phần , đây là khách hàng mới của PKF Việt Nam thông qua thư mời Kiểm toán do Công ty gửi trực tiếp tới PKF Việt Nam. Thông qua thư mời này Ban giám đốc của hai công ty tiến hành bàn bạc và thảo luận về các vấn đề liên quan đến quá trình kiểm toán sau này như tình hình sản xuất của công ty, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, triển vọng phát triển. Theo đó, các KTV tiến hành đánh giá rủi ro có thể gặp phải nếu tiến hành kiểm toán BCTC cho khách hàng sau này. Sau đó hai bên cùng thống nhất đi đến ký kết Hợp đồng Kiểm toán trong đó thoả thuận về thời gian tiền hành kiểm toán, các công việc sẽ làm trong cuộc kiểm toán, số lượng KTV tham gia và mức phí Kiểm toán phù hợp. Giá phí được xây dựng dựa trên khối lượng thời gian bỏ ra để hoàn thành công việc kiểm toán và mức phí phản ánh trình độ cao cấp, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia Kiểm toán cùng các chi phí khác phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán. Tiếp cận khách hàng được PKF Việt Nam đánh giá là bước khởi đầu và được coi khá quan trọng trong toàn cuộc kiểm toán. Việc này quyết định cuộc kiểm toán có được tiếp tục hay không. 1.3.1.1.2. Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 10 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Kế hoạch kiểm toán chiến lược được PKF Việt Nam thực hiện cho khách hàng thường bao gồm các công việc sau: Tìm hiểu khảo sát đánh giá khách hàng Công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên của PKF Việt Nam, do Công ty đã gửi hồ sơ thầu trong đó giới thiệu năng lực đến Công ty ABC, PKF Việt Nam đã trúng thầu gói cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009 của công ty ABC. Qua quá trình tìm hiểu sơ bộ, quan sát và phỏng vấn đối với Ban Giám đốc Công ty ABC, KTV thu thập được một số thông tin sơ bộ sau: - Công ty ABC là một công ty Cổ phần được thành lập theo Quyết định số 359/QĐ/BCN ngày 3/8/2004 của Bộ Công nghiệp, vốn điều lệ là 8.500.000.000 VNĐ. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 070142578. - Lĩnh vực kinh doanh: lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc tiêu dùng và các loại thiết bị,vật tư hàng hóa phục vụ cho ngành công nghiệp dệt may phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, do yêu cầu thị trường đối với các hàng may mặc ngày càng cao cả về chất lượng, kiểu dáng và mẫu mã do đó dây truyền sản xuất cũng phải thường xuyên cải tiến cho phù hợp với loại sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 11 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa - Mô hình tổ chức quản lý: Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý công ty ABC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng kế kế toán && thống thống kê kêtài tài chính chính Phòng Phòng tổ tổ chức chức laolao động động BAN KIỂM SOÁT Phòng kinh tế đối ngoại Phòng Phòng kế kế hoạch hoạch và đầu và tư đầu tư Phòng Phòng kỹ kỹ thuật thuật && Phòng Phòng kinh kinh doanh Phòng kinh kinh doanh XNK Phòng Phòng kho kho vận vận Nhà máy sản xuất Cửa hàng bán & giới thiệu SP Thị trường tiêu thụ Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 12 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT Trong giai đoạn lập Kế hoạch Kiểm toán chiến lược việc tìm hiểu sơ bộ về độ tin cậy của HTKSNB và HTKT sẽ giúp cho KTV ước lượng được mức rủi ro tiềm tàng và lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể. Với Công ty ABC, việc đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB của Công ty KTV thực hiện thông qua mốt số buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc Công ty. Thông qua Ban giám đốc Công ty, KTV thu thập được những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành, các quy trình, chính sách và thủ tục KSNB trong đơn vị khách hàng. Đồng thời qua việc tiếp xúc này, KTV cũng đánh giá được phần nào thái độ, nhận thức và phong cách làm việc của Ban giám đốc. Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá độ tin cậy của HTKSNB. Do ABC là Công ty sử dụng dịch vụ kiểm toán của công PKF Việt Nam năm đầu tiên nên trước khi đưa ra quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, KTV phải ước tính rủi ro hợp đồng kiểm toán. Để xác định rủi ro hợp đồng kiểm toán, KTV thường sử dụng hệ thống câu hỏi về rủi ro hợp đồng và thu thập các câu trả lời phỏng vấn Ban giám đốc của Công ty khách hàng, qua các bên có liên quan và qua những thông tin KTV đã thu thập được. Bảng 1.1.Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán  1. 2. 3. 4. 5. 6.  7. Câu hỏi Đặc điểm hoạt động kinh doanh Có phải đơn vị có chu kì hoạt động kinh doanh dài Đơn vị có áp dụng kĩ thuật tài chính mới và phức tạp không? Đơn vị có hoạt động trong các ngành hoặc thị trường biến động mạnh không? Đơn vị có hoạt động trong các ngành công nghiệp đang suy thoái? Với sự suy giảm liên tục kết quả kinh doanh và nhu cầu thị trường không? Đơn vị có hoạt động trong các ngành thường xuyên liên quan đến các ngành thường xuyên liên quan đến hoạt động mờ ám và bất hợp pháp không? Trong các năm qua, đơn vị có mua mới hoặc sát nhập thêm các đơn vị, bộ phận hoạt động trong lĩnh vực, các ngành mà doanh nghiệp có ít kinh nghiệm quản lý không? Môi trường kinh doanh Đơn vị có phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán không? Nguyễn Việt Anh Có Không V V V V V V V Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 13 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa 8. Tình hình tài chính của đơn vị quá tốt hoặc quá kém so với các đơn vị trong ngành? 9. Đơn vị có liên quan trong việc chuyển nhược lợi nhuận hoặc chanh giành quyền kiểm soát? 10. Liệu có những áp lực từ các nhà chức trách có thể dẫn đến việc sửa chữa kết quả tài chính của đơn vị? 11. Đơn vị có phải chịu ảnh hưởng thiệt hại do sự thay đổi nhanh chóng điều kiện kinh doanh của ngân hàng không? 12. Đơn vị có phải chịu thiệt hại do những thay đổi của chính phủ? 13. Đơn vị có bị thiệt hại do những thay đổi về quy định, chính sách?  Kết quả tài chính 14. Ban lãnh đạo đơn vị có chịu áp lực trong việc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số liệu dự kiến nào không?  Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán 15. Ban lãnh đạo đơn vị có vẻ như không hợp tác nhiệt tình với KTV trong thời gian qua 16. Có phải ban lãnh đạo đơn vị không muốn cung cấp các thông tin trọng yếu và bất thường không?  Các vấn đề khác 17. Có lý do nào cho thấy chúng ta thiếu kiến thức hay kinh nghiệm về hoạt động của khách hàng không? 18. Có lý do nào cho thấy chúng ta không có đủ nhân viên không? 19. Đơn vị có cố tình hạn chế chúng ta trong việc trao đổi và truy cập vào hệ thống thông tin của mình không? V V V V V V V V V V V V V Dựa vào câu trả lời của những câu hỏi trên , KTV kết luận rủi ro hợp đồng kiểm toán ở mức trung bình và đưa ra quyết định châp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho Công ty ABC. 1.3.1.1.3. Thu thập hiểu biết về hoạt động của công ty ABC Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là bước công việc quan trọng trong công việc kiểm toán. Hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 14 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa dẫn đến sự khác nhau trong việc thực hiện hoạt động kiểm toán. Trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm toán của mình, KTV cần có những hiểu biết đầy đủ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để từ đó xác định, hiểu rõ các sự kiện, nghiệp vụ xảy ra trong doanh nghiệp, làm cơ sởđể đưa ra các phán đoán cho phù hợp. Công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên của PKF Việt Nam nên bước công việc tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của công ty được thực hiện đầy đủ thông qua việc tham quan nhà xưởng, thu thập các tài liệu cần thiết có liên quan: - Liên quan đến ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng như: giấy phép thành lập công ty, giấy đăng ký kinh doanh, các biên bản họp Hội đồng quản trị, báo cáo kiểm toán của các năm trước, các kế hoạch SXKD trong năm 2009. - Liên quan đến hệ thống KSNB của công ty khách hàng thông qua việc quan sát, phỏng vấn Ban Giám đốc, thu thập các văn bản quy chế trong đơn vị có liên quan đên hệ thống KSNB trong đơn vị. Môi trường kinh doanh Trong năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trên thế giới, giá cả các nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng nhanh, lượng tiêu thụ thấp. Dẫn đến chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào của Công ty tăng, giá vốn hàng bán tăng. Và Hiện nay thị trường may mặc Việt Nam ngày càng phong phú , đặc biệt vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ hàng may mặc Trung Quốc ồ ạt tràn vào Việt Nam. Trong khi tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam chuộng hàng giá rẻ, đẹp do vậy việc có được thị phần tiêu thụ cao trong thị trường là không đơn giản, doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình, vừa tạo khả năng cạnh tranh, tạo thương hiệu cho chính mình. Trong năm 2009, tuy Công ty gặp nhiều khó khăn về thị trường và đối thủ cạnh tranh, để khẳng định vị thế của mình trên thị trường nội địa, Công ty quyết định thực hiện chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ. Để đảm bảo cả về chất lượng và số lượng sản phẩm công ty đã thay thế một loạt các trang thiết bị sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu. 1.3.1.1.4. Thu thập hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của công ty ABC Việc tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB là công việc rất quan trọng. Nếu việc tìm hiểu hệ thống KSNB được thực hiện một cách cẩn thận sẽ giúp KTV giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết. Hệ thống kế toán: Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 15 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa * Các chính sách kế toán Cơ sở lập BCTC: lập trên nguyên tắc giá gốc. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập BCTC là Đồng Việt Nam, phương pháp chuyển đổi các loại tiền khác căn cứ vào tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm hạch toán. Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm Ước tính kế toán: Việc lập BCTC tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. TSCĐ HH và tính khấu hao: +Việc xác định nguyên giá tài sản tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán hiện hành và quy định liên quan (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính). +TSCĐ HH được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. +Khấu hao TSCĐ HH: được áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính ban hành Quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Nhóm TSCĐ HH Tài khoản sử dụng Công ty X (năm) Nhà cửa, vật kiến trúc 2112 5-20 Máy móc thiết bị 2113 3-5 Phương tiện vận tải 2114 5-15 Thiết bị văn phòng 2115 5-10 * Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán trong Công ty gồm có 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ kiêm kế toán tổng hợp, và 3 nhân viên kế toán khác. Do hiện nay nguồn nhân sự kế toán trong Công ty không đủ nên thủ quỹ kiêm nghiệm luôn chức năng kế toán. Cần thiết phải có sự tách biệt trong chức năng giữa người giữ tiền và người ghi sổ để tránh hiện tượng biển thủ công quỹ. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 16 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Kế toán trưởng Kế toán tiền lương, nợ phải trả Kế toán CPhí,giá thành bán hàng, doanh thu Kế toán hàng hóa, NVL, CCDC, TSCĐ Kế toán tổng hợp kiêm thủ quỹ *Hệ thống KSNB. Thông qua quá trình phỏng vấn và tìm hiểu các nhân viên trong Công ty, KTV được biết: Ban Giám đốc Công ty rất chú trọng đến hệ thống KSNB trong Công ty mình. Ban Giám đốc Công ty ABC đã ban hành một số quy chế tài chính phục vụ cho hoạt động KSNB. Đầu tuần, Ban Giám đốc sẽ tổ chức các cuộc họp để nghe báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất và tài chính của Công ty, từ đó kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc mà các bộ phận mắc phải, ví dụ như: sự thường xuyên phải thay đổi kiểu dáng sản phẩm, thiết kế các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Các buổi họp bất thường của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị được tổ chức để phê chuẩn, ủy nhiệm các quyết định và các vấn đề quan trọng. Hệ thống thông tin được sử dụng để bắt nhịp những thông tin cần thiết, hướng dẫn quản lý và thực hiện hoạt động kiểm soát được tốt nhất. KTV thu thập các văn bản liên quan đến quy chế tài chính và KSNB của doanh nghiệp, các biên bản họp bất thường của Hội đồng quản trị và lưu vào hồ sơ kiểm toán. Ngoài ra, có một số các quy chế không được ban hành cụ thể thành văn bản, được KTV thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nhân viên trong Công ty cũng được KTV phản ánh trên giấy tờ làm việc. Thông qua đó, KTV đánh giá hệ thống KSNB của Công ty ABC là khá đáng tin cậy. Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 17 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa *Tìm hiểu hệ thống kiểm soát đối với khoản mục TSCĐHH: Tăng TSCĐ HH: Trong năm TSCĐ HH của công ty tăng chủ yếu là do mua sắm mới, điều này là hợp lý vì do đặc thù sản phẩm của Công ty là các sản phẩm thường xuyên phải thay đổi về kiểu dáng và mẫu mã, dẫn đến dây chuyền công nghệ thường xuyên phải thay đổi và TSCĐ HH tăng trong năm chủ yếu là do mua các dây chuyền sản xuất mới. Đối với tăng TSCĐ HH tại Công ty, Công ty có Quy định khi đầu tư mua sắm TSCĐ HH cần phải: có yêu cầu thay đổi dây chuyền sản xuất của bộ phận sản xuất, được Hội đồng quản trị thông qua bằng văn bản, Hợp đồng mua bán TSCĐ HH, Biên bản bàn giao TSCĐ HH, Hóa đơn mua bán Quyết định đưa TSCĐ HH vào sử dụng. Điều này đã được Quy định thành văn bản, trong Quy chế hoạt động của Công ty. KTV thu thập Quy chế hoạt động này, phôtô lại và lưu trong hồ sơ kiểm toán có vai trò như một bằng chứng quan trọng trong kiểm toán. Giảm TSCĐ HH: TSCĐ HH của Công ty trong năm giảm chủ yếu là do thanh lý dây chuyền sản xuất cũ, đã hết thời gian khấu hao. Khi tiến hành hoạt động thanh lý đối với một dây chuyền sản xuất đã hết sử dụng hoặc lỗi thời, Công ty sẽ thành lập Hội đồng thanh lý bao gồm: Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, và một số thành viên khác nếu cần thiết ví dụ như có thể mời thêm chuyên viên để đánh giá giá trị tài sản thanh lý. Hội đồng này sẽ lập một Biên bản thanh lý đối với TSCĐ HH đó và chuyển cho kế toán TSCĐ HH, là căn cứ để kế toán TSCĐ HH ghi sổ và thôi tính khấu hao đối với TSCĐ HH đó. Khấu hao TSCĐ HH. Công ty ABC áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính ban hành Quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Đối với tỷ lệ khấu hao: tỷ lệ khấu hao TSCĐ được áp dụng theo đúng Quy định hiện hành: + Với các TSCĐ tăng kể từ ngày 1/1/1997 đến ngày 31/12/1999: áp dụng theo Quyết định 1062 TC/QĐ/TSTC của Bộ Tài Chính. + Với các TSCĐ tăng kể từ ngày 1/1/2000 đến nay: áp dụng theo Quyết định 166 TC/QĐ/TSTC của Bộ Tài Chính. Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 18 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Đối với TSCĐ tăng trong kỳ, Công ty thực hiện bắt đầu trích khấu hao từ khi có Quyết định bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng, và thôi trích khấu hao từ ngày không sử dụng tài sản đó nữa. Đơn vị có mở sổ chi tiết khấu hao để theo dõi số khấu hao đã trích của TSCĐ và theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ. Quản lý TSCĐ HH về mặt hiện vật. Vấn đề sử dụng và quản lý đối với TSCĐ HH được thực hiện rất chặt chẽ. TSCĐ HH được giao cho bộ phận sử dụng quản lý. Định kỳ hàng quý sẽ tiến hành kiểm kê đối với TSCĐ HH và bảo quản chặt chẽ tài sản trong quá trình sử dụng để đảm bảo tài sản hoạt động bình thường, không bị mất mát, hư hỏng, đảm bảo hoạt động bình thường cho đơn vị. Quản lý hồ sơ TSCĐ HH. Mọi hoạt động có liên quan đến thay đổi tăng, giảm TSCĐ HH đều được Ban Giám Đốc phê duyệt, theo đề nghị của kế toán trưởng. Thông qua việc nghiên cứu báo cáo kiểm toán từ các năm trước của Công ty, không có sai phạm nào liên quan đến TSCĐ HH từ các năm trước được xác định trong năm kiểm toán. Để quản lý TSCĐ HH, doanh nghiệp sử dụng các bảng tính trên Word, Excel để tính toán hỗ trợ cho việc hạch toán đối với TSCĐ HH. Qua việc tìm hiểu về hệ thống KSNB của Công ty, KTV đưa ra kết luận các thông tin thu thập được từ hệ thống kế toán của các Công ty này là đáng tin cậy. Việc hạch toán đối với TSCĐ HH được thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Vì vậy khi kiểm toán đối với TSCĐ HH các bằng chứng mà KTV thu thập được từ hệ thống kế toán là đáng tin *Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ. Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A Chuyên đề thực tập 19 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa Biểu 1.1: Trích giấy tờ làm việc của KTV phân tích sơ bộ báo cáo tài chính công ty ABC PKF KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC NIÊN ĐỘ: 31/12/2009 NỘI DUNG: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Người TH Người KT Tham chiếu Ký Hải V.Anh GIẤY TỜ LÀM VIỆC Tài sản 31/12/2009 31/12/2008 A- Tài sản ngắn hạn 10,099,425,362 2,159,652,149 Tiền và các khoản tương đương tiền 4,745,371,601 1,910,447,859 Các khoản đầu tư tài chính 5,000,000,000 Các khoản phải thu ngắn hạn 104,053,761 49,204,290 Hàng tồn kho 250,000,000 200,000,000 B- Tài sản dài hạn 706,084,299 274,684,150 Tài sản cố định hữu hình 255,755,583 30,000,000 -Nguyên giá 287,155,441 97,557,000 - Giá trị hao mòn lũy kế -31,399,858 -67,557,000 Tài sản dài hạn khác 450,328,716 244,684,150 Tổng cộng tài 2,434,336,29 sản 10,805,509,661 9 Nguồn vốn Nguyễn Việt Anh Chênh lệch % Số tiền Ghi chú 3.68 7,939,773,213 1.48 2,834,923,742 5,000,000,000 1.11 0.25 54,849,471 50,000,000 1.57 431,400,149 7.53 1.94 225,755,583 189,598,441 -0.54 36,157,142 0.84 205,644,566 {a} {b} {c} 3.44 8,371,173,362 Lớp: Kiểm toán 48A E.140 Ngày Chuyên đề thực tập 20 GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa A- Nợ phải trả 243,257,260 225,214,290 0.08 18,042,970 0 I- Nợ ngắn hạn 243,257,260 225,214,290 0.08 18,042,970 243,257,260 225,214,290 0.08 18,042,970 0 Phải trả người bán II- Nợ dài hạn B- Vốn chủ sở - - hữu Vốn chủ sở 10,562,252,401 2,209,122,009 3.78 8,353,130,392 hữu Vốn góp 10,562,252,401 2,209,122,009 10,562,252,401 2,209,122,009 3.78 8,353,130,392 3.78 8,353,130,392 0 {d} Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Tổng cộng nguồn vốn 2,910,069,927 1,575,693,648 2,434,336,29 0.85 1,334,376,279 10,805,509,661 9 3.44 8,371,173,362 {a} Khoản đầu tư tài chính này là Công ty cho vay ngắn hạn, có số dư lớn do đó cần được kiểm tra thêm. {b} Khoản phải thu ngắn hạn tăng gấp đôi so với năm 2008, điều này là do trong năm 2009 doanh nghiệp muốn tăng doanh số bán nên đã thực hiện các chính sách tài chính tăng thời hạn của các khoản phải thu theo hợp đồng. {c} Trong năm Công ty mua sắm them nhiều sắm thêm nhiều công cụ dụng cụ đồ dùng văn phòng phục vụ cho hoạt động quản lý do đó làm tăng tài sản dài hạn khác ( TK 242) tăng hơn 200 triệu . {d} Trong năm doanh nghiệp đã huy động thêm vốn góp từ các cổ đông để mở rộng sản xuất là 8 tỷ theo tiền Việt Nam ( theo Biên bản họp hội đồng quản trị và quyết định tăng vốn của ABC). Sau đó KTV tiến hành phân tích sơ bộ đối với báo cáo kết quả kinh doanh. Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan