Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện kế toán vồn bằng tiền tại tổng công ty thép việt nam...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện kế toán vồn bằng tiền tại tổng công ty thép việt nam

.DOC
93
62
132

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN ------˜ ™ ™˜ ------ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Hoàng Thị Thu Huyền Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Thủy HÀ NỘI MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ LỞI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM............3 1.1 Lịch sử hình thành Tổng công ty Thép Việt Nam...............................3 1.1.1 Giai đoạn 1995 – 1999.....................................................................4 1.1.2 Giai đoạn 2000 – 2004.....................................................................4 1.1.3 Giai đoạn từ 2005 đến nay...............................................................5 1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................6 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh............................................8 1.2.1 Nẳng lực thực tế của Tổng công ty..................................................8 1.2.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu............................................................9 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.........................................................10 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý........................................................10 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Tổng công ty...11 1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán......................................................................13 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..................................................13 1.4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán............................................18 Chương 2 – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM........................................................................21 2.1 Đặc điểm vốn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt Nam....................21 2.1.1 Phân loại vốn bằng tiền sử dụng tại Tổng công ty.........................21 2.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty...........21 2.1.3 Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền tại Tổng công ty............................22 2.2 Kế toán tiền mặt tại quỹ........................................................................23 2.2.1 Chứng từ sử dụng...........................................................................23 2.2.2 Kế toán chi tiết tiền mặt tại quỹ.....................................................23 2.2.3 Kế toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ..................................................37 2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng....................................................................40 2.3.1 Chứng từ sử dụng...........................................................................40 2.3.2 Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng là tiền VNĐ............................42 2.3.3 Hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ...........................52 2.3.4 Hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng..........................................63 2.4 Kế toán tiền đang chuyển......................................................................65 Chương 3 - Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM..............................66 3.1 Đánh giá về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt Nam. 66 3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán.............................................................66 3.1.2 Về tổ chức kế toán vốn bằng tiền...................................................67 3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán vồn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt Nam......................................................................71 KẾT LUẬN.....................................................................................................74 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng UNC Ủy nhiệm chi UNT Ủy nhiệm thu GBN Giấy báo Nợ GBC Giấy báo Có TSCĐ Tài sản cố định VNĐ Đồng Việt Nam USD Đồng Đôla Mỹ JPY Đồng Yên Nhật EURO Đồng EURO CNY Đồng Nhân dân tệ TGHĐ Tỷ giá hối đoái NH Ngân hàng TK Tài khoản DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Bảng thống kê số liệu tài chính qua 3 năm..................................7 (từ năm 2005 đến 2007)...................................................................................7 Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Thép Việt Nam.....10 Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Thép Việt Nam.......13 Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ..........18 Sơ đồ 1.4 : Quy trình ghi sổ trên máy tính bằng phần mềm kế toán........19 Mẫu 2.1: Phiếu thu tiền mặt.........................................................................26 Mẫu 2.2: Bảng kê số 1 – Ghi nợ TK 1111....................................................27 Mẫu 2.3: Phiếu chi tiền mặt..........................................................................28 Mẫu 2.4: Nhật ký chứng từ số 1 – Ghi có TK 1111.....................................29 Mẫu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1111.....................................................30 Mẫu 2.6: Phiếu chi tiền mặt..........................................................................31 Mẫu 2.7: Phiếu chi tiền mặt..........................................................................32 Mẫu 2.8: Nhật ký chứng từ số 1 – Ghi có TK 1112....................................33 Mẫu 2.9: Đánh giá lại các khoản ngoại tệ tại quỹ......................................34 Mẫu 2.10: Bảng kê số 1 – Ghi nợ TK 1112..................................................34 Mẫu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1112...................................................36 Mẫu 2.12: Sổ cái TK 111...............................................................................38 Mẫu 2.13: Biên bản kiểm kê quỹ.................................................................39 Mẫu 2.14: Ủy nhiệm chi................................................................................43 Mẫu 2.15: Nhật ký chứmg từ số 2 – Ghi có TK 112108.............................44 Mẫu 2.16: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà uước bằng chuyển khoản...46 Mẫu 2.17: Nhật ký chứng từ số 2 – Ghi có TK 112117..............................47 Mẫu 2.18: Sổ chi tiết tài khoản – TK 112108..............................................48 Mẫu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản – TK 112117..............................................49 Mẫu 2.20 Sổ chi tiết tài khoản – TK 1121...................................................50 Mẫu 2.21: Giấy đề nghị mua ngoại tệ..........................................................53 Mẫu 2.22: Giấy báo có..................................................................................54 Mẫu 2.23: Bảng kê số 2 – Ghi nợ TK 11232................................................55 Mẫu 2.24: Nhật ký chứng từ số 2 – Ghi có TK 112112..............................56 Mẫu 2.25: Đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại..............................57 NH Công thương Việt Nam..........................................................................57 Mẫu 2.26: Sổ chi tiết tài khoản – TK 11232................................................58 Mẫu 2.27: Đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng. . .59 Mẫu 2.28: Bảng kê số 2 – Ghi nợ TK 1122..................................................60 Mẫu 2.29: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1122..................................................61 Mẫu 2.30: Sổ cái tài khoản 112.......................................................................64 1 LỞI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là trong một nền kinh tế đang biến động phức tạp với cuộc khủng hoảng tài chính mang tính toàn cầu như hiện nay. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nó vừa được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hay mua sắm hàng hóa, lại vừa là kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh ấy. Chính vì vậy, quy mô của vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán cũng như việc đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua các thời kỳ. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao và dễ bị tham ô, lấy cắp… Do đó, vốn bằng tiền cần phải được theo dõi và quản lý bằng những phương pháp thích hợp với hệ thống chứng từ, sổ sách và quy trình luân chuyển chặt chẽ. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như cung cấp các thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác giúp nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định phù hợp cho trong mỗi thời kỳ nhất định, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng công ty Thép Việt Nam là một tổng công ty nhà nước với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh rất lớn, hệ thống các đơn vị thành viên nhiều, các mối quan hệ kinh tế rộng lớn không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, vốn lưu động mà đặc biệt là vốn bằng tiền của Tổng công ty chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Xuất phát từ những lý do trên và thực tiễn thực tập tại Tổng công ty Thép Việt Nam, em thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán vồn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2 Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1 – Tổng quan vê Tổng công ty Thép Việt Nam Chương 2 – Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt Nam Chương 3 – Một số ý kiến dóng góp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt Nam. Do trình độ nghiên cứu còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo, các anh chị kế toán và chú Kế toán trưởng tại Tổng công ty Thép Việt Nam để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thủy, chú Kế toán trưởng và các anh chị công tác tại phòng Tài chính kế toán Tổng công ty đã giúp đỡ em hoàn thiện bản báo cáo này. 3 Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM 1.1 Lịch sử hình thành Tổng công ty Thép Việt Nam Nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nhu cầu của đất nước đòi hỏi cần phải hình thành một Tổng công ty mạnh thuộc ngành sản xuất và kinh doanh thép trong phạm vi toàn quốc, đủ khả năng huy động vốn, đầu tư, quản lý và sử dụng những công trình trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Trên cơ sở đó, ngày 29 tháng 04 năm 1995 Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 255/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 25 tháng 01 năm 1996, Chính phủ có Nghị định số 03/CP phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Thép Việt Nam là một pháp nhân kinh doanh, hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự chủ chốt, ngày 16 tháng 03 năm 1996 Tổng công ty chính thức đi vào hoạt động. Hiện nay, Tổng công ty được hình thành trên những nền tảng và nguồn lực hợp nhất của 2 Tổng công ty: Tổng công ty Thép và Tổng công ty Kim khí. Trong đó: Tổng công ty Thép chuyên sản xuất gang thép với các cơ sở chủ lực là Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Đà Nẵng. Tổng công ty Kim khí chuyên tổ chức kinh doanh kim khí với hệ thống tiêu thụ rộng khắp tại các khu công nghiệp tập trung, các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước. Tên và trụ sở chính của Công ty mẹ 1. Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM 2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VIETNAM STEEL CORPORATION Viết tắt là VSC; gọi tắt là VNSTEEL; 3. Địa chỉ trụ sở chính: số 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. 4. Địa chỉ trụ sở tại phía nam: 56 Thủ Khoa Huân, Q. 1, TP Hồ Chí Minh 4 5. Điện thoại: 8561767 Fax: 8561815 6. Website: www.vnsteel.vn 1.1.1 Giai đoạn 1995 – 1999 Đây là giai đoạn bắt đầu đi vào hoạt động của Tổng công ty với việc thành lập, sắp xếp bộ máy quản lý và bước đầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 1999, Tổng công ty tiến hành sáp nhập Công ty Gang thép Thái Nguyên, trở thành công ty hạch toán độc lập trong hệ thống công ty con của Tổng công ty. Trong 5 năm (1995 – 1999), Tổng công ty tập trung vào công tác đầu tư phát triển, chủ yếu là cải tạo, nâng cao năng suất các nhà máy hiện có, đẩy mạnh liên doanh liên kết với nước ngoài để tranh thủ vốn và công nghệ hiện đại. Với chính sách này, ngay từ những năm đầu khi mới thành lập, Tổng công ty đã đi đầu ngành công nghiệp về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.1.2 Giai đoạn 2000 – 2004 Giai đoạn này Tổng công ty đã tổ chức triển khai các dự án đầu tư có quy mô lớn, tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp sâu rộng và có nhiều bước phát triển. Năm 2001, quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép Việt Nam đến năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đây được coi là cơ sở pháp lý quan trọng để Tổng công ty thực hiện chiến lược đầu tư phát triển của mình. Bên cạnh đó, Tổng công ty tiếp tục sắp xếp đổi mới giai đoạn 2003 – 2005, trong đó Tổng công ty giữ nguyên một số doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, sáp nhập một số công ty tại khu vực Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh và chuyển hai công ty thành viên thành công ty cổ phần. 5 Năm 2004, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty quyết định thành lập Văn phòng đại diện Tổng Công ty tại Tp Hồ Chí Minh (gọi tắt là Văn phòng 2). Như vậy, trong 10 năm hoạt động, Tổng công ty đã chuyển 2 công ty thành viên và 10 bộ phận doanh nghiệp để thành 12 công ty Cổ phần theo Luật Doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ là 99,7 tỷ đồng. 1.1.3 Giai đoạn từ 2005 đến nay Năm 2005, năng lực sản xuất phát triển mạnh, sản lượng sản xuất tăng gấp nhiều lần so với những thời kỳ trước, cơ cấu chủng loại sản phẩm được đa dạng hóa, trình độ công nghệ sản xuất ở các nhà máy đạt mức tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, tham gia đảm bảo đủ cho nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu một số mặt hàng ra nước ngoài. Từ năm 1996 – 2006, Tổng công ty Thép Việt Nam được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91. Đến ngày 1/7/2007, Tổng công ty đã hoàn tất thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Công ty mẹ - Tổng công ty hiện đang có 2 trụ sở cơ quan: - Trụ sở chính: Số 91 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội - Trụ sở phía Nam: Số 56 Thủ Khoa Huân, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh Giai đoạn này, Tổng công ty mở rộng quy mô tổ chức với 10 đơn vị trực thuộc (Trong đó có 03 Công ty, 03 Chi nhánh, 01 Trung tâm, 01 Khách sạn và 02 đơn vị sự nghiệp), 10 Công ty con (Trong đó có 04 Công ty sản xuất luyện cán thép, 01 Công ty sản xuất vật liệu chịu lửa và vật liệu xây dựng, 04 Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và tổ chức tiêu thụ), và 24 Công ty liên kết (Trong đó có 09 Công ty cổ phần và 15 Công ty TNHH). Ngoài ra có thêm 03 Công ty nữa mới thành lập có cổ phần vốn góp của Tổng công ty và các công ty liên kết tự nguyện khác. 6 Danh sách hệ thống các đơn vị trực thuộc, công ty con, công ty liên kết của Tổng công ty Thép Việt Nam (phụ lục 1) Hiện tại Tổng công ty đã hoàn thành đề án thành lập tập đoàn Thép Việt Nam trình lên Thủ tướng Chính phủ, đồng thời hướng dẫn Công ty Gang Thép Thái Nguyên triển khai các thủ tục hành chính, pháp lý chuẩn bị cho việc cổ phần hóa Công ty theo kế hoạch. Năm 2008, thị trường thép tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới tác động lên nền kinh tế trong nước, Chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bên cạnh đó giá thép và các nguyên liệu thế giới liên tục giảm trong khi tồn kho nguyên liệu giá cao và thành phẩm đang còn nhiều làm tiêu thụ trong nước 5 tháng cuối năm giảm mạnh, dẫn đến thua lỗ và khó khăn về tài chính cho nhiều đơn vị sản xuất thép. 1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiện tại Tổng công ty đang thực hiện một số dự án cải tạo và mở rộng các công ty thành viên, công ty liên doanh liên kết và dự án thành lập các nhà máy thép trên nhiều khu vực trong cả nước như Dự án cải tạo và mở rộng Công ty Gang thép Thái Nguyên, Dự án công ty liên doanh khoáng sản và luyện kim Việt Trung tại Lào Cai… Nhu cầu tiêu thụ 5 tháng cuối năm 2008 giảm mạnh do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như khủng hoảng kinh tế tài chính, giá nguyên liệu thế giới giảm mạnh trong khi nguyên liệu và tồn kho thành phẩm còn nhiều. Vì vậy, Tổng công ty đang triển khai các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ và xuất khẩu các mặt hàng thép; khôi phục một số thị trường nước ngoài như Singapore, Mianmar, Đài Loan…đảm bảo xuất khẩu có chọn lọc, không ảnh hưởng đến thị trường trong nước. 7 Bên cạnh đó, Tổng công ty đang duy trì Hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000; liên tục tổ chức đánh giá nội bộ và phối hợp với BCV (Bureau Veritas Certification, Vương quốc Anh) tổ chức đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại trụ sở chính (tại Hà Nội) và đánh giá mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại trụ sở phía Nam. Hiện nay, các nhà máy thuộc Tổng công ty được đầu tư và sử dụng những thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến trong khu vực và thế giới như Cảng chuyên dùng công suất bốc dỡ 1triệu tấn/năm, Hệ thống điều khiển tự động, Sàn nguội, Dàn cán, Lò nung phôi. Đặc biệt, nhà máy thép Phú Mỹ là nhà máy được đầu tư theo công nghệ hiện đại nhất của Ý và đưa vào hoạt động năm 2005 có quy mô lớn nhất Đông Nam Á, công suất năm 500.000 tấn phôi và 400.000 tấn thép cán. Một cảng công suất bốc dỡ 100.000tấn/năm nhằm tiến tới tự cung phôi thép và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đến nay, Tổng công ty đã tham gia đảm bảo cung cấp đủ thép xây dựng cho nền kinh tế và từng bước xuất khẩu sang một số nước trong khu vực. Các thương hiệu như TISCO (Công ty gang thép Thái Nguyên), Thép chữ V (Công ty Thép Miền Nam)…đạt tiêu chuần chất lượng ISO 9001:2000, được người tiêu dùng tín nhiệm. Danh sách sản phẩm (phụ lục 2) Bảng 1.1: Bảng thống kê số liệu tài chính qua 3 năm (từ năm 2005 đến 2007) Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng doanh thu 13.360.312,6 14.523.943,8 21.523.876,1 Tổng chi phí 13.305.789,3 14.451.825,5 20.875.623,3 Lợi nhuận trước thuế 54.523,4 72.118,4 648.252,8 Lợi nhuận sau thuế 37.369,9 60.137,3 609.208,6 8 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Tổng công ty Thép Việt Nam các năm 2005, 2006, 2007 - phụ lục 3, 4, 5) Qua bảng thống kê trên, nhận thấy Tổng công ty hoạt động có lãi trong các năm 2005, 2006 và 2007 với lợi nhuận tăng dần trong các năm. Đặc biệt là năm 2007 được coi là năm nở rộ của ngành thép. Nhu cầu thép tăng mạnh, giá cả tăng cao nhất từ trước tới giờ, nhất là những tháng cuối năm, trong khi nguyên liệu đầu vào thấp làm cho lợi nhuận thu về lớn. Năm 2007 lợi nhuận trước thuế đã tăng lên đáng kể, gấp 8,989 lần so với năm 2006, tương ứng tăng 576.134,4 triệu đồng, và gấp 11,889 lần so với năm 2005, tương ứng tăng 593729,4 triệu đồng. Theo số liệu của Tổng Công ty Thép Việt Nam cho biết, năm 2007có 8 Doanh nghiệp liên doanh thuộc tổng công ty này đạt lợi nhuận trước thuế là 528,9 tỷ đồng, tăng 55% so với năm 2006. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1 Nẳng lực thực tế của Tổng công ty  Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ trực tiếp quản lý, khai thác và sử dụng trên 2.700 tỷ đồng với tổng tài sản tại Công ty mẹ là 10.660 tỷ đồng. Trong đó: - Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty con trên là 988 tỷ đồng, ước tổng tài sản là 4.500 tỷ đồng. - Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty liên kết (bao gồm các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần) là gần 1.000 tỷ đồng, ước tổng tài sản là 20.000 tỷ đồng.  Năng lực luyện phôi thép bình quân đạt gần 1.500.000 T/năm. Trong đó luyện từ quặng là 300.000 T/năm.  Năng lực sản xuất thép cán và sản phẩm thép sau cán bình quân đạt trên 2,5 triệu T/năm. 9  Sản lượng tiêu thụ bình quân đạt gần 3 triệu T/năm.  Tổng số lao động bình quân: trên 17.0000 người. Trong đó lao động có trình độ từ Đại học trở lên là trên 3.100 người (nam 2.300, nữ 800), chiếm trên 18% và lao động có tay nghề cao trên 3.300 người, chiếm gần 20% tổng số lao động của toàn công ty. 1.2.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu - Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị phụ tùng luyện kim và sản phẩm thép sau cán. - Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung cho công nghiệp sản xuất thép - Xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thép và nguyên nhiên liệu luyện, cán thép; phế liệu kim loại; cao su, xăng dầu, mỡ, ga và các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng, giao thông, cơ khí và các ngành công nghiệp khác. - Thiết kế, tư vấn thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp các công trình sản xuất thép, các công trình công nghiệp và dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. - Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo nghề cho ngành sản xuất thép và sản xuất vật liệu kim loại. - Kinh doanh, khai thác cảng và dịch vụ giao nhận, kho bãi, nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà ở; đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và bất động sản khác. - Kinh doanh khí oxy, nitơ, argon (kể cả dạng lỏng); cung cấp, lắp đặt hệ thống thiết bị dẫn khí. - Kinh doanh tài chính - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch, lữ hành. - Xuất khẩu lao động 10 - Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Thép Việt Nam CƠ CẤU TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH Hội đồng quản trị Ban Tổng giám đốc Ban Kiểm soát PHÒNG, BAN Văn phòng Tổng công ty Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kế hoạch và Hợp tác quốc tế Phòng Vật tư – Xuất nhập khẩu Phòng Thị trường Phòng Đầu tư phát triển Phòng Kỹ thuật an toàn lao động Phòng Tổ chức lao động ĐẢNG BỘ TCT VÀ CÁC TỔ CHỨC CT - XH Đảng bộ Tổng công ty Công đoàn Tổng công ty Đoàn thanh niên 11 Cơ cấu bộ máy quản lý điểu hành trong Tổng công ty Thép Việt Nam bao gồm: - Hội đồng Quản trị: 05 thành viên do Thủ tướng có quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Trong đó có: Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Ủy viên kiêm Tổng giám đốc, 01 Ủy viên kiêm Trưởng ban Kiểm soát Tổng công ty. - Ban Kiểm soát: do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập và bổ nhiệm các thành viên. - Tổng giám đốc và 04 Phó tổng giám đốc - 08 phòng chức năng nghiệp vụ gồm các trưởng, phó phòng, các chuyên viên trong phòng. Danh sách các cán bộ chủ chốt (phụ lục 6) Tổng số lao động tại công ty mẹ - Tổng công ty là 183 người (Trong đó: Trụ sở chính là 102 người; Trụ sở phía Nam là 81 người). 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Tổng công ty Các phòng ban chức năng bao gồm: - Văn phòng Tổng công ty: là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty tổng hợp, điều phối hoạt động của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện các công tác pháp chế, công tác hành chính, quản trị cơ quan; làm tham mưu giúp Tổng giám đốc công tác quản lý, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của Tổng công ty. - Phòng tài chính kế toán: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành về lĩnh vực tài chính, kế toán của Tổng công ty theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty. 12 - Phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành về lĩnh vực xây dựng kế hoạch và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; Xây dựng chương trình hợp tác quốc tế của Tổng công ty theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty. - Phòng vật tư xuất nhập khẩu: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành về lĩnh vực xuất nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm, vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Phòng thị trường: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành về lĩnh vực nghiên cứu, đánh giá tác động của thị trường thép trong khu vực và trên thế giới đến tinh hình sản xuất kinh doanh thép trong nước, kinh doanh các sản phẩm của Tổng công ty. - Phòng đầu tư phát triển: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty chỉ đạo và quản lý về các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và thiết bị luyện kim, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, quản lý và khai thác mỏ nguyên liệu, nghiên cứu khoa học công nghệ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Tổng công ty theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty. - Phòng kỹ thuật - an toàn lao động: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty chỉ đạo và quản lý về các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và thiết bị luyện kim, quản lý và khai thác mỏ nguyên liệu, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, nghiên cứu khoa học công nghệ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Tổng công ty theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty. 13 - Phòng tổ chức lao động: là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành về lĩnh vực đổi mới, phát triển doanh nghiệp, tổ chức bộ máy công tác cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, thanh tra, giải quyết đơn thư theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty. 1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 1.4.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Tổng công ty Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Thép Việt Nam KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán các hoạt động thường xuyên Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp văn phòng Trụ sở chính – Kế toán doanh thu, chi phí ở TSC – Kế toán các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán – Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ, KT tạm ứng Kế toán theo dõi hàng nhập khẩu – Kế toán thuế - Kế toán các khoản công nợ nội bộ (phải thu, phải trả nội bộ) Thủ quỹ, văn thư Kế toán hoạt động đầu tư Kế toán các khoản đầu tư ra bên ngoài 14 1.4.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty Tổng công ty tổ chức công tác kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐBTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Niên độ kế toán được tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến hết 31/12 hàng năm. Tại Tổng công ty, hình thức ghi sổ được áp dụng là Nhật ký – Chứng từ với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Với sự giúp đỡ của máy tính, công việc của các kế toán viên được cải thiện nhiều, làm tăng hiệu quả của công việc, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của kế toán là cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng có liên quan. Phương pháp khấu hao được sử dụng là khấu hao đường thẳng. Tổng công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, điều này sẽ giúp cho việc quản lý hàng tồn kho trong kỳ được dễ dàng hơn, giá xuất kho tính theo phương pháp giá thực tế. Tổng công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc đánh giá ngoại tệ là theo tỷ giá hạch toán. 1.4.1.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận tại phòng Tài chính kế toán Hiện tại phòng Tài chính kế toán gồm 15 người: 01 Kế toán trưởng, 03 Phó trưởng phòng, và 11 chuyên viên. Trong đó chuyên viên kế toán thực hiện các nghiệp vụ kế toán thường xuyên của Tổng công ty gồm 6 người. Cụ thể:  Chuyên viên kế toán tổng hợp. Chuyên viên này có chức năng, nhiệm vụ sau: - Tổng hợp các báo cáo tài chính (báo cáo quyết toán) định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm của các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Công ty mẹ, lập báo cáo tài chính Công ty mẹ và Tổng công ty theo quý, năm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan