Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GAS
PETROLIMEX.......................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty................................................3
1.1.1. Gai đoạn từ năm 1998 đến năm 2003.............................................3
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2006....................................................3
1.1.3. Giai đoạn từ năm 2006 đến năm nay...............................................4
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................5
1.2.1. Mặt hàng kinh doanh.......................................................................5
1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh.......................................................6
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty......................................8
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Gas Petrolimex......................8
1.3.2. Cơ cấu quản lý của công ty cổ phần Gas Petrolimex....................12
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán.....................................................................16
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................16
1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán..........................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TẾ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX.....................25
2.1. Đặc điểm hàng hóa và quá trình lưu chuyển hàng hóa tại công ty......25
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa tại công ty......................................................25
2.1.2. Đặc điểm quá trình lưu chuyển hàng hóa tại công ty....................26
2.1.2.1. Giai đoạn 1 – Giai đoạn mua hàng.........................................26
2.1.2.2. Giai đoạn 2 - Giai đoạn nhập kho hàng hóa...........................31
2.1.2.3. Giai đoạn 3 - Giai đoạn tiêu thụ.............................................32
2.2. Kế toán mua hàng tại công ty...............................................................35
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1. Phương pháp tính giá hàng mua....................................................35
2.2.1.1. Phương pháp tính giá hàng nhập khẩu...................................35
2.2.1.2. Phương pháp tính giá hàng nhập nội......................................36
2.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán...................................................................37
2.3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty...................................................64
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng..........................................................65
2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..........................................77
2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng...............................................................80
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX......................................85
3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác quản lý và kế toán của công ty cổ phần
Gas Petrolimex.....................................................................................85
3.1.1. Công tác quản lý...........................................................................85
3.1.2.Công tác kế toán nói chung............................................................85
3.1.3. Công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty........................88
3.1.3.1. Ưu điểm..................................................................................88
3.1.3.2. Hạn chế...................................................................................91
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa
tại công ty cổ phần Gas Petrolimex......................................................95
3.2.1. Hoàn thiện về công tác kế toán nói chung....................................96
3.2.2. Hoàn thiện về kế toán lưu chuyển hàng hóa.................................97
3.2.2.1. Hoàn thiện về mặt kế toán tài chính.......................................97
3.2.2.2. Hoàn thiện về kế toán quản trị.............................................104
KẾT LUẬN..................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHYT:
Bảo hiểm y tế
CCDC:
Công cụ dụng cụ
CNTT:
công nghệ thông tin
EPS(earning per share):
Thu nhập của một cổ phiếu
GTGT:
Giá trị gia tăng
HĐQT :
Hội đồng quản trị
HH :
Hàng hóa
HTK :
Hàng tồn kho
KPCĐ:
Kinh phí công đoàn
LPG(Liquefied Petroleum Gas): Khí đốt hoá lỏng
NKCT:
Nhật ký chứng từ
TCHC:
Tổ chức hành chính
TGNH:
Tiền gửi ngân hàng
TNCN:
Thu nhập cá nhân
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ:
Tài sản cố định
VPP:
Văn phòng phẩm
VTSX:
Vật tư sản xuất
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1-1 . Bộ máy quản lý công ty...............................................................11
Sơ đồ1-2. Bộ máy kế toán của công ty...........................................................17
Sơ đồ 1-3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ..........24
Sơ đồ 2-1. Trình tự mở L/C tại công ty..........................................................30
Sơ đổ 2-2. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán mua hàng...........................38
Sơ đồ 2-3 . Trình tự ghi sổ phần hành tiêu thụ hàng hóa............................65
Sơ đồ 3-1. Trình tự ghi sổ của hình thức nhật ký chung.............................97
Biểu số 2-1. Phiếu nhập mua hàng nhập khẩu................................................51
Biểu số 2-2. Phiếu nhập mua hàng nhập nội...................................................52
Biểu số 2-3. Thẻ kho tại kho Trà Nóc.............................................................52
Biểu số 2-4. Thẻ kho tại kho Thượng Lý........................................................53
Biểu số 2-5. Bảng kê nhập mua nhóm theo mặt hàng nhập khẩu...................54
Biểu số 2-6. Bảng kê nhập mua nhóm theo mặt hàng nhập nội......................55
Biểu số 2-7. Sổ chi tiết hàng hóa tại kho Trà Nóc...........................................55
Biểu số 2-8. Sổ chi tiết hàng hóa tại kho Thượng Lý.....................................57
Biểu số 2-9. Sổ tổng hợp chi tiết hàng hóa.....................................................58
Biểu số 2-10. Bảng kê số 8..............................................................................59
Biểu số 2-11. Nhật ký chứng từ số 6...............................................................60
Biểu số 2-12. Nhật ký chứng từ số 1...............................................................61
Biểu số 2-13. Nhật ký chứng từ số................................................................61
Biểu số 2-14. Nhật ký chứng từ số 5.............................................................62
Biểu số 2-15. Sổ cái tài khoản 15151..............................................................63
Biểu số 2-16. Sổ cái tài khoản 156511............................................................63
Biểu số 2-17. Sổ cái tài khoản 331..................................................................64
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2-18. Sổ chi tiết tài khoản 5111..........................................................69
Biểu số 2-19. Sổ chi tiết tài khoản 51211........................................................70
Biểu số 2-20. Nhật ký chứng từ số 8 (TK 5111).............................................71
Biểu số 2-21. Nhật ký chứng từ số 8 (TK 51211)...........................................71
Biểu số 2-22. Nhật ký sổ cái tài khoản 5111...................................................72
Biểu số 2-23. Sổ cái tài khoản 51211..............................................................72
Biểu số 2-24. Sổ chi tiêt tài khoản 632111......................................................75
Biểu số 2-25. Nhật ký chứng từ số 8 (TK 15611)...........................................76
Biểu số 2-26. Sổ cái tài khoản 632111............................................................76
Biểu số 2-27. Sổ chi tiết tài khoản 5315.........................................................78
Biểu số 2-29. Sổ cái tài khoản 53151..............................................................80
Biểu số 2-30. Sổ chi tiết chi phí......................................................................83
Biểu số 2-31. Nhật ký chứng từ số 10.............................................................84
Biểu số 2-32. Sổ cái tài khoản 641..................................................................84
Biểu số 3-1. Bản kê số 9................................................................................103
Biểu số 3-2. Sổ chi tiêt tài khoản 007...........................................................104
Biểu số 3-3. Báo cáo bộ phận theo chi nhánh...............................................106
Biểu số 3-4. Báo cáo bộ phận thưo hình thức tiêu thụ..................................106
Biểu số 3-5. Báo cáo bộ phận theo hình thức tiêu thụ bán buôn...................106
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp, để cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành nói chung và các
ngành cung cấp sản phẩm thay thế nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng của các
doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thì cạnh tranh càng
quan trọng. Muốn cạnh tranh được các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường,
từ các nhà cung cấp đến các kênh phân phối sao cho hiệu quả, có nghĩa là các doanh
nghiệp phải hoàn thiện quá trình lưu chuyển hàng hóa của công ty mình. Muốn
phân tích, xem xét, đánh giá và đưa ra quyết định đúng đắn của quá trình lưu
chuyển hàng hóa bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì phân tích số liệu, thông tin
của kế toán cung cấp cũng là một trong những công việc rất quan trọng. Từ những
con số đó mà công ty có thể phân tích, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của
mình để phát huy điểm tốt, hạn chế, khắc phục điểm chưa tốt. Muốn các thông tin
kế toán luôn chính xác đúng đắn để các doanh nghiệp đưa ra quyết định sáng suốt
nhất thì phải hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và kế toán lưu chuyển hàng
hóa nói riêng để thông tin kế toán ngày càng phát huy được tác dụng của mình,
không chỉ phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không chỉ đưa ra các
con số mà còn đưa ra được ý nghĩa của các con số đó, đưa ra được những chiến
lược cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần Gas Petrolimex, được thực hành,
được làm quen với các công việc kế toán em càng thấy được tầm quan trọng của kế
toán, của các thông tin kế toán. Công ty cổ phần Gas Petrolimex là một công ty
thương mại lớn, quá trình lưu chuyển hàng hóa là quá trình xuyên suốt hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán lưu
chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần Gas Petrolimex” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Chuyên đề của em gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Gas Petrolimex
Chương II: Thực tế kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần Gas
Petrolimex
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển
hàng hóa tại công ty cổ phần Gas Petrolimex
Tuy đã rất cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các bạn để em hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Thủy, và các anh chị phòng kế toán
của công ty cổ phần Gas Petrolimex đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian qua để
em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình!
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1. Gai đoạn từ năm 1998 đến năm 2003
Để phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của thị trường Gas Việt Nam. Tổng
công ty xăng dầu đã quyết định tách bộ phận kinh doanh Gas thành đơn vị độc lập,
chuyên kinh doanh về Gas và khi đốt hóa lỏng (LPG) nhằm mang lại sự chuyên
nghiệp, hiệu quả hơn trong việc phân phối mặt hàng này trong thị trường Việt Nam.
Công ty Gas petrolimex trực thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam chính thức
được thành lập ngày 25/12/1998 do Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã kí quyết định số
1653/QĐ-BTM. Công ty là một công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, được hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản ngân hàng riêng. Đây là thời điểm đánh
dấu một quá trình kinh doanh mới, đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của việc
kinh doanh Gas của tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2006
Vào ngày 03/12/2003 công ty đã nhận được quyết định số 1669/2003/QĐ-BTM
về việc chuyển Công ty Gas thành Công ty cổ phần Gas Petrolimex do Bộ trưởng Bộ
Thương mại ký. Giấy phép kinh doanh số 0103003549 đăng kí lần đầu ngày
14/01/2004 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với vốn điều lệ ban đầu là:
150.000.000.000 đồng. Nhằm hoàn thiện hơn cơ chế quản lý của công ty. Năm 2005
công ty đã quyết định tái cấu trúc các chi nhánh Gas trực thuộc tại các tỉnh khác như
Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn, Cần Thơ thành các công ty TNHH một thành viên.
Cải cách này có tác dụng khuyến khích các công ty con này hoạt động hiệu quả hơn,
tách bạch hơn, góp phần tạo ra sự phát triển lớn mạnh của công ty.
Vào năm 2005 công ty đã góp vốn thành lập công ty TNHH Taxi Gas
Petrolimex với vốn điều lệ là 66 tỷ đồng và góp vốn vào công ty TNHH cơ khí Gas
PMG với vốn điều lệ 22 tỷ đồng. Đây là hình thức góp vốn khá hay và hiệu quả của
công ty.
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
1.1.3. Giai đoạn từ năm 2006 đến năm nay
Hòa cùng sự phát triển của thị trường chứng khoán trong nước công ty cổ phần
Gas Petrolimex đã quyết định niêm yết cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng
khoán, nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh tạo điều kiện cho sự mở rộng và phát triển
của công ty. Ngày 24/11/2006, công ty cổ phần Gas Petrolimex chính thức niêm yết
cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM, theo quyết định số
65/GPNY-UBCK ngày 20/10/2006 do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp, mã
chứng khoán là PGC với 20.000.000 cổ phiếu mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu. Và
tính đến năm 2007, công ty đã phát hành và niêm yết thành công 5.000.000 cổ
phiếu tương ứng với 50 tỷ đồng mệnh giá 10.000 đ/cổ phiếu. Tại thời điểm
31/12/2007, vốn điều lệ của công ty là 250 tỷ đồng. Bên cạnh đó là những kế hoạch
mở rộng công ty về khu vực kinh doanh cũng như cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc
kinh doanh của đơn vị.
Cũng trong năm 2007 công ty đã phối hợp với các công ty thành viên quyết
định tái cấu trúc công ty TNHH Taxi Gas Petrolimex chuyển sang công ty cổ phần
và đến cuối năm 2007 công ty chiếm 23% vốn điều lệ tương ứng với 20,28 tỷ đồng..
Xem xét về sự phát triển của công ty cổ Phần Gas Petrolimex trong những
năm gần đây thông qua một vài chỉ tiêu để thấy được tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty:
Đơn vị:100.000đ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Tổng giá trị
540.410
618.752
690.314
843.083
748.968
tài sản
Doanh thu thuần
887.409
1.122.742 1.275.124 1.494.969 1.688.226
Lợi nhuận
30.502
93.539
34.014
46.732
2.231
sau thuế
EPS
2.033 đ/cp 6.236 đ/cp 1.975 đ/cp 1.974 đ/cp
67đ/cp
Qua bảng số liệu có thể thấy rằng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
chia làm hai chặng, từ năm 2004 đến năm 2007 phản ánh sự phát triển, đến năm
2008 ta thấy sự suy giảm. Trong bốn năm từ năm 2004 đến năm 2007 các chỉ tiêu
phản ánh tài sản và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng khá nhanh, nó đánh
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
dầu một sự phát triển khá bền vững của công ty. Tổng tài sản đều tăng ở các năm,
và lên cao nhất vào năm 2007 là hơn 800 tỷ đồng, tài sản tăng cũng là cơ sở cho sự
tăng lên của các chỉ tiêu phản ánh kết quả. Doanh thu cũng tăng lên hàng năm do
sản phẩm của công ty ngày càng chiếm được ưu thế trên thị trường, năm 2007
doanh số bán đã lên đến gần 1500 tỷ đồng gấp rưỡi so với năm 2004. Mặc dù doanh
số tăng hàng năm nhưng lợi nhuận của công ty biến động thất thường kéo theo EPS
cũng biến động thất thường. Năm 2005 đạt lợi nhuận sau thuế cao nhất, con số này
lên tới hơn 93 tỷ đồng đã tạo đà cho công ty bước vào thị trường chứng khoán
không mấy khó khăn. Lợi nhuận biến động thất thường ở các năm không tương
xứng với doanh thu hàng năm là do chi phí hoạt động kinh doanh của các năm là
khác nhau, năm 2005 là năm công ty chi phí một cách hợp lý nhất dẫn đến lợi
nhuận cao nhất. Đến năm 2008 các chỉ tiêu về tài sản và hiệu quả kinh doanh của
công ty có dấu hiệu suy giảm so với năm 2007. Tổng tài sản giảm gần 100 tỷ đồng,
đặc biệt là lợi nhuận sau thuế giảm mạnh. Năm 2008 là năm có lợi nhuận sau thuế
và EPS thấp nhất trong vòng năm năm qua. Tuy nhiên doanh thu của năm 2008
không hề giảm mà còn rất cao, chứng tỏ thị trường gas cũng vẫn có tiềm năng phát
triển. Doanh thu cao mà lợi nhuận thấp là do chi phí phục vụ cho sản xuất kinh
doanh cao. Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái trầm trọng như hiện nay đạt được
kết quả này cũng là một cố gắng rất lớn của lãnh đạo và công nhân viên của công ty.
Mặc dù có dấu hiệu của suy thoái nhưng gas vẫn là một trong những mặt hàng ngày
càng được sử dụng nhiều, với một thị trường tiềm năng, và đội ngũ cán bộ công
nhân viên năng động, sáng tạo công ty hoàn toàn có thể kỳ vọng một kết quả kinh
doanh tốt hơn trong năm 2009.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Mặt hàng kinh doanh
Ban đầu chỉ kinh doanh gas nhưng do có tiềm năng phát triển nên công ty đã
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình về các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho việc
kinh doanh gas và các dịch vụ khác.
Trong đó xuất nhập khẩu và kinh doanh gas hóa lỏng vẫn là mặt hàng kinh
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
doanh chính và chủ yếu chiểm đến hơn 90% doanh thu của công ty. Phát triển kinh
doanh gas là một trong chiến lược hàng đầu của công ty, vì gas là một nhiên liệu
sạch rất tốt cho môi trường lại tiện lợi dễ dùng nên ngày càng được ưa chuộng hơn.
Công ty cung cấp gas dưới hai dạng gas rời và gas bình.
Một số mặt hàng khác mà công ty kinh doanh là kinh doanh kho bãi chứa gas
cho những công ty dùng gas, mua gas nhiều mà không có bể chứa, dịch vụ vận
chuyển gas và cung cấp các thiết bị vật tư, phụ kiện như van bình, bồn chứa, bình,
bếp gas … để phục vụ cho việc sử dụng gas. Ngoài ra công ty còn làm dịch vụ tư
vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các dịch vụ
thương mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh gas theo qui định của
pháp luật. Bên cạnh đó công ty còn lấn sân sang kinh doanh địa ốc và bất động sản,
liên kết kinh doanh taxi, và liên kết sản xuất vỏ bình gas. Tuy không phải ngành
nghề kinh doanh chính nhưng công ty đã có nhiều thành tựu trên các lĩnh vực này,
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận cho công ty.
1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh
Đầu vào
Công ty cổ phần Gas Petrolimex là một công ty thương mại mua sản phẩm để
bán. Nguồn đầu vào của công ty bao gồm cả nhập khẩu lẫn trong nước. Cả hai
nguồn này đều phải đảm bảo chất lượng sau đó đến giá cả hợp lý để công ty có
được hiệu quả kinh doanh cao nhất, ngày càng nâng cao uy tín và thương hiệu của
Gas Petro.
Trình độ công nghệ
Kinh doanh Gas là một trong những ngành kinh doanh phải yêu cầu độ an toàn
cao và kỹ thuật hiện đại. Bởi vì gas là chất dễ gây cháy nổ, hỏa hoạn ảnh hưởng lớn
đến độ an toàn và tính mạng của người sử dụng. Việc dự trữ gas của công ty tại các
kho, bể và việc trữ gas trong bình gas để phục vụ người tiêu dùng cần phải được áp
dụng trình độ công nghệ cao để bảo đảm an toàn. Do đó, công ty đã đầu tư công
nghệ hiện đại trong quá trình dự trữ, sang chiết, xử lý các sản phẩm để tạo mức độ
an toàn cao nhất cho nhân viên trực tiếp tiếp xúc với gas của công ty, các thiết bị
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
cung cấp cho khách hàng cũng được sử dụng công nghệ tiên tiến đảm bảo độ an
toàn cao cho người sử dụng.
Đối với việc dự trữ gas, công ty có hệ thống kho bể chứa khá nhiều với sức
chứa lớn, là một trong những công ty có hệ thống kho bể có sức chứa lớn, thiết bị
đóng nạp hiện đại xứng tầm trên khu vực và thế giới. Để cung cấp gas nhanh chóng,
kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất, công ty đã xây dựng những kho,
bể chứa tại các khu vực trọng điểm với sức tiêu thụ lớn.
Bên cạnh việc dự trữ gas tại công ty an toàn, hiệu quả thì việc đảm bảo độ an
toàn cho bình gas là một vấn đề hết sức quan trọng. Công ty luôn chú trọng đến việc
bảo dưỡng vỏ bình gas, mà cụ thể là việc sơn sửa và kiểm định nhằm nâng cao an
toàn cho người sử dụng và làm cho mẫu mã, bao bì luôn mới, thẩm mỹ cao nâng
cao uy tín cho công ty. Với xưởng bảo dưỡng đầu tiên được xây dựng tại Đức Giang
– Gia Lâm –Hà Nội được xây dựng vào năm 2001 với vốn đầu tư là 7,184 tỷ đồng.
Ngoài ra công ty còn cung cấp cho khách hàng chọn bộ sản phẩm gas cao nhất,
những phụ kiện đi kèm đều được nhập khẩu từ các hãng có uy tín trên thế giới như:
Comap-Pháp, Cavagn - Italy, SRG - Đức, Rego - Mỹ, Fisher - Mỹ. Về cả vỏ bình và
phụ kiện đi kèm đều đảm bảo an toàn cho khách hàng với tỉ lệ rủi ro thấp tạo điều
kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, và uy tín cho công ty.
Quảng bá thương hiệu
Gas Petro là một trong những thương hiệu gas được biết đến từ khá lâu, gắn
liền với quá trình hình thành và phát triển của gas Việt Nam. Là thương hiệu đã
có bề dày phát triển, và có tiếng trong thị trường gas Việt Nam, cùng với lỗ lực
xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình với khách hàng trên một quy mô
rộng lớn, ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Thương hiệu Gas Petro không chỉ
đảm bảo an toàn chất lượng mà còn để lại trong lòng khách hàng về cách phục vụ
chu đáo và tận tình của nhân viên. Với điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật tốt,
thương hiệu nổi tiếng, Gas Petro ngày càng được biết đến nhiều hơn, và được
người tiêu dùng ưa chuộng.
Chiến lược giá
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Giá là một nhân tố hết sức quan trọng tác động lớn đến việc tiêu thụ trên thị
trường. Với các chuyên gia nghiên cứu về giá khá nhiều kinh nghiệm, mục tiêu vừa
đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và chủ động trong hệ thống
phân phối của mình. Công ty đã xây dựng chiến lược giá khá linh hoạt phù hợp với
từng thời kỳ sản xuất kinh doanh và phù hợp với sự biến động của thị trường tạo
điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh, các công ty con có những chiến lược mở
rộng thị trường hiệu quả nhất. Chiến lược giá là một chiến lược hết sức nhạy cảm vì
thế đang được công ty rất chú trọng. Để đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả
nhất, tiêu thụ tốt nhất và mang lại lợi ích cao nhất cho công ty.
Phương thức phân phối
Phân phối sản phẩm của mình là một việc hết sức quan trọng, trong doanh nghiệp
kinh doanh thương mại thì khâu này càng quan trọng hơn. Do có uy tín cao nên việc
phân phối của công công ty cũng khá thuận lợi. Hệ thống kênh phân phối được xây
dựng trên cơ sở năng động, linh hoạt, hài hòa giữa các kênh phân phối để mang lại
hiệu quả cao nhất cho công ty. Công ty phân phối sản phẩm qua việc bán buôn, bán
lẻ, qua các đại lý trực thuộc công ty, qua các hãng khác.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Gas Petrolimex
Là một công ty lớn trong lĩnh vực kinh doanh gas, có mạng lưới phân phối
rộng khắp cả nước. Công ty không ngừng cải thiện bộ máy tổ chức để mang lại hiệu
quả kinh doanh cao nhất và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tổ chức theo
mô hình công ty mẹ con, bên trên là tổng công ty có trụ sở tại Hà Nội, bên dưới là
bốn công ty con, hai công ty liên kết, và thuộc sự quản lý của tổng công ty còn có
các cửa hàng bán lẻ gas trên địa bàn cả nước. (sơ đồ 2)
Tổng công ty quản lý chung cả hệ thống, chỉ đạo cho toàn công ty. Cuối năm,
cuối quý công ty nhận báo cáo tài chính của các công ty con để hợp nhất với tổng công
ty. Tham gia vào quản lý tại các công ty liên kết và quản lý trực tiếp các cửa hàng bán
lẻ, các kho chứa và chiết nạp gas trên địa bàn toàn công ty.
Các công ty con của công ty : Các công ty này hoạt động độc lập, hạch toán
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
riêng cuối kỳ nộp báo cáo tài chính cho tổng công ty, để tổng công ty hợp nhất
các báo cáo này và thông báo kết quả hoạt động kinh doanh chính thức của công
ty. Các công ty con tự tổ chức kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, lấy nguồn hàng tại
tổng công ty theo giá bán. Các công ty con này được đặt tại những thành phố có
tiềm năng phát triển việc kinh doanh gas, là những thành phố phát triển, có thị
trường tiêu thụ rộng lớn hứa hẹn nhiều thành công cho các công ty con này. Các
công ty con bao gồm :
Công ty TNHH Gas Petrolimex Cần Thơ
Công ty TNHH Gas Petrolimex Sài Gòn
Công ty TNHH Gas Petrolimex Đà Nẵng
Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng
Tổ chức quản lý các công ty con được khái quát theo sơ đồ 2
Các công ty con này được tổ chức quản lý như một công ty TNHH thông
thường. Đứng đầu là giám đốc, sau là phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc
như phòng kế toán, phòng kinh doanh. Công ty tổ chức hạch toán doanh thu chi phí
và xác định kết quả kinh doanh độc lập.
Các công ty liên kết của tổng công :
Công ty CP taxi Gas Sài Gòn Petrolimex
Công ty TNHH cơ khí Gas PMG
Hai công ty này là hai công ty liên kết mà công ty kết hợp đầu tư, với tỷ lệ góp
vốn khá cao, công ty có khả năng chi phối khá lớn đến hai công ty này. Đây là hai
công ty hoạt động khá hiệu quả và bổ trợ khá nhiều cho việc kinh doanh của công ty
Gas Petrolimex. Công ty CP taxi Gas Sài Gòn Petrolimex luôn nghiên cứu, đầu tư
vào việc phát triển và đưa vào sử dụng taxi chạy bằng gas. Công ty này đã và đang
tiếp tục cho ra đời những taxi chạy bằng gas rất hiệu quả vừa tiết kiệm hơn chạy
bằng xăng mà lại đỡ gây ô nhiễm môi trường. Hơn thế nếu công trình này thành
công, công ty CP taxi Gas Sài Gòn Petrolimex sẽ cung cấp dịch vụ taxi chạy hoàn
toàn bằng gas, mở ra một nguồn tiêu thụ mới rất hấp dẫn cho các công ty gas. Công
ty TNHH cơ khí Gas PMG là một công ty chuyên sản xuất và bảo dưỡng vỏ bình
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
gas, liên kết kinh doanh với công ty này giúp cho việc bảo dưỡng vỏ bình của công
ty được đảm bảo hiệu quả hơn, thuận lợi hơn. Công ty này còn là nguồn cung cấp
vỏ bình cho công ty.
Các phòng ban trực thuộc của công ty trực tiếp giúp cho sự điều hành quản lý
công ty một cách hiệu quả nhất. Các phòng ban này được chỉ đạo trực tiếp bởi ban
giám đốc công ty.
Chi nhánh gas và các cửa hàng tại các tỉnh: Công ty có các chi nhánh và cửa
hàng có trên khắp các thành phố và tỉnh thành trên cả nước, với tư cách là các cửa
hàng bán lẻ được hạch toán tại tổng công ty. Các cửa hàng ở các tỉnh được quản lý
thông qua chi nhánh của công ty tại tỉnh đó. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
các cửa hàng này chuyển cho các chi nhánh, các chi nhánh này tập hợp các chứng
từ lại và chuyển lên tổng công ty.
Các cửa hàng bán lẻ ở Hà Nội: Là các cửa hàng bán lẻ tại địa bàn Hà Nội và
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng công ty. Các cửa hàng này nộp các chứng từ, hóa
đơn cho tổng công ty nhập và hạch toán.
Các kho gas và các trạm chiết nạp gas cũng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng
công ty. Tại các kho có những cán bộ, công nhân viêc của công ty phụ trách bao
gồm thủ kho, kế toán bán hàng, người phụ trách kinh doanh, phụ trách kỹ thuật, và
các công nhân vận chuyển hàng, chiết nạp gas cho khách. Các kho, trạm này là nơi
nhận và dự trữ gas, xuất gas đi cho các công ty con, các chi nhánh, các đại lý, và
các khách hàng công nghiệp của công ty.
Sơ đồ 1-1 . Bộ máy quản lý công ty
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNGBABA
GIÁM ĐỐC
PHÒNG BAN & ĐƠN VỊ
QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
CÁC CÔNG TY CON
Phòng
xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh Gas
công nghiệp
Công ty TNHH Gas
Petrolimex Hải Phòng
Phòng kinh doanh
Gas dân dụng TM
Công ty TNHH Gas
Petrolimex Đà Nẵng
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính
kế toán
CÁC CÔNG TY LIÊN
DOANH, LIÊN KẾT
Công ty CP taxi Gas Sài
Gòn Petrolimex
Công ty TNHH cơ khí
Gas PMG
Công ty TNHH Gas
Petrolimex Sài Gòn
Công ty TNHH Gas
Petrolimex Cần Thơ
Phòng công nghệ
đầu tư
Kho Gas
Đức Giang
Chi nhánh Gas & Cửa
hàng tại các Tỉnh
Hệ thống cửa hàng bán
lẻ Hà Nội
1.3.2. Cơ cấu quản lý của công ty cổ phần Gas Petrolimex
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Đại hội đồng cổ đông: Là một công ty cổ phần, hội đồng cổ đông là nơi tập
hợp quyền lợi cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết, là những người, những đơn vị chủ sở hữu của công ty, ở
công ty cổ phần Gas Petrolimex thì tổng công ty xăng dầu Việt Nam là đơn vị
chiếm cổ phần cao nhất hơn 50%. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề
được Luật pháp và điều lệ công ty quy định, như duyệt và quyết định những chương
trình, những dự án lớn, định hướng phát triển của công ty, bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên của hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, quyết định sửa
đổi bổ xung điều lệ công ty. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm
giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa
vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và
nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định. Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch
hội đồng quản trị công ty, ngoài ra là các thành viên của hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc.
Ban tổng giám đốc: Tổng giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật
của công ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Các phó tổng giám đốc là người giúp việc cho tổng giám đốc
và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về phần việc được phân công, chủ động
giải quyết những công việc đã được tổng giám đốc uỷ quyền và phân công theo
đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
và giúp việc cho ban tổng giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với chức
năng được quy định như sau:
Phòng Tổ chức - Hành chính
Chức năng: Có chức năng tham mưu giúp tổng giám đốc công ty tổ chức thực
hiện các công tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh. Bố trí sắp xếp, quản lý, sử
dụng lao động và giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động. Đối với công
ty gas yêu cầu độ an toàn rất cao, do đó phòng tổ chức hành chính còn có chức năng
thanh tra kiểm tra đảm bảo an ninh trật tự, công tác an toàn phòng cháy chữa cháy,
an toàn bảo hộ lao động.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu và đế xuất tham mưu cho tổng giám đốc công ty xây
dựng và hoàn thiện các phương án về mô hình tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
của công ty. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, tiếp nhận và điều động, ký kết
hợp đồng với người lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ công nhân viên chức. Tổ chức công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Phòng Kinh doanh
Chức năng: Xây dựng chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ
chức thực hiện lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và giám sát các mặt hoạt động kinh
doanh của tổng công ty, xem xét sự phù hợp với kế hoạch và chiến lược kinh doanh
trong từng thời kỳ, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Nhiệm vụ: Xây đựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và các chính
sách phân bổ nguồn lực, đảm vảo thực hiện có hiệu quả mà các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh đã đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch lưu chuyển,
vận tải hàng hóa, vỏ bình gas, các phụ kiện của toàn công ty. Lập kế hoạch và tổ
chức các hoạt động xây dựng thương hiệu, quảng cáo, khuyến mại trên phạm vi
toàn công ty. Nghiên cứu thị trường, chính sách của các đối thủ cạnh tranh để đề ra
chính sách, chiến lược của công ty.
Là một công ty thương mại, hoạt động mua bán là chủ yếu, đặc biệt là hoạt
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
động bán hàng của công ty lại phân ra khá nhiều đối tượng do đó phòng kinh doanh
của công ty đã được tách ra thành hai phòng kinh doanh là phòng kinh doanh gas
dân dụng và thương mại; phòng kinh doanh gas công nghiệp.
Ngoài những chức năng nhiệm vụ trên mỗi phòng kinh doanh này lại có thêm
những chức năng nhiệm vụ riêng của mình.
Phòng kinh doanh gas dân dụng và thương mại: Là phòng phụ trách về toàn
bộ mảng xuất bán cho các đại lý ngoài ngành và các cửa hàng, và các công ty con.
Đây là mảng khá rộng đòi hỏi phòng phải đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp
lý, hiệu quả để việc kinh doanh ở lĩnh vực này ngày càng hiệu quả. Phòng có nhiệm
vụ xây dựng phương án triển khai lắp đặt các hệ thống công nghệ gas bình phục vụ
khách hàng thương mại và dân dụng, điều động hàng hóa, vỏ bình gas, phụ kiện;
quản lý thu hồi công nợ bán hàng. Tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo các chi nhánh mua
bảo hiểm vỏ bình gas và hàng tồn kho.
Phòng kinh doanh gas công nghiệp: Là phòng phụ trách xuất bán gas trực tiếp
cho người sử dụng, nhưng người sử dụng ở đây là các nhà máy, xí nghiệp, công ty
sản xuất. Với lượng sử dụng gas lớn các khách hàng này đang là mục tiêu của công
ty. Nhiệm vụ của phòng là phải có chiến lược quảng bá sản phẩm của mình đến
những khách hàng này. Xây dựng và lập các phương án hỗ trợ khách hàng, quy
trình trong công tác chăm sóc khách hàng theo hợp đồng bảo hiểm. Triển khai kiểm
tra việc vận chuyển hàng cho khách, việc an toàn trong vận chuyển gas với khối
lượng lớn.
Phòng Xuất nhập khẩu
Chức năng: Có chức năng kinh doanh, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu
các mặt hàng gas và phụ kiện có liên quan.
Nhiệm vụ : Tìm kiếm những nguồn hàng có chất lượng cao, giá cả hợp lý, có
khả năng mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Phải luôn nghiên cứu thị trường gas,
và các phụ kiện nước ngoài, để biết được giá cả và sự biến động nguồn hàng từ đó
đưa ra chiến lược tốt nhất cho công ty trong việc nhập khẩu hàng để công ty kinh
doanh hiệu quả nhất. Phụ trách việc ký hợp đồng với nước nhà cung cấp nước
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
ngoài, và quá trình xuất nhập khẩu về nhập kho hàng hóa, các thủ tục để nhập khẩu
hàng hóa.
Phòng Kế toán - Tài chính
Chức năng: Tham mưu, giúp tổng giám đốc công ty tổ chức thực hiện và chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện đúng luật kế toán, chế độ
kế toán hiện hành của Nhà nước. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động
tài chính của công ty một cách hiệu quả.
Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp và kế
hoạch tài chính hàng năm của toàn công ty, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách tài chính của nhà nước ban hành mới nhất. Tham gia xây
dựng các định mức về chi phí, chiết khấu bán hàng và các định mức tài chính
khác của công ty. Lập kế hoạch vốn đầu tư, theo dõi, giám sát và sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư. Tổng hợp báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê và các chế độ báo
cáo khác theo quy định.
Phòng Công nghệ đầu tư
Chức năng: Hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng
khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính
kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công
ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn công ty,
đầu tư các loại phương tiện vận chuyển, dây truyền sản xuất, công nghệ kho bể và
các thiết bị bồn bể.
Lập, thẩm định, kiểm tra, trình duyệt và thực các dự án đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật mới, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có trong toàn công ty.
Nghiên cứu, xây dựng, áp dụng và thử nghiệm các sản phẩm mới như Autogas, và
phát triển mạng lưới bán lẻ gas cho ô tô ... Xây dựng mới, sửa đổi, tổ chức thực
hiện, kiểm tra các quy chế đầu tư xây dựng cơ bản, nội quy, quy trình quy phạm vận
hành máy móc thiết bị trên toàn công ty. Xây dựng và quản lý các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu cho các máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh
SV: Phạm Thị Hảo - Kế toán 47C
- Xem thêm -