Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cp sản xuất vật liệu và xây dựng công trình 1

.DOC
70
161
52

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B LỜI NÓI ĐẦU Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không thể tách rời lao động. lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề cần thiết là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó là yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý luôn đặt yêu cầu là: quản lý tiền lương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và chi trả lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống cho công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là: các doanh nghiệp vận dụng như thế nào các chính sách, chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy, thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và góp phần phát triển doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm Sinh viên Đặng Thị Oanh 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B bảo việc trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng công trình 1” làm chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề gồm hai phần: Phần 1: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 Phần 2: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1. Sinh viên Đặng Thị Oanh 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU MỤC LỤC BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU PHẦN I – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SXVL&XDCT1..........1 1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT DỘNG SẢN XUẤTT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SXVL&XDCT 1..........................................................................................1 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1.........................................................................................1 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT 1........................................................................................2 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1.......................................................4 1.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1............................................6 1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CONG TY CỔ PHẦN SXVL&XDCT1.....................................................10 1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1.......10 1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT 1......................................................................................12 1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung................................................12 1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán........................13 1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.......................13 1.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán..........................14 1.2.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1..................................................................................17 Sinh viên Đặng Thị Oanh 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3. KẾ LƯƠNG Lớp Kế toán 47B TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SXVL&XDCT 1...........................................17 1.3.1. Tình hình sử dụng lao động và kế toán lao động tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1..............................................................................17 1.3.1.1. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty................................17 1.3.1.2. Kế toán lao động tại Công ty.................................................20 1.3.2. Chế độ tiền lương tại Công ty cổ phần SXVL & XDCT 1...........20 1.3.2.1. Lương trả theo thời gian........................................................22 1.3.2.2. Hình thức trả lương khoán.....................................................24 1.3.3. Tài khoản sử dụng........................................................................32 1.3.4. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT 1......................................................33 1.3.4.1. Hạch toán tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động....................................................................................................33 1.3.4.2. Hạch toán các khoản trích theo lương...................................36 PHẦN II – HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1............................40 2.1. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KẾ ROÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN SXVL&XDCT ........................................................................................40 2.1.1. Những thành tựu đạt được...........................................................40 2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế.................................................................43 2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SXVL&XDCT 1............................................................................45 2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1............................45 Sinh viên Đặng Thị Oanh 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B 2.2.2. Yêu cầu và phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty......46 2.2.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT 1...........................48 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Sinh viên Đặng Thị Oanh 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 1. Sơ đồ 1.1 Quy trình thi công nền đường 2. Sơ đồ 1.2 Quy trình thi công mặt đường đá dăm thấm nhập 3. Sơ đồ 1.3 Quy trình thi công mặt đường theo công nghệ atphala 4. Sơ đồ 1.4Tổ chức bộ máy quản lý 5. Sơ đồ 1.5 Bộ máy kế toán Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 6. Sơ đồ 1.6 Quy trình xử lý và cung cấp thông tin kế toán trong phần mềm kế toán Fast 7. Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung 8. Sơ đồ 1.8 Hạch toán tiền lương và thanh toán với người lao động 9. Bảng 1.1 Mét sè chØ tiªu kinh tÕ tµi chÝnh cña C«ng ty trong n¨m 2006, 2007 vµ n¨m 2008. 10. Bảng 1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 và năm 2008. 11. Bảng 1.3 Cơ cấu lao động trong Công ty SXVL&XDCT1 12. Biểu 01 Bảng chấm công tháng 12 năm 2008 Phòng Kế hoạch thị trường 13. Biểu 02 Bảng chấm công tháng 12 năm 2008 Phòng Kỹ thuật-VTTB 14. Biểu 03 Bảng chấm công tháng 12 năm 2008 Phòng Tài chính-kế toán 15. Biểu 04 Bảng chấm công tháng 12 năm 2008 Ban lãnh đạo+P.TCHC 16. Biểu 05 Bảng chấm công tháng 12 năm 2008 Đội TCCT số 5 17. Biểu 06 Bảng chấm công tháng 12 năm 2008 Tổ khoán ông Nguyễn Văn Chiến 18. Biểu 07 Bảng thanh toán lương tháng 12/2008 Đội TCCT số 5 19. Biểu 08 Bảng thanh toán lương tháng 12/2008 P.Kế hoạch thị trường 20. Biểu 09 Bảng thanh toán lương tháng 12/2008 P.Kỹ thuật-VTTB 21. Biểu 10 Bảng thanh toán lương tháng 12/2008 P.Tài chính-kế toán 22. Biểu 11 Bảng thanh toán lương tháng 12/2008 Ban lãnh đạo+P.TCHC 23. Biểu 12 Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội tháng 12/2008 24. Biểu 13 Bảng tính lương tháng 12 năm 2008 Tổ khoán ông Nguyễn Văn Chiến 25. Biểu 14 Bảng chấm công và chia lương tháng 12/2008 Đội TCCT số 5 26. Biểu 15 Biên bản xác nhận khối lượng Tổ nhận khoán công nhật 27. Biểu 16 Bảng kê thanh toán chứng từ 28. Biểu 17 Bảng thanh toán tạm ứng 29. Biểu 18 Sổ Nhật Ký Chung Sinh viên Đặng Thị Oanh 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B 30. Biểu 19 Sổ chi tiết tài khoản 3341 31. Biểu 20 Sổ cái tài khoản 3341 32. Biểu 21 Sổ chi tiết tài khoản 338 33. Biểu 22 Sổ cái tài khoản 338. Sinh viên Đặng Thị Oanh 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 KÝ HIỆU SXVL&XDCT1 VTTB KT – CN TCHC TCCT QL 9 BHXH BHYT KPCĐ TNDN VCSH DTT LNST TSCĐ GTGT KPCĐ SXKD CGNB LCB PC PCKV Sinh viên Đặng Thị Oanh DIỄN GIẢI Sản xuất vật liệu và xây dựng công trình 1 Vật tư thiết bị Kỹ thuật công nghệ Tổ chức hành chính Thi công công trình Quốc lộ 9 Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Thu nhập doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Tài sản cố định Giá trị gia tăng Kinh phí công đoàn Sản xuất kinh doanh Cầu Giẽ Ninh Bình Lương cơ bản Phụ cấp Phụ cấp khu vực 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B LỜI NÓI ĐẦU Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không thể tách rời lao động. lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề cần thiết là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó là yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý luôn đặt yêu cầu là: quản lý tiền lương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và chi trả lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống cho công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là: các doanh nghiệp vận dụng như thế nào các chính sách, chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy, thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và góp phần phát triển doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm Sinh viên Đặng Thị Oanh 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B bảo việc trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng công trình 1” làm chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề gồm hai phần: Phần 1: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 Phần 2: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1. PHẦN I – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SXVL&XDCT1 1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1. Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 là doanh nghiệp cổ phần Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông1 – Bộ giao thông vận tải. Công ty được thành lập theo quyết định 1044 QĐ/TCCB - LĐ ngày 31/12/2001 với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, trong đó: + Vốn thuộc sở hữu Nhà nước: 1.551.000.000 đồng (chiếm 51% vốn điều lệ). Sinh viên Đặng Thị Oanh 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B + Vốn do các cổ đông góp: 1.449.000.000 đồng (chiếm 49% vốn điều lệ). Bước đầu Công ty đi vào hoạt động đã gặp không ít khó khăn do chưa ổn định về tổ chức và chưa đầu tư chiều sâu..., vì vậy, năm 2002 Công ty chỉ thực hiện nhiệm vụ sản xuất vật liệu với giá trị sản lượng và lợi nhuận rất thấp. Năm 2003, sau khi được các thành viên trong HĐQT Công ty góp vốn và kiện toàn bộ máy tổ chức, vốn điều lệ của Công ty tăng từ 3 tỷ đồng lên 5 tỷ đồng, năm 2006, 2007 vốn điều lệ của Công ty là gần 8 tỷ đồng. Nhờ đó mà Công ty đã có sự phát triển và tăng trưởng vượt bậc về mọi mặt, tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo. Năm 2003 là năm mở rộng ngành nghề kinh doanh (xây dưng các công trình giao thông dân dụng, san lấp mặt bằng, đại tu làm mới, nâng cấp và mở rộng đường bộ, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng cầu...), là năm có đầu tư chiều sâu máy móc thiết bị, doanh thu tăng 4 – 5 lần so với năm trước, tiếp tục bổ sung và kiện toàn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân xây dựng để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bởi vậy mà trong thời gian vừa qua Công ty đã liên tiếp thắng thầu các công trình xây dựng trong nước và nước ngoài có giá trị lớn mang lại khoản lợi nhuận cao, góp phần vào sự phát triển chung của Công ty. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu do Tổng Công ty giao cho, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ cho Ngân sách Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Ngày đầu thành lập, quy mô của Công ty nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp tập trung toàn bộ ở địa bàn tỉnh Sơn La. Cho đến nay quy mô của Công ty đã mở rộng cùng với đà phát triển đi lên của Công ty. Tính đến năm 2008, các công trình Công ty đang thi công có mặt trên khắp mọi miền đất nước và đặc biệt Công ty đã mở rông thi công dự án đường 18B – Lào, các mối quan hệ hợp tác kinh doanh trở nên đa dạng với cả trong và ngoài Tổng Công ty. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT 1. Sinh viên Đặng Thị Oanh 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B * Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 là doanh nghiệp cổ phần Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán, sổ sách kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội – chi nhánh Thành Công. Công ty có một bộ phận trung tâm, đứng đầu và chỉ đạo mọi hoạt động của các phòng ban và 7 đơn vị cấp dưới (Các đội sản xuất vật liệu và Đội thi công công trình trực thuộc). Hiện nay, Công ty có phạm vi hoạt động cả trong nước và nước ngoài với các chức năng, nhiệm vụ sau: - Khai thác sản xuất đá và các loại vật liệu xây dựng khác - Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng và thủy lợi - San lấp mặt bằng - Vận tải hàng hóa - Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa - Kinh doanh một số ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. *Đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp của Công ty cổ phần SXVL&XDCT 1: Ngày nay, công nghệ sản xuất được coi là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp xây lắp thì việc ứng dụng những công nghệ sản xuất mới vào công tác thi công các công trình là một tất yếu bởi nó là nhân tố nâng cao chất lượng và hạ giá thành xây dựng công trình, đồng thời đó cũng là nhân tố tạo nên sức cạnh tranh cao trong đấu thầu xây dựng. Bên cạnh đó, công nghệ sản xuất cũng là căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí và lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp. Sơ đồ 1.1 Quy trình thi công nền đường Xới đào Vận Sinh viên Đặng Thị Oanh chuyển Dắp san Đầm Hoàn thiện nền đường 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B Sơ đồ 1.2 Quy trình thi công mặt đường đá dăm thấm nhập Tưới nhựa nóng Rải đá Lu nền Bảo dưỡng Sơ đồ 1.3 Quy trình thi công mặt đường theo công nghệ atphal Rải đá 4×6 lu nền Tưới nhựa nhũ tương 2 lớp Rải đá 1×2 Rải nhựa bê tông atphala Lu bánh lốp Vệ sinh mặt đường Lu nặng 10 tấn Bổ lỗ chân chim Tưới nhựa dính bám Đập mép đường Để tổ chức sản xuất xây lắp, Công ty tổ chức thành các đội xây lắp. Mỗi đội gồm có đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội, thủ kho và công nhân. Trong đó, vai trò của kế toán đội là hàng tháng tập hợp mọi chi phí phát sinh tại đội (theo các quy chế tổ chức cụ thể của Công ty), sau đó cuối tháng báo cáo về Công ty. Bộ phận kế toán tại Công ty tiếp nhận và hạch toán các chứng từ đó. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1. Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì quy mô của Công ty là vừa và nhỏ nên có thể phát huy tối đa những ưu điểm của mô hình này là hiệu quả, gọn nhẹ, linh hoạt: Sơ đồ 1.4 Tổ chức bộ máy quản lý Hội đồng quản trị Giám đốc Sinh viên Đặng Thị Oanh 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B Phó giám đốc nội chính Phó giám đốc kỹ thuật Phòng VTTB Đội TCCT số 1 18B Lào Phòng KT- CN Đội TCCT số 5 Cầu Giẽ-Ninh Bình Phòng TCHC Đội TCCT số 2 cầu Vĩnh Tuy Phó giám đốc sản xuất kinh doanh Phòng tài chính kế toán Văn phòng Đội TCCT số 3 NT1.2Sơn La Đội TCCT số 4 An KhêKanak Đội SXVL số 1 Sơn La Phòng kế hoạch thống kê Đội SXVL số 2 Sơn La - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, thực hiện hợp đồng kinh tế, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, mua bán cổ phiếu. - Giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. - Các phó giám đốc: là những người giúp việc cho giám đốc, các phó giám đốc do giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Sinh viên Đặng Thị Oanh 14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B - Phòng vật tư thiết bị: là bộ phận chức năng thực hiện công tác điều hành và quản lý các loại xe, vật tư thiết bị. - Phòng kỹ thuật công nghệ: là bộ phận tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, xây dựng mục tiêu tiến độ, biện pháp thi công, chất lượng công trình, có nhiệm vụ vẽ thiết kế và giám sát thi công đối với các đội sản xuất trên các mặt: tiến độ thi công, định mức tiêu hao vật tư, sáng kiến cải thiện kỹ thuật và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất. Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật công nghệ cùng phối hợp với các phòng ban khác lập dự toán công trình giúp Công ty tham gia đấu thầu và giám sát thi công. - Phòng tổ chức hành chính và văn phòng: giải quyết mọi công việc có liên quan đến công tác tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân lực, công tác tiền lương, chế độ chính sách BHXH, BHYT cho người lao động, quản lý bảo hộ lao động và công tác văn phòng tại Công ty. - Phòng tài chính – kế toán: là bộ phận nghiệp vụ tiến hành thực hiện toàn bộ công tác kế toán - tài chính: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và các quy định của Công ty. Đồng thời phòng kế toán – tài chính cũng phải chịu trách nhiệm thanh toán vốn, đảm bảo cho Công ty có vốn liên tục để hoạt động. - Phòng kế hoạch thống kê: là bộ phận tham mưu giúp giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị và quản lý các hoạt động kinh tế. Nhiệm vụ cụ thể là: quản lý định mức kinh tế, kỹ thuật trong xây dựng, các đơn giá hiện hành, các chế độ phụ phí, phụ cấp trên cơ sở số liệu về thiết kế, tiến độ khối lượng thực tế: lập các dự trù về vật tư, xe máy, nhân lực, tài chính, báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu trình giám đốc duyệt và gửi các phòng nghiệp vụ thực hiện. Soạn thảo hợp đồng kinh tế, nghiệm thu kỹ thuật và bàn giao công trình, thu hồi vốn và thanh quyết toán công trình. Sinh viên Đặng Thị Oanh 15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B - Các đội công trình và các đội sản xuất: có chức năng sản xuất, thi công các công trình, hạng mục công trình được giao. Cơ cấu tổ chức là một tổng thể các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và phân thành các cấp, các khâu nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ các mục đích chung của Công ty. 1.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần SXVL&XDCT1. Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 trực thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông1 - Bộ giao thông vận tải- được thàng lập chưa lâu nhưng cùng với sự phát triển chung của đất nước, Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ, điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty trong các năm 2006, 2007 và 2008 (Đơn vị tính: đồng) Stt Thông tin tài chính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng tài sản 38.219.295.188 38.834.837.079 39.229.427.745 2 Tổng số tài sản nợ 28.596.299.255 29.647.818.814 29.650.450.200 3 Tài sản lưu động 31.874.899.139 34.158.604.249 35.004.133.421 4 Tài sản nợ lưu động 26.984.992.403 29.462.194.042 30.231.523.162 5 Nguồn vốn chủ sở hữu 9.622.995.933 9.187.018.265 9.578.977.545 6 Nguồn vốn kinh doanh 7.801.000.000 7.801.000.000 7.801.000.000 (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Từ bảng một số chỉ tiêu kinh tế tài chính trên, ta thấy tổng tài sản của Công ty đã tăng nhẹ và tăng dần từ năm 2006 đến năm 2008 (từ 38,2 tỷ đồng năm 2006 lên 38,8 tỷ năm 2007 và lên 39,1 tỷ đồng năm 2008). Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 đã tăng nhẹ so với năm 2007 (từ 9,1 tỷ năm 2007 lên 9,5 tỷ đồng năm 2008) nhưng vẫn thấp hơn năm 2006 (năm 2006 đạt 9,6 tỷ đồng). Trong khi đó Tổng tài sản Nợ cũng tăng dần trong 3 năm (từ 28,5 Sinh viên Đặng Thị Oanh 16 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B tỷ năm 2006 tăng lên 29,6 tỷ năm 2007, 2008). Điều này cho thấy khả năng độc lập về tài chính của Công ty đã giảm sút. Hiệu quả kinh doanh của Công ty cũng giảm nhẹ, điều này được thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh: Bảng 1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 và năm 2008. (Đơn vị tính: đồng) Stt Chỉ tiêu Mã Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 01 36.138.768.621 29.105.206.368 30.426.735.439 số 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 75.658.608 29.653.710 3 Doanh thu thuần về bán hàng 10 36.063.110.013 29.105.206.368 30.397.081.729 và cung cấp dịch vụ (10=0102) 4 Giá vốn hàng bán 11 31.360.498.016 25.684.519.500 26.623.877.451 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20 4.702.611.997 3.420.686.868 3.773.204.278 cung cấp dịch vụ (20=10-11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 557.563.736 -348.136.076 -142.488.425 7 Chi phí tài chính 22 1. 136.609.084 813.791.192 517.872.561 Trong đó: chi phí lãi vay 23 1. 136.609.084 813.791.192 517.872.561 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.415.365.586 1.710.190.843 1.964.973.692 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 30 1.708.201.063 548.568.757 1.147.869.600 kinh doanh{30=20+(21-22)25} 10 Thu nhập khác 31 2.614.062 55.101 974.678 11 Chi phí khác 32 2.738.540 421 365.856 12 Lợi nhuận khác (40=31-32) -124.478 54.680 608.822 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước 50 1.708.076.585 548.623.437 1.148.479.422 40 thuế (50=30+40) 14 Chi phí thuế TNDN 51 478.261.444 153.614.562 298.831.591 15 Lợi nhuận sau thuế (60=50- 60 1.229.815.141 395.008.875 849.647.831 51) (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán). Sinh viên Đặng Thị Oanh 17 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty chưa cao, năm 2008 đã tăng hơn 0,4 tỷ đồng so với năm 2007 (từ 0,395 tỷ năm 2007 lên 0,849 tỷ đồng năm 2008), nhưng vẫn giảm gần 0,4 tỷ so với năm 2006 do doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh từ hơn 36 tỷ năm 2006 xuống hơn 29 tỷ năm 2007 và xuống 30 tỷ đồng năm 2008. Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty tương đối tốt. Giá vốn hàng bán năm 2008 đạt 103,9% năm 2007 và đạt 84,98% năm 2006; chi phí tài chính cũng giảm từ 1,136 tỷ đồng năm 2006 xuống 0,813 tỷ đồng năm 2007 và xuống 0,517 tỷ năm 2008; chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 đạt 79,17% so với năm 2007, đạt 111,76% năm 2006 và các chi phí khác năm 2008 cũng giảm so với năm 2006. Điều này cho thấy cho thấy rằng Công ty đã có những chính sách hợp lý để giảm thiểu các chi phí, qua đó giảm giá thành làm cho lợi nhuận tăng và Công ty có khả năng cạnh tranh với các Công ty cùng ngành khác hơn. Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 0,128 0,043 0,086 3,748 3,618 3,173 0,034 0,014 0,028 Từ các chỉ tiêu tài chính trên, ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty còn thấp và đang có xu hướng giảm sút. Mặc dù hiệu quả kinh doanh chưa cao, nguyên nhân có thể do sự tác động chung của nền kinh tế hiện nay, nhưng trong thời gian tới, hoạt động kinh doanh của Công ty khá khả quan. Công ty nên tiếp tục cải thiện phương thức quản lý cũng như sản xuất để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, Công ty nên đề nghị Bộ Giao Thông, Tổng Công ty xây dựng giao thông công trình 1 tạo điều kiện về vốn để Công ty có khả năng đầu tư chiều sâu, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sinh viên Đặng Thị Oanh 18 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Kế toán 47B Bằng sự nỗ lực trong công tác tìm kiếm thị trường việc làm, tích cực dứt điểm trong thi công nên trong những năm vừa qua Công ty đảm bảo mức thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2004 là 1.500.000 đồng, năm 2005 là 1.600.000, đến năm 2008 là 1.900.000 đồng. Nhằm cải thiện và tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên làm việc, Công ty đã thường xuyên chăm lo chỗ ăn ở, làm việc của anh em công nhân tại hiện trường, đảm bảo anh em công nhân có lán trại nghỉ ngơi, có nước sạch phục vụ sinh hoạt, trang bị bảo hộ lao động đầy đủ. Đối với bộ phận lao động quản lý, Công ty đã tạo điều kiện và trang bị đầy đủ về thiết bị liên lạc như máy FAX, điện thoại, các thiết bị văn phòng như máy tính cá nhân, bàn ghế. Nơi làm việc thì khang trang, thoáng mát. Chính nhờ vào những yếu tố trên mà Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 đã xây dựng và giữ vững được một tập thể cán bộ công nhân viên có tinh thần đoàn kết nhất trí cao, luôn yêu nghề, yêu mến Công ty, hăng say thi đua lao động sản xuất, không quản ngại khó khăn gian khổ. Đây chính là một động lực to lớn, một yếu tố có vai trò quyết định đưa đến sự trưởng thành và phát triển vững mạnh của Công ty ngày hôm nay. 1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1. 1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần SXVL&XDCT1. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh, Công ty đã áp dụng phương thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến chức năng và mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Sơ đồ 1.5 Bộ máy kế toán Công ty cổ phần SXVL&XDCT1 KÕ to¸n trëng viên SinhKế viêntoán Đặng Thị 1Oanh Thủ quỹ Kế toán viên 2 Kế toán 19 viên 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán ngân hàng Lớp Kế toán 47B Kế toán công nợ Kế toán TSCĐ, kế toán thuế Kế toán lương, kế toán tạm ứng KT hạch toán trên máy (Phần mềm kế toán) Kế toán các đội - Kế toán trưởng: giúp giám đốc Công ty giám sát tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, phân công và kiểm tra nghiệp vụ của từng nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tài chính định kỳ trước Công ty. - Kế toán viên 1: phụ trách về công tác ngân hàng và công nợ. * Theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hàng quý, kế toán viên 1 lập kế hoạch tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào tài khoản tiền gửi phát hành séc, ủy nhiệm chi. * Theo dõi tình hình công nợ với các đơn vị khách hàng mua bán. - Kế toán viên 2: * Phụ trách về tình hình tăng giảm tài sản trong đơn vị, hàng tháng tiến hành trích khấu hao máy móc thiết bị, tính toán và xác định chi phí phân bổ * Phụ trách tiền lương và BHXH, BHYT, lập bảng thanh toán lương hàng tháng. KTV 2 có trách nhiệm tính toán các khoản lương và trích theo lương theo bậc lương và hệ số lương, thanh toán cho toàn bộ công nhân viên chức. Lập bảng báo cáo tình hình lương hàng tháng, các bảng tính lương ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y. Bảng thanh toán lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên. Sinh viên Đặng Thị Oanh 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan