DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiê êp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán bán buôn chuyển thẳng không thanh toán
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán nghiê êp vụ bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiê êp vụ bán hàng trả góp
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán nghiê êp vụ giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí quản ly
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Sơ đồ 12: Sơ đồ khái quát kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 13 : Sơ đồ bô ê máy tổ chức của Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà
Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức bô ê máy kế toán của Công ty Cổ phần DP Viê êt
Hà
Sơ đồ 15:
Sơ đồ tổ chức ghi sổ của công ty
Biểu số1: Các sản phẩm của công ty phân phối trong năm 2006
Biểu số 2: Mô êt số chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2004-2005
Biểu số 3 Hoá đơn ( GTGT )
Biểu số4 Sổ chi tiết tài khoản
Biểu số 5 Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 632 -" Giá vốn hàng bán"
Biểu số 6 Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
Biểu số 7 Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 642 - Chi phí quản ky doanh nghiê êp
Biểu số 8
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 911 - "Xác định kết quả kinh doanh"
Biểu số 9
Sổ đăng ky chứng từ ghi sổ
1
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DP: Dược phẩm
TK: Tài khoản
QLDN: Quản ly doanh nghiê êp
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của các thành phần kinh tế khác, thành
phần kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong
nền kinh tế của đất nước.
Mục tiêu của viê êc kinh doanh là lợi nhuâ nê , bên cạnh đó cũng không ít
rủi ro, để có được thành công đòi hỏi các nhà doanh nghiê êp phải tìm tòi
nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mă êt hàng gì. Để
phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đưa
ra quyết định đúng đắn, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải
tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng mô êt cách khoa học, hợp
ly.
Qua quá trình thực tâ pê tổng hợp và đi sâu tìm hiểu ở Công ty Cổ phần
DP Viê êt Hà em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
"HOÀN THIÊÊN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DP VIÊÊT HÀ”
Mục tiêu của chuyên đề này vâ ên dụng ly luâ nê hạch toán kế toán và
kiến thức đã học ở trường vào nhu cầu thực tiễn về kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại,
nhằm góp mô êt phần nhỏ vào công viê êc hoàn thiê ên công tác kế toán ở đơn
vị .
Trong chuyên đề này tâ pê trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị về
quản ly và kế toán, phân tích quy trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ ở đơn vị và phương hướng, biê ên pháp giải quyết các vấn đề thực tế
còn tồn tại. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luâ ên được chia làm
3 phần chính:
Phần I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
VIỆT HÀ
Phần II : KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ
3
Phần III: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
VIỆT HÀ
Do những hạn chế về trình đô ê và thời gian nên chuyên đề không tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định, nên em mong được các thầy cô cùng
các cán bô ê của Công ty nơi em thực tâ êp thông cảm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô giáo: Bùi Thị Minh Hải
cùng các anh chị trong Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà đã giúp đỡ chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiê ên chuyên đề này.
4
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT HÀ
I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà có trụ sở tại B3 Tổ 54A – P.Yên Hòa – Q.
Cầu Giấy – Hà Nô êi, được thành lâ pê từ tháng 11 năm 2000 với số đăng ky
kinh doanh …………. do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nô iê cấp . Công ty có
trách nhiê êm phân phối các loại dược phẩm phục vụ nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ, chữa bê ênh cho nhân dân.
Với vốn điều lê ê là …. tỷ đồng, công ty có tư cách pháp nhân , có con
dấu riêng và tài khoản Ngân hàng riêng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển.
Công ty tự chịu trách nhiê êm về kết quả hoạt đô nê g kinh doanh cũng như
chịu trách nhiê êm sđối với các khoản công nợ.
Từ khi thành lâ êp đến nay, công ty đã trải qua nhiều khó khăn, đă êc biê êt
là những ngày đầu, trong hoàn cảnh chính sách về dược phẩm của Nhà
Nước còn chưa phù hợp với thực tế phát triển của dược phẩm trong cả
nước và hiê ên nay là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường và chính
sách mở cửa nền kinh tế, nhưng công ty cũng đã có không ít những thành
công đáng khích lê ê. Hiê ên nay, công ty đã trở thành đơn vị kinh tế đô cê lâ êp
tự tìm được cho mình hướng đi phù hợp với sự sôi đô nê g của thị trường.
Tuy vâ êy, Công ty luôn hướng tới mô êt sự phát triển đa dạng về các sản
phẩm có chất lượng từ các nước phát triển ( Pháp, Đức, Mỹ…) và có xu
hướng xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc và các sản phẩm dược trong nước
để phục vụ tốt hơn cho phần lớn nhân dân Viê êt Nam.
I.2: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
I.2.1. Đă ăc điểm ngành nghề:
Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà nằm trong hê ê thống của nghành dược
phẩm Viê êt Nam. Có thể nói dược phẩm là 1 ngành sản xuất đă êc thù, bởi
sản phẩm của ngành này là các loại thuốc và các sản phẩm dược phẩm,
phục vụ trực tiếp cho nhu cầu về đảm bảo sức khoẻ con người. Ngành dược
5
phẩm trong cơ cấu ngành kinh tế của đất nước là mô êt ngành công nghiê êp
khá quan trọng, đã và đang phát triển tốt. Công ty hiê ên tại chưa tiến hành
sản xuất nhưng hiê ên tại công ty đang góp phần lớn vào công cuô êc tìm đến
những sản phẩm dược phẩm mà sự sản xuất trong nước chưa đủ khả năng
đáp ứng. Hiê ên tại, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là phân phối
các sản phẩm dược phẩm nhâ pê khẩu.
I.2.2 Đă ăc điểm về sản phẩm hàng hoá:
Sản phẩm của công ty là thuốc.Thuốc đảm bảo sức khỏe của con người,
hơn thế nữa, ảnh hưởng tới tính mạng con người. Đây là đă cê trưng tạo ra
nhiều điểm khác biê êt trong quá trình tìm kiếm sản phẩm và kinh doanh của
công ty so với các công ty kinh doanh những mă tê hàng khác, như xuất sứ
của sản phẩm, công nghê ê sản xuất sản phẩm, các tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế của sản phẩmv.v…
Do đó, mă êc dù công ty nhâ ên thấy nhu cầu về thuốc là thường xuyên, cấp
thiết, nhưng công ty không thể tuỳ tiê ên trong kinh doanh, không thể chỉ
nghĩ đến lợi nhuâ ên đơn thuần, mà công ty vẫn luôn tính đến yếu tố đạo đức
và lợi ích Xã hô êi.
Hiê ên nay, công ty đã và đang phân phối tổng thể trên 10 mă êt hàng.
Trong đó, mă êt hàng chiến lược của công ty là thuốc tiêm (Chiếm 80% tỉ
trọng về giá trị) do mă êt hàng này có nhu cầu rất lớn.
Các mă êt hàng chính của công ty được liê êt kê trong bảng dưới đây:
6
Biểu số1: Các sản phẩm của công ty phân phối trong năm 2006
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên hàng
Trexofin
Cefacyxim
Ceftriaxone
Intrazolin
Hanmi Fontazon
Intrataxim
Exomuc
Ery
Hanmi Orofix
Kupfloxan
Etexcefetam
ĐV
lọ
lọ
lọ
lọ
lọ
lọ
gói
gói
Viên
Viên
lọ
Số lượng
40 000
60 000
40 000
100 000
24 000
20 000
200 000
250 000
120 000
180 000
20 000
I.2.3 Đă ăc điểm thị trường kinh doanh:
Thị trường kinh doanh của công ty chủ yếu là thị trường trong nước.
Đối với thị trường trong nước, sản phẩm của công ty qua quá trình phát
triển đã xác định được chỗ đứng khá vững chắc, được tiêu thụ rô nê g rãi
trong các viên lớn và đem lại cho Công ty phần lớn tỷ trọng doanh thu.
Trong những năm gần đây, trong nghành dược diễn ra cuô êc cạnh tranh
vô cùng khốc liê êt giữa các sản phẩm dược đa dạng từ trung ương đến địa
phương, rồi các xí nghiê êp sản suất dược quân đô êi, công an, trường đại
học,... đă cê biê êt là tình trạng thuốc ngoại đang tràn ngâ pê trên thị trường Hà
Nô êi và cả nước. Điều đáng chú y là trên khoảng 2/3 thị trường dược kinh
doanh trong vài năm gần đây, các doanh nghiê pê tư nhân đang bung ra
chiếm lĩnh, quảng cáo chào hàng rầm rô ê. Hơn nữa, mô êt khó khăn chung
mà hầu hết các công ty gă êp phải trong vài năm gần đây là không được Nhà
nước bảo hô ê đô cê quyền như trước nữa mà phải tự lực hoạt đô nê g, vươn lên
tìm hướng đi riêng cho mình.
Đối với Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà, trong hoàn cảnh đó với sự năng
đô nê g, sáng tạo của toàn thể anh chị em trong công ty, đã đưa công ty vượt
qua những khó khăn. Vị thế của công ty trên thị trường thuốc hiê ên nay là
khá chắc chắn. Công ty đã rất quan tâm đến hoạt đô nê g marketing và khâu
tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt những thông tin luôn chuyển biến không ngừng
7
của thị trường để điều chỉnh chiến lược kinh doanh và bổ sung những sản
phẩm mới có công dụng và hiê êu quả cao được người tiêu dùng lựa chọn.
Thương hiê êu của công ty theo thời gian sẽ in sâu vào tâm trí của người tiêu
dùng bởi uy tín và chất lượng của các sản phẩm mới, hiê êu quả điều trị cao
từ những nước có nền sản xuất dược phẩm phát triển.
I.2.4.Đă ăc điểm về quy mô hoạt đô ăng:
Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà thuô êc loại công ty thương mại quy mô vừa
thể hiê ên ở mô êt số chỉ tiêu sau:
- Tổng nguồn vốn kinh doanh: 4,5 tỷ
- Lao đô nê g: 48 nhân viên
- Thu nhâ êp trung bình của nhân viên: 1,5 tr đồng/ tháng
Tổng số lao đô nê g trong công ty là 48 người, quản ly là 5 người. Nhân
viên của công ty được tuyển dụng với những tiêu chí rất cao, và chất lượng.
( Bằng cấp, tư cách đạo đức, làm viê êc, kinh nghiê êm…)
I.2.5 Đă ăc điểm kết quả hoạt đô ăng kinh doanh:
Trong sự cạnh tranh khốc liê êt của cơ chế mở cửa và sự non trẻ của công
ty mới thành lâ pê , công ty gă êp không ít khó khăn, song do sự nỗ lực sáng
tạo Ban giám đốc, quản ly và của tâ pê thể nhân viên, công ty đã vượt qua
những khó khăn trước mắt để ổn định kinh doanh đẩy mạnh các hoạt dô êng
marketing nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng và nhu cầu thị trường.
Doanh thu của công ty đã tăng nhanh từ 14 tỷ (2005) lên 24 tỷ đồng
(2006). Hiê êu quả trong kinh doanh đã giúp công ty giải quyết những khó
khăn, tạo được vốn để tái sản xuất kinh doanh, Sản phẩm nhâ êp khẩu về
được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, đă cê biê êt là các tỉnh
thành phía Bắc.
Biểu số 2:
Chỉ tiêu
MÔÊT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
NĂM 2005-2006
Đơn vị
Năm 2005
NĂM 2006
Năm
8
2005/2006
tính
(lần)
1. Tổng GTHH
Đồng
15.337.233
20.011.701
1,3
2. Doanh thu
“
12.851.086
19.653.259
1,5
3. Chi phí
“
12.781.000
18.537.286
1,45
4. Lợi nhuâ nê sau thuế “
5. Ngân sách
70. 086
“
233.874
112.973
1,6
1.868.562
I.3 Bô Ê máy quản lý hoạt đô Êng kinh doanh:
Bô ê máy quản ly của Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà được tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng. Toàn bô ê 48 nhân viên (kể cả lao đô nê g hợp
đồng) được tổ chức thành 4 đơn vị trực thuô êc dưới sự điều hành chung của
ban Giám đốc.Mô hình này giúp công ty phát huy được năng lực chuyên
môn của các bô ê phâ nê chức năng nhưng vẫn bảo đảm quyền chỉ huy của hê ê
thống trực tuyến.
Chức năng và nhiê êm vụ của từng phòng ban được phân như sau
Sơ đồ 2 : Sơ đồ bô Ê máy tổ chức của Công ty Cổ phần DP Viê Êt Hà
Hô êi đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh Doanh
Phòng Nhân sự
I.3.1 Hội đồng quản trị:
Chủ tịch hô êi đồng quản trị : có toàn quyền nhân danh công ty , quyết
định những vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty phù
hợp với pháp luâ êt . Chủ tịch hô êi đồng quản trị là người có cổ phần cao
nhất trong công ty.
9
I.3.2 Giám Đốc
Giám đốc : là ngưòi chịu trách nhiê êm phụ trách chung , giám đốc là
người điều hành mọi hoạt đô nê g kinh doanh của công ty , có quyền tuyển
dụng lao đô nê g ,và cũng là ngưòi có quyền quyết định thôi viê êc đối với các
nhân viên dưói quyền .Đưa ra chiến lược phát triển chung của công ty trong
mô êt giai đoạn nhất định.
I.3.3 Phòng Kinh doanh:
Chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc
Phòng Kinh doanh gồm 18 cán bô ê trong đó có 16 dược sĩ đại học và
trung cấp chuyên ngành. Những cán bô ê này có các nhiê êm vụ và chức năng
sau đây:
- Cùng Giám đốc lâ pê kế hoạch kinh doanh cho từng nhóm trong phòng
kinh doanh.
-Nhóm Marketing: Gồm những cán bô ê có nhiê êm vụ khai thác nguồn
hàng, tìm bạn hàng để ky hợp đồng với các khách hàng lớn của công ty.
-Nhóm cửa hàng: Có nhiê êm vụ giới thiê êu và bán sản phẩm của công ty
tới các đại ly và hiê êu thuốc.
I.3.4 Phòng Nhân sự:
Phòng gồm 3 người . Trưởng phòng quản ly nhân sự, điều hành toàn bô ê
công viê êc chung của phòng. Phòng Nhân sự có nhiê êm vụ tuyển dụng,
tuyển mô ê, lâ êp kế hoạch đào tạo cho nhân viên toàn công ty. Giải quyết chế
đô ê theo quy định của Nhà nước, cũng như chế đô ê riêng do công ty đề ra
cho nhân viên ky hợp đồng dài hạn. Quản ly thời gian làm viê êc của các
nhân viên trong công ty. Là nơi để nhân viên có thể bày tỏ y kiến của minh
về chính sách của Công ty.
I.3.5 Phòng kế toán
Làm nhiê êm vụ trực tiếp quản ly tình hình tài chính của công ty. Phòng
gồm 4 nhân viên chịu sự giám sát điều chỉnh của Giám đốc.
10
Trưởng phòng phụ trách hoạt đô nê g chung của các kế toán: Tiền mă êt,
tiền gửi ngân hàng, kế toán kho, kế toán TSCĐ, phương pháp hạch toán của
phòng kế toán gồm
I.4 Phương thức tiêu thụ hàng ở Công ty Cổ phần DP Viê Êt Hà
Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà là mô tê Công ty kinh doanh thương mại
với nhiều mă êt hàng đă êc thù của ngành dược đó là thuốc.Công ty nhâ pê
khẩu thuốc từ nhiều nước có ngành sản xuất dược phẩm phát triển như :
Hàn Quốc, Ấn Đô ê, Pháp, …với khối lượng nhâ pê lớn. Nhằm đạt mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuâ nê Công ty đã áp dụng mô tê số hình thức tiêu thu như
sau: Bán buôn, bán lẻ, bán gửi qua đường bưu điê ên
I.4.1. Bán buôn
Đă êc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá được
bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông: Khi nghiê êp vụ bán buôn phát
sinh là tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ky kết, khi hợp đồng kinh tế đã
được ky kết phòng kế toán của Công ty lâ êp hoá đơn( GTGT) , MS 01GTKT - 3LL. Hoá đơn được lâ pê thành ba liên, liên 1 lưu tại gốc, liên 2
giao người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế toán cũng lâ êp phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho cũng được lâ pê thành ba liên.
Nếu viê êc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá
đơn( GTGT) được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ
dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhâ nê đủ số tiền
hàng.
Khi kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT mà người mua thanh toán
kế toán thu chi TM và thủ quỹ sẽ ky tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu
cầu cho mô tê liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mă êt sẽ viết
ba liên phiếu thu sau đó xé mô êt liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể
hiê ên viê êc thanh toán hàng hoá đã hoàn tất .
Cân đối với phiếu xuất kho kế toán cũng ghi ba liên . Liên mô êt lưu tại
cuống , liên hai giao cho thủ kho giữ , liên ba dùng để lưu hành nô êi bô ê
không có giá trị thanh toán và đi đường .
Trong phương thức bán buôn có hai hình thức:
11
Bán buôn qua kho : theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ
kho giao cho người mua. Người mua cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất do
phòng kế toán lâ pê đến kho để nhâ ên hàng. Hàng hoá được coi là tiêu thụ
khi người mua đã nhâ nê và ky xác nhâ ên trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Viê êc thanh toán hàng có thể bằng tiền mă êt, ngân phiếu, séc.
Bán buôn vâ ên chuyển thẳng: Theo phương thức này Công ty cử người
ở phòng kinh doanh đi đến cảng hoă êc sân bay để nhâ ên hàng sau đó làm
thủ tục nhâ nê hàng, khi thủ tục nhâ nê hàng đã xong phòng kế toán lâ êp hoá
đơn GTGT gồm ba liên sau đó xé liên hai và ba giao cho phòng kinh
doanh. Phòng kinh doanh cử người mang hoá đơn tới người mua hàng đồng
thời vâ ên chuyển thẳng số hàng hoá đã có HĐ GTGT cho người mua
( không qua kho ). Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua nhâ nê đủ
hàng ky xác nhâ ên trên chứng từ bán hàng của Công ty, viê êc thanh toán tiền
hàng có thể bằng séc, TM, ngân phiếu hoă êc chuyển khoản.
I.4. 2. Bán le
Hình thức bán lẻ được áp dụng tại văn phòng Công ty và tại kho . Công
ty thực hiê ên bán lẻ theo phương thức thu tiền tâ pê trung tức là khi phát sinh
nghiê êp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán hàng hoá lâ êp hoá đơn GTGT.
Trường hợp nếu bán lẻ tại Công ty thì kế toán hàng hoá lâ êp hoá đơn GTGT
lấy đầy đủ chữ ky của người mua, thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng sau đó
dựa vào HĐ GTGT kế toán thu chi sẽ viết phiếu thu chi với số tiền đủ theo
hoá đơn ( nếu KH trả hết mô êt lần ). Trường hợp bán lẻ nhưng khách yêu
cầu mang hàng tới tâ ên nhà thì kế toán hàng hoá cũng lâ pê hoá đơn GTGT
sau đó giao cho người mang hàng 2 liên: Liên 2( liên đỏ) giao cho khách
hàng, liên 3 (liên xanh ) có giá trị để thanh toán. Sau khi đã giao hàng và
thu tiền song, người được phân công đi giao hàng có trách nhiê êm nô pê số
tiền đó cho phòng kế toán kèm hoá đơn GTGT ( liên 3 - liên xanh).
I.4.3. Phương thức bán buôn qua đường bưu điên.
ă
Theo phương thức này sau khi nhâ êp khẩu mô êt số lô hàng nào đó về
Công ty gửi các thư chào hàng, có thể bằng điê nê thoại, Fax tới các tỉnh, TP
nơi có các Nhà thuốc mua buôn. Khi mô êt Công ty, Nhà thuốc nào đó có
nhu cầu về mô êt mă êt hàng nào đó có thể gọi điê ên cho Công ty để cùng thoả
12
thuâ nê về mă êt hàng hoá, chất lượng và giá cả. Nếu những thương lượng đó
được thoả thuâ nê giữa hai bên (có thể 3 bên ) tiến hành lâ êp các hợp đồng
mua bán. Dựa vào hợp dồng mua bán, kế toán hàng hoá lâ pê hoá đơn
GTGT, phiếu xuất kho sau đó, phòng kinh doanh mang hàng đi gửi (có thể
gửi qua đường tàu, đường hàng không…) tới địa chỉ của khách hàng mua
buôn.
Viê êc thanh toán cũng phụ thuô êc vào sự thoả thuâ nê của hai bên có thể
bằng tiền mă êt cũng có thể bằng chuyển khoản. Thông thường số tiền mà
bên mua thanh toán đợt mô êt bằng 95% giá trị của hợp đồng mua bán, số
còn lại sẽ trả sau.
- Phương hướng và kế hoạch trong thời gian tới .
+Mở rô nê g nhâ pê khẩu nhiều loại thuốc cung cấp cho các đơn vị có
nhu cầu .
+ Nhâ pê dây chuyền công nghê ê sản xuất thuốc viên và tiêm để tiến
hành sản xuất trong nước nhằm giảm giá thành của thuốc, giải quyết vấn đề
về sự leo thang của giá thuốc trên thị trường hiê ên nay.
+Nhâ êp khẩu các loại thiết bị y tế
I.5. Tổ chức bô Ê máy kế toán và công tác kế toán Công ty Cổ phần
DP Viê Êt Hà
I.5.1.Bô ă máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty gồm 4 người, được phân công nhiê êm vụ cụ
thể , tạo thành mô êt bô ê máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt đô nê g trên nguyên tắc
tâ pê trung, có nhiê êm vụ tổ chức thực hiê ên và kiểm tra viê êc thực hiê ên các
công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo công ty tổ chức công
KẾ TOÁN
tác quản ly và phân tích hoạt đô nê TRƯỞNG
g kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra
các bô ê phâ nê trong công ty, thực hiê ên đầy đủ chế đô ê ghi chép, hạch toán
theo chế đô ê và chuẩn mực.
Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức bô Ê máy kế toán của Công ty Cổ phần DP Viê tÊ Hà
Kế toán
hàng hoá
Kế toán kiêm
Thủ qui
Kế toán
công nợ
Kế toán13
tổng hợp
Đứng đầu bô ê máy kế toán là Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiê êm
vụ quản ly điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiê ên triển khai công tác
tài chính kế toán của Công ty, tổ chức thiết lâ êp các văn bản, biểu mẫu báo
cáo tài chính, tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính,
chiến lược kinh doanh, lâ pê kế hoạch tài chính tín dụng, kế hoạch chi phí
kinh doanh, giải quyết quan hê ê về tài chính, tín dụng với các đơn vị liên
quan, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc.
- Kế toán hàng hoá Có nhiê êm vụ theo dõi tình hình nhâ êp xuất tồn nguyên
vâ êt liê êu, hàng hoá, thành phẩm, tình hình bán hàng, tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiê êp.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiê êm vụ theo dõi phần thanh toán tiền lương, bảo
hiểm xã hô êi, tài sản cố định, tâ pê hợp chi phí toàn doanh nghiê êp và tính giá
thành sản phẩm.
- Kế toán kiêm thủ quĩ: Có nhiê êm vụ giữ tiền mă êt, căn cứ vào chứng từ
gốc hợp lê ê để thu hoạch chi tiền mă êt. Thủ quĩ ghi phần thu, chi tiền mă êt
vào cuối ngày và đối chiếu với số liê uê của kế toán thanh toán tiền mă êt.
Ngoài ra còn làm công viê êc kế toán.
- Kế toán công nợ: Có nhiê êm vụ theo dõi công nợ và cung cấp thông tin
về tình hình công nợ của Công ty mô êt cách nhanh chóng và chính xác.
Toàn nhân viên của phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán
trưởng.
14
I.5.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần DP Viêtă Hà
I.5.2.1. Chứng từ áp dụng.
Chứng từ ở Công ty sử dụng là bô ê chứng từ do bô ê tài chính phát hành
như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhâ êp kho, hoá đơn bán
hàng , hoá đơn GTGT…
I.5.2.2 Hê ê thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng :
Hê ê thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng thống nhất hê ê thống
tài khoản kế toán doanh nghiê êp ban hành theo quyết định 1141 TCQĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bô ê tài chính
I.5.2.3 Hê ê thống sổ sách, báo cáo kế toán.
* Sổ đăng ky chứng từ ghi sổ:
+ Nô êi dung
Sổ Đăng ky chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiê êp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhâ êt ky). Sổ này
dùng để đăng ky các nghiê pê vụ kinh tế phát sinh, qiản ly chứng từ ghi sổ,
vừa để kiểm tra, đối chiếu số liê êu với Bảng Cân Đối số phát sinh.
+ Kết cấu và phương pháp ghi chép:
Cô êt 1: Ghi số liê êu của chứng từ ghi sổ
Cô êt 2: Ghi ngày tháng lâ pê chứng từ ghi sổ
Cô êt 3: Ghi số tiền của chứng từ ghi sổ
Cuối trang sổ cô êng luỹ kế để chuyển sang trang sau.
Đầu trang sổ phải ghi số cô êng trang trước chuyển sang.
Cuối tháng, cuối năm, kế toán cồng tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng
ky chứng từ ghi sổ, lấy số liê êu đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh.
* Sổ cái
+ Nô iê dung
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiê êp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế đô ê tài khoản kế toán
áp dụng cho doanh nghiê êp
15
Số liê êu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liê êu ghi trên
sổ Đăng ky chứng từ ghi sổ, các sổ hoă êc thẻ kế toán chi tiết dùng để lâ pê
các Báo cáo Tài chính
Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà dùng những sổ cái sau phục vụ cho quá
trình hạch toán kế toán tiêu thụ, và xác định kết quả tiêu thụ: Sổ Cái TK
111, 112, 156, 632, 511,…
* Sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Nô êi dung:
Sổ thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiê êp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biê êt mà trên sổ kế toán
tổng hợp chưa phản ánh được.
Số liê uê trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chi tiêu chi tiết về tình
hình tài sản, vâ êt tư, tiền vốn, tình hình hoạt đô nê g và kết quả kinh doanh
của doanh nghiê êp, và làm căn cứ để lâ pê Báo cáo Tài Chính.
Trong Công ty mở những sổ chi tiết sau:
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Thẻ kho hàng hoá
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua …
- Sổ chi tiết tiêu thụ
- ………………..
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “chứng từ
ghi sổ” và được thực hiê ên ghi chép trên máy vi tính.
Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán sẽ nhâ êp số liê êu vào chứng từ
tương ứng có trong máy vi tính, máy sẽ tự đô nê g sử ly số liê êu và đưa vào sổ
kế toán có liên quan như bảng kê, sổ thẻ chi tiết … Từ các chứng từ đó máy
sẽ ghi vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, sau đó máy sẽ lâ êp bảng cân đối
phát sinh và lên báo cáo kế toán. Để đề phòng sự cố máy tính, kết hợp kế
toán thủ công, sau khi tâ pê hợp chứng từ vào máy, hàng ngày cho in số liê êu,
16
tâ pê hợp bảng kê, sổ chi tiết, từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên
bảng cân đối phát sinh, cuối quy lên báo cáo Tài Chính.
Sơ đồ 15:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC GHI SỔ CỦA CÔNG TY
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Nhìn vào sơ đồ ta thấy kế toán Công ty có mô êt số thiếu sót khi sử
dụng hình thức chứng từ ghi sổ và những thiếu sót này em xin đưa ra mô êt
số nhâ ên xét và kiến nghị ở phần III của chuyên đề này.
17
PHẦN II
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ N DƯỢC PHẨM VIỆT HÀ
II.1. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ
Việc bán hàng của Công ty chủ yếu được tổ chức thực hiê ên trên 3
phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán qua đường bưu điê nê . Tuỳ vào từng
phương thức giao hàng, hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng( tiêu
thụ) cũng khác nhau.
Mă êt khác, hàng tháng quá trình tiêu thụ cũng không giống nhau viê êc
tiêu thụ diễn ra không được đều đă nê , doanh thu bán hàng có tháng nhiều
tháng ít. Đó là điều tất nhiên.
II.1.1 Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn.
Khi Công ty nhâ êp khẩu mô êt lô hàng nào đó khi hàng đã về tới kho
hoă êc hàng đang đi đường về bô ê phâ nê bán hàng của Công ty sẽ gửi thư
chào hàng (có thể trực tiếp gọi điê ên thoại) tới các khách mua buôn của
Công ty. Qua viê êc trao đổi về nhu cầu mua bán của hai bên và trên cơ sở
đơn hỏi hàng và thư chào hàng của Công ty đưa ra, hai bên sẽ đàm phán và
ky kết hợp đồng( hợp đồng mua bán) , căn cứ vào hợp đồng đã ky kết hay
đơn đă êt hàng đã được phê duyê êt bởi Giám đốc, phòng kế toán lâ pê hoá đơn
giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số 2) vừa là hoá đơn bán
hàng, vừa là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối
với người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán.Hoá đơn gía
trị gia tăng được lâ pê làm 3 liên (kê giấy than viết 1 lần) :
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi
hàng ngày.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán
đơn vị mua.
Liên 3 : Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế
toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
18
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình
thức thanh toán, khối lượng đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng
tiền hàng, thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau khi lâ pê hoá đơn giá trị gia tăng nhân viên phòng kinh doanh sẽ
cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. Ở kho, khi nhâ ên được
hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho theo số lượng hàng được bán. Sổ kho do
thủ kho mở hàng quy và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có
nhiê êm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhâ êp, xuất, tồn và sau ghi vào sổ kho,
thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ
kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
Ở phòng Kế toán: Sau khi nhâ ên được chứng từ về tiêu thụ hàng hoá do
thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp ly rồi ky duyê êt. Mỗi loại
thuốc đều được kế toán cho mô êt mã riêng nên khi nhâ nê được hoá đơn giá
trị gia tăng kế toán phải tra mã của mă êt hàng được bán để nhâ êp vào máy vi
tính. Kế toán tiêu thụ sủ dụng sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhâ êp
xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Biểu số 3, 4, 5) để theo dõi hàng
hoá về số lương và giá trị.
Ví dụ:
Cụ thể: Ngày 5 Tháng 12 Năm 2006.
Giữa Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà và Bê nê h viê ên 103 có hợp đồng
mua bán thuốc 400 lọ thuốc Trexofin 1g giá bán 20 953 380 đ chưa bao
gồm thuế (thuế VAT 5 %) .
Theo như hợp đồng ky kết giữa hai bên, Bê nê h viê nê 103 sẽ thanh
toán cho Công ty Cổ phần DP Viê êt Hà theo hình thức trả bằng tiền mă êt .Do
vâ êy căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn GTGT kế toán hàng hoá hạch toán
như sau:
Nợ TK 632:
Có Tk 156:
17 460 317đ
17 460 317đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 131:
22 000 000đ
19
Có TK 511:
Có TK 33311:
20 952 400đ
1 047 600đ
Do hàng ngày phát sinh nhiều các nghiê êp vụ thu chi tiền hàng nên để
tiê ên theo dõi cô êng nợ phaỉ thu, phải trả kế toán Công ty sử dụng TK131 –
“Phải thu của khách hàng” và TK 331 – “ Phải trả cho người bán”. Do đó
tất cả các nghiê êp vụ có liên quan đến thu tiền hàng kế toán đều phản ánh
qua Nợ TK 131, khi sự phát sinh nghiê êp vụ thu tiền thì kế toán mới phản
ánh bên có TK131. Theo ví dụ trên.
Cũng trong ngày 5/12/2006 Công ty nhâ ên được tiền do Bê ênh viê ên 103
trả tiền hàng. Khi đó kế toán công nợ lâ êp phiếu thu tiền hàng. Căn cứ vào
phiếu thu ngày 5/12/2006, kế toán công nợ ghi định khoản:
Nợ TK 1111:
Có TK 131:
22 000 000đ
22 000 000đ
20
- Xem thêm -