Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương t...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh liên vận quốc tế

.DOC
77
117
100

Mô tả:

i Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng trước những thử thách và cơ hội, việc quản lý cũng như những chính sách của nhà nước là động lực đòn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi biện pháp khắc phục và các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Để đứng vững và tồn tại điều kiện cần và đủ hội tụ trong chính mỗi doanh nghiệp đó là làm sao sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm đáp ứng yêu cầu với thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế vì thế mà vấn đề lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu và cũng chính từ lợi nhuận là điểm mạnh duy nhất để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển và trí tuệ, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trước những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng định mình. Để làm được điều đó thiết yếu phải đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động, đó là động lực trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như trong mọi công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương là một yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc. Tiền lương không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế mà cao hơn nó còn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước và là động cơ, thái độ sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tiền lương là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động nhằm đảm bảo tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ. Có thể nói nó là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B ii Chuyên đề thực tập tốt nghiệp quan tâm hơn nữa đến hiệu quả công việc và là điều kiện cơ bản để thúc đẩy năng suất lao động. Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng luôn đặt yêu cầu trong việc quản lý tiền lương sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao.Việc hạch toán và chi trả lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của đội ngũ công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tuy chưa hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề, song em đã cố gắng tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế, đồng thời mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm phát triển doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng những lý luận về kế toán tiền lương đã học ở trường cùng với chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành để từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện hơn. Kết cấu đề tài này 2 phần: Phần I: Tình hình thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Phần II: Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B iii Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................i DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................................v BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI...........................................vi PHẦN I:TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LI ÊN VẬN QUỐC TẾ........................................................................................................................ 1 1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Liên vận Quốc Tế....................................................................1 1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế. 1 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.....................3 1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế .. 4 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh...........................6 1.1.5. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty................8 1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế...................................................................................................................10 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế..................10 1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế…...............................................................................................................12 1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung...................................................................12 1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán...........................................14 1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán..........................................15 1.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.............................................15 1.2.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán..........................................................18 1.3. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế...................................................................................................19 1.3.1. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế...........................................................................................................19 1.3.1.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế...........19 1.3.1.2. Kế toán thời gian lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế...........23 1.3.1.3. Kế toán kết quả lao động...........................................................................25 Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B iv Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.3.2. Chính sách và chế độ tiền lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế....26 1.3.2.1. Chính sách nâng mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi..26 1.3.2.2. Quy định về theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành...................................................................28 1.3.3. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương và hình thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế..................................................................................29 1.3.3.1. Cách thức xây dựng quỹ lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế....29 1.3.3.2. Cách thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.........33 1.3.4. Chu trình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.........................................................................36 1.3.5. Tài khoản sử dụng........................................................................................40 1.3.6. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.........................................................................41 PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC TẾ........................................................................................................................ 54 2.1. Đánh giá về thực trạng kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế..........................................................55 2.1.1. Những thuận lợi trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế ........................................55 2.1.2. Những khó khăn còn tồn tại trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương ................................................................................58 2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.........................................60 2.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương......................................................................60 2.2.2. Phương hướng và yêu cầu hoàn thiện..........................................................61 2.2.3. Các giải pháp hoàn thiện..............................................................................63 KẾT LUẬN.........................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................67 Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B v Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.......7 Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.......10 Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty.................17 Sơ đồ 1.4 Quy trình tổ chức tiền lương tại công ty Liên Vận Quốc Tế .............37 Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế...................................................................................................42 Sơ đồ 1.6 Hạch toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ công ty Liên Vận Quốc Tế....42 Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ ..................................43 Sơ đồ 2.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.................................................................64 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế...................................................................................................8 Bảng 1.2 Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên môn trình độ đã đào tạo.............................................................................21 Bảng 1.3 Mẫu bảng chấm công .........................................................................24 Bảng 1.4 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ........................................................25 Bảng 1.5 Bảng thanh toán tiền lương ...............................................................38 Bảng 1.6 Bảng thanh toán giữa ca.....................................................................39 Bảng 1.7 Bảng thanh toán các khoản trích theo lương tháng 11/2008.............44 Bảng 1.8 Chứng từ nghiệp vụ khác...................................................................45 Bảng 1.9 Phiếu chi.............................................................................................46 Bảng 1.10 Sổ chi tiết tài khoản 334.....................................................................47 Bảng 1.11 Sổ chi tiết tài khoản 338.....................................................................48 Bảng 1.12 Chứng từ ghi sổ chi sổ tiền mặt...........................................................49 Bảng 1.13 Chứng từ ghi sổ phải trả người lao động ...........................................50 Bảng 1.14 Chứng từ ghi sổ phải trích theo lương................................................51 Bảng 1.15 Sổ cái tài khoản 334.............................................................................52 Bảng 1.16 Sổ cái tài khoản 338............................................................................53 Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B vi Chuyên đề thực tập tốt nghiệp BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 1 PHẦN Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ký hiệu Chú thích BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CNV Công nhân viên CIF Cost insurance freight TOÁN DVTH Dịch vụ tổng hợp TIỀN KTTC Kế toán tài chính KPCĐ Kinh phí công đoàn GTGT Giá trị gia tăng LĐTL Lao động tiền lương NV Nhân viên PBTL Phân bổ tiền lương SX Sản xuất TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố TCHC Tổ chức hành chính TSCĐ Tài sản cố định TT Tiền tệ TK Tài khoản VND Việt Nam Đồng VT Vật tư VP Văn phòng XDHH Xếp dỡ hàng hoá TÌNH HÌNH THỰC VỀ I: TẾ KẾ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC TẾ 1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Trong nền kinh tế hiện nay, mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế ngày càng phát triển. Rất nhiều công ty, doanh nghiệp, các loại hình kinh doanh khác nhau với nhiều hình thức sở hữu lần lượt ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã ra đời trong bối cảnh đó với tiền thân là “cảng Hải Phòng”, được thành lập theo quyết định số 694/QĐ-TCCB của Bộ trưởng Giao thông vận tải. Bắt đầu từ năm 1993, theo quyết định số 463/QĐ-TCCB ngày 23/3/93 của Bộ Giao Thông Vận Tải, được đổi tên thành công ty Liên Vận Quốc Tế. Trải qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, công ty đã phải đối mặt với những khó khăn và thử thách, có lúc tưởng chừng như gần đi đến con đường phá sản. Nhưng với lòng nhiệt huyết của những con người trẻ tuổi, công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ hợp tác với nhà cung cấp có uy tín trên thế giới để tồn tại và lớn mạnh với mục tiêu, chiến lược rõ ràng, mang tính khả thi cao . Cho đến nay công ty đã có những bước phát triển vững mạnh, nhiều chi nhánh được thành lập không chỉ trên địa bàn thành phố Hải phòng mà còn mở rộng sang một số tỉnh, thành lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm 3 giai đoạn sau: Giai đoạn 1993-1998 Đây là thời kỳ nền kinh tế nước ta mới chuyển dịch từ mô hình kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Do chưa có sự chuẩn bị kỹ về con người và trị thức quản lý, công ty đã không ít gặp khó khăn về thị trường, về đầu tư đổi mới phương tiện, về phương pháp quản lý nên hiệu quả chưa đạt được yêu cầu và có năm chưa thực hiện được kế hoạch Giai đoạn 1999-2004 Trong giai đoạn này, được sự chỉ đạo giúp đỡ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cùng với sự quyết tâm cao trong việc đổi mới doanh nghiệp, công ty Liên Vận Quốc Tế đã dần từng bước thoát khỏi sự yếu kém, trì trệ, bước đầu đã đạt được những thành tựu quan trọng. Công ty đã chủ động sắp xếp tổ chức lại một Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cách hệ thống bộ máy điều hành, bố trí cán bộ chủ chốt có năng lực vào các phòng ban, nghiệp vụ quan trọng. Kiện toàn được cơ cấu tổ chức bố trí cán bộ phù hợp là tiền đề tạo thế ổn định, gây được niềm tin, sự hứng khởi và đoàn kết trong nội bộ, để từ đó công ty khẩn trương đi sâu vào từng khâu quản lý then chốt như Kinh doanh - Vật tư – Tài chính kế toán quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trong thời gian này bằng cách mua hoặc chuyển nhượng tài sản, công ty Liên Vận Quốc Tế đã có thêm hàng loạt các tàu với chất lượng vượt trội, nâng tổng trọng tải đội tàu lên nhanh chóng so với những năm trước đây. Giai đoạn 2005 đến nay Công ty Liên Vận Quốc Tế trong giai đoạn này đă đặc biệt chú trọng đến sự phát triển đội tàu. Điểm nổi bật trong khâu phát triển đội tàu có thể kể đến ở đây là ngoài việc chú ý đến khả năng tài chính, nhịp độ đầu tư để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, công ty đã tích luỹ được kinh nghiệm trong nhiều năm về việc mua bán tàu nên các bước mua bán luôn được tiến hành một cách thận trọng và kỹ lưỡng. Nhờ thế mà các tàu mua về đều đảm bảo chất lượng và hoạt động có hiệu quả cao. Việc đầu tư đúng hướng không những phát triển được đội tàu về số lượng mà còn trẻ hoá được đội tàu. Bên cạnh đó, luôn đề cao vai trò nguồn vốn con người là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành bại của công ty, công ty đã cố gắng hoàn thành tốt công tác tổ chức cán bộ , coi trọng nhân tài, bố trí đúng người đúng việc. Hơn 15 năm qua, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã phấn đấu không ngừng để tồn tại ổn định và phát triển. Qua mỗi giai đoạn công ty đã vượt qua nhiều khó khăn để từng bước khẳng định bản lĩnh và vị thế của mình trong ngành vận tải biển. công ty cũng đã chuẩn bị nội lực để đón nhận những thử thách và cơ hội mới, sẵn sàng hoà nhập, không ngừng khẳng định uy tín, chất lượng và sự chuyên nghiệp để xứng đáng với sự tin tưởng và yêu mến mà khách hàng đã dành tặng. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Ngay từ những ngày đầu hoạt động, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã cố gắng đầu tư một số phương tiện vận chuyển hiện đại, với nhiều chủng loại khác nhau nhằm đáp ứng được những yêu cầu khác nhau của chủ hàng. Với tinh thần không ngừng đổi mới, hiện nay công ty có một đội tàu thuyền khá hoàn chỉnh để Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa các phương tiện vận tải và hệ thống kho bãi của công ty đã hình thành trung tâm tiếp vận lớn tại khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Hồ chí Minh. Công ty hiện nay đang thực hiện các chức năng bao gồm: tổ chức xếp dỡ, bảo quản; giao nhận các loại hàng hoá theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty với khách hàng; sửa chữa và đóng mới tàu thuyền vận tải, du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, kinh doanh kho bãi. Kết hợp với vận tải đa phương thức và vận tải container, công ty có thể mở rộng ra tới hầu hết các địa phương trong cả nước. Các chủ hàng dù ở bất cứ nơi nào đều có thể thực hiện được việc phân phối hàng hoá một cách hoàn hảo bằng dịch vụ này của công ty, tiết kiệm đáng kể chi phí lưu thông. Song để thực hiện những chức năng trên đạt hiệu quả tối ưu, trước hết công ty cần phải tuân thủ nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách và nghĩa vụ đối với nhà nước; lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm, kể cả trung và dài hạn nhằm ấn định mục tiêu và xác định các biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Với phương châm hoạt động, giữ gìn và tạo ra uy tín thương hiệu của mình công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng thuyền viên, để vừa đáp ứng nguồn nhân lực không những cho đội tàu công ty mà còn có đủ năng lực để đi làm việc trên các tàu nước ngoài, với chất lượng dịch vụ cho khách hàng ngày một tăng cao. Đón bắt xu thế hội nhập quốc tế và thực hiện mục tiêu của mình, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế từng bước huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển kinh doanh vận tải nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn đinh cho người lao động, phát triển nhanh và bền vững công ty. Ngoài việc đảm bảo lợi ích kinh tế, công ty luôn coi trọng nhiệm vụ giữ vững trật tự, an toàn xã hội và xây dựng đựợc mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tạo dựng uy tín trong tương lai 1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế được phép kinh doanh các ngành nghề sau: - Kinh doanh kho bãi và nhà xưởng: Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoạt động kinh doanh kho bãi chủ yếu là tổ chức cho thuê kho bãi, nhận trông giữ và bảo quản hàng hóa kết hợp với dịch vụ giao nhận vận tải cho khách hàng theo yêu cầu. - Đại lý vận tải giao nhận thu gom hàng hóa - Vận tải quá cảnh, chuyển khẩu, môi giới tầu biển và dịch vụ cảng - Kinh doanh, đại lý ký gửi, xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác những mặt hàng như: vật tư, trang thiết bị, phương tiện vận tải, xếp dỡ, hàng tiêu dùng, nông sản, lương thực thực phẩm Trong những ngành nghề, công ty tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh doanh vận tải biển chuyên chở hàng hóa trong và ngoài nước. Đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của công ty. Nhìn chung nguồn hàng vận chuyển ngoài nước khá ổn định chủ yếu trong đó tập trung vào hàng xuất khẩu là gạo Sài Gòn đi philipin, hàng nhập khẩu là Clinker từ Thái Lan. Ngoài ra, hiện nay công ty đang chở than xuất khẩu đi Thái Lan, MaLaysia cũng như nhập khẩu phân bón, phôi sắt và nhận các dịch vụ chở thuê khác chủ yếu với các đối tác trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Vào những năm 1995,1996 công tác hạch toán kinh tế còn mang nặng tính lỗi thời, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động kinh doanh. Các tàu biển và các phương tiện vận tải già cỗi, kém hiệu quả. Cho đến năm 2000 để đảm bảo số lượng phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu và giải phóng tàu cũ kỹ. Công ty đã đầu tư mua các tàu của Nhật Bản và đóng mới các sà lan có trọng tải 110 tấn. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần tạo nguồn thu ổn định cho công ty. Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế hoạt động với quy mô khá lớn, kinh doanh trong những lĩnh vực chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài. Những doanh nghiệp này có uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Do đó công ty không ngừng nỗ lực học hỏi, thay đổi phù hợp với xu thế hiện nay. Là doanh nghiệp vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ liên quốc tế. Quá trình hoạt động kinh doanh bao gồm các khâu: Thứ nhất: tìm kiếm nguồn hàng phù hợp với những điều kiện sẵn có của công ty.Khi tìm kiếm được nguồn hàng, công việc quan trọng đầu tiên là phải bố trí số lượng tàu, lao động, rà soát và xây dựng định mức tiêu thụ nhiên liệu, tìm kiếm Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp địa điểm thích hợp để mua nhiên liệu phù hợp với lộ trình khai thác. Cùng với đó, cần tính toán hợp lý hành trình chạy tàu để đạt được hiệu quả của chuyến đi và lựa chọn phương án tối ưu nhất. Nếu một số tàu hoạt động trên tuyến xa không tìm được nguồn hàng có thể đưa về hoạt động trên tuyến gần hơn trong khu vực Đông Nam Á để dễ quản lý. Điều động và khai thác nguồn hàng, cùng với đó công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế sẽ giảm thiểu chi phí bằng cách quản lý phụ tùng vật tư, tiết kiệm nhiên liệu, bảo dưỡng tàu tốt để duy trì tình trạng kỹ thuật đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn của đăng kiểm. Tiếp tục nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động và tinh thần chủ động của đội ngũ thuyền viên trong việc quản lý, khai thác vận hành tàu để hạn chế hư hỏng Thứ hai: triển khai vật lực và nhân lực đảm bảo đủ cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu vận chuyển. Đồng thời thực hiện đầy đủ và đúng thời gian các khoản trong hợp đồng kinh tế theo những điều kiện đã thỏa thuận với khách hàng. Tập kết hàng, bốc dỡ hàng xuống tàu (nếu có theo yêu cầu). Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ đựoc giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình giao thàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào báo cáo tài chính. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào sổ kiểm đếm. Tiếp đó làm thủ tục cho hàng rời cảng. Vận chuyển hàng tới nơi theo yêu cầu của khách hàng, làm thủ tục nhập cảng và dỡ hàng ( nếu có quy định trong hợp đồng). Thứ ba: Sau khi giao nhận hàng theo nhu cầu của khách hàng, công ty tập hợp các hoá đơn, chứng từ cần thiết để lập thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Tiền hàng phải được thanh toán theo hợp đồng đã ký kết: đúng thời gian giao nhận, đủ về chất lượng và số lượng. Nếu bên nào vi phạm những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước đối tác về những hành động và sai sót trong quá trình vận chuyển và quyết toán. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế bao gồm: giám đốc, phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính; được tổ chức theo mô hình chức năng tham mưu. Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Theo mô hình này, toàn công ty được chia thành các phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về nghiệp vụ, chức năng của mình; giám đốc căn cứ vào các kiến nghị, đề xuất đó để đưa ra quyết định; các phòng chức năng thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định đó. Mỗi phòng trong công ty đều bố trí trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của phòng mình. Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, đồng thời giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức sản xuất kinh doanh và các quyết định của mình, sự tồn tại của công ty Phó giám đốc có chức năng tham mưu cho giám đốc. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất của công ty, cân đối định mức và đưa ra các kế hoạch phù hợp cho đơn vị, chịu trách nhiệm thu, chi tài chính. Có thể thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt và là người được giám đốc uỷ quyền ký thay trong một số bản quyết định, hợp đồng kinh tế, …. Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc quản lý, thực hiện các công tác nhằm khai thác đội tàu có hiệu quả. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ sau: xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tìm kiếm nguồn hàng và ký kết các hợp đồng vận tải; điều hành các đoàn tàu thực hiện các hợp đồng đã ký. Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán, quản lý các hoạt động thanh toán,…. cụ thể: tham mưu cho giám đốc về quản lý và sử dụng vốn, thu cước vận tải và các khoản phải thu khác, thanh toán các khoản chi phí cho khách hàng, lưu giữ các chứng từ thu, chi; tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính của công ty hàng tháng, quý, năm. Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc bố trí sử dụng cán bộ ở các phòng, các đơn vị vận tải, xếp dỡ của công ty; tham mưu cho giám đốc về việc xây dựng quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý việc thực hiện các chỉ tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa. Đồng thời khảo sát, Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp lên các hạng mục sửa chữa, theo dõi sửa chữa, nghiệm thu; xây dựng các định mức nhiên liệu, đảm bảo tốt cho phòng kinh doanh khai thác. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau: Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng TCHC Phòng KTTC Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng NV y tế NV kế toán NV thương vụ NV cung ứng NV kỹ thuật NV bảo vệ NV văn thư 1.1.5. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Vào những năm 1995, 1996 có thể nói đây là giai đoạn khó khăn và từng bước vượt qua khó khăn trong quá trình phát triển của công ty. Đó là tình trạng cũ kỹ Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B Thủ quỹ 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của những phương tiện vận tải, kho bãi đã qua nhiều năm sử dụng đã trở nên lạc hậu nhiều so với thế giới. Cước vận chuyển thấp trong khi đó số lượng khách hàng ít ỏi, cân đối lao động chưa hợp lý, chất lượng thuyền viên chưa cao, tiếp cận thị trường chưa nhạy bén và linh hoạt, chưa khai thác được những thị trường tiềm ẩn . Chính vì vậy dẫn đến tình trạng thua lỗ kéo dài trong nhiều năm, những khoản nợ lớn cho những con tàu hoạt động khả năng thu hồi vốn kém, kèm theo đó là thu nhập bình quân của người lao động thấp và công việc không ổn định, thương hiệu công ty trên thị trường quốc tế chưa được khẳng định. Trước tình hình đó, công ty đã từng bước cải tổ bộ máy lãnh đạo, thực hiện cách quản lý linh hoạt, chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, vay vốn ngân hàng để tăng cường số lượng và chất lượng đội tàu vận chuyển, tuyển dụng đội ngũ lao động có tay nghề và kỹ thuật cao. Công ty nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, động viên và tạo điều kiện cho họ trong công tác sản xuất….Chính vì vậy mà công ty đã từng bước đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây: Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Đơn vị tính:VND Các chỉ tiêu Tài sản Nguồn vốn Doanh thu Lợi nhuận sau thuế Thu nhập bình quân Năm 2006 95.550.065.740 95.550.065.740 175.076.220.325 10.023.415.345 2.800.000 Năm 2007 100.023.760.856 100.023.760.856 250.475.845.200 12.436.218.769 3.000.000 Năm 2008 106.350.645.560 106.350.645.560 321.300.345.578 16.550.236.251 3.500.000 Bảng tổng hợp chỉ tiêu qua các năm cho ta thấy sự tăng trưởng rõ rệt của công ty về kết quả hoạt động và thu nhập của người lao động. Chỉ trong vòng 2 năm mà tổng tài sản hay nguồn vốn đều tăng đáng kể, cụ thể tăng 10.800.579.820 VND, tương ứng với mức độ tăng 11,30%. Chứng tỏ công ty chủ động cải tạo tàu thuyền, xây dựng kho bãi,…bán các con tàu cũ kỹ, chất lượng kém thực hiện đồng thời với công tác sửa chữa nâng cấp kịp thời các con tàu gặp sự cố, thành lập một Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đội sửa chữa thường trực tay nghề cao. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng nhanh, cụ thể năm 2008 tăng 6.526.820.806 VND so với năm 2006 hay tương ứng với tốc độ tăng 65,11%. Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách kinh doanh hợp lý để đem lại kết quả tốt vào năm 2008. Cụ thể công ty đã thực hiện chủ trương đầu tư trẻ hóa đội tàu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng vận tải, tăng năng lực cạnh tranh đồng thời mở rộng giao dịch để mua tàu đã qua sử dụng của nước ngoài. Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến công tác đầu tư mở rộng quy mô hoạt động ngành nghề, chủ trương xây dựng hệ thống quản lý chất lượng để cung cấp dịch vụ vận tải biển đạt hiệu quả cao và bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa các rủi ro, đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Đây là tín hiệu đáng mừng giúp cho công ty phục hồi và phát triển theo hướng công nghiệp hóa. Mặt khác thu nhập bình quân của người lao động tăng 700.000 VND tương ứng với tốc độ tăng 25%. Công ty không những nâng cao thu nhập mà còn khuyến khích người lao động tham gia công việc với tinh thần trách nhiệm cao, hăng say trong công tác lao động từ đó giúp cho công ty hoàn thành khối lượng công việc với chất lượng tốt và đúng thời hạn. Thị trường vận tải biển trong và ngoài nước đang rất thuận lợi và dự báo vẫn ở mức cao trong vòng 2-3 năm tới. Trong đó, nhu cầu trao đổi thương mại nội vùng trong khu vực Châu Á đang tăng lên rất nhanh do sự phát triển mạnh mẽ của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, kéo theo sự phát triển của thị trường vận tải biển trong vùng. Là đơn vị có truyền thống, nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên tuyến Châu Á, công ty đang có những cơ hội lớn để đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu, thâm nhập và mở rộng thị phần trong và ngoài nước. 1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Phòng kế toán là một trong những phòng chức năng chính của công ty, giúp cho giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính, hạch toán kế toán, đưa ra các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của công ty. Thông tin kế toán là cơ sở quan trọng cho các quyết định quản lý, đầu tư của công ty và các đơn vị khác có liên quan. Công việc kế toán từ lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán đều thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Phòng kế toán gồm 4 người trong đó một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 2 kế toán phần hành và 1 thủ quỹ Bộ máy kế toán của công ty được mô tả qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán vật tư, hàng hóa Kế toán thanh toán Thủ quỹ Trong đó: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giám sát hoạt động các nhân viên phòng kế toán; tổ chức điều hành công tác kiểm toán tài chính; đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh; chịu trách nhiệm bồi dưỡng, nâng cao trình độ của kế toán viên và tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo; phổ biến, triển khai nhiệm vụ được giao. Ngoài ra kế toán trưởng còn trực tiếp làm Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ và cuối năm phục vụ cho trong và ngoài doanh nghiệp; trực tiếp giao dịch với ngân hàng, kho bạc và các đơn vị có liên quan; lập kế hoạch chi tiêu tài chính tháng, quý, năm bảo đảm hoạt động tài chính phục vụ cho công ty. Đồng thời còn là người giám sát ký kết, thực hiện, thanh lý hợp đồng kinh tế của công ty; ký vào các giấy chi thu tiền và các giấy tờ luân chuyển nội bộ khác theo quy định của doanh nghiệp; phân tích hoạt động kinh tế chung toàn công ty và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài chính. Bên cạnh đó cũng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và các báo cáo kế toán của công ty. Kế toán vật tư, hàng hoá chịu trách nhiệm về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư và hàng hoá; phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp. sau đó phải tính toán và phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất dùng. Trong quá trình này, kế toán vật tư và hàng hoá phải mở sổ, ghi sổ cung cấp số liệu về vật tư đồng thời lập báo cáo, kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động các khoản tiền vay ngân hàng và các đối tượng khác, theo dõi công nợ phải thu, phải trả đối với người mua, người bán. Đồng thời xem xét các khoản thanh toán vãng lai, nội bộ với các đơn vị, thanh toán các chứng từ thanh toán theo đúng quy định của nhà nước. Để làm tốt những nhiệm vụ trên, kế toán thanh toán chủ trương lập các chứng từ , thu nhận và xử lý các chứng từ công nợ, tổ chức luân chuyển chứng từ với các phần hành kế toán có liên quan. Bên cạnh đó, kế toán thanh toán còn phải mở sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu và phải trả đối với từng khách hàng. Tổng hợp và cung cấp số liệu cho các phần hành kế toán khác để công việc được quay vòng liên tục. Và cuối cùng lập các báo cáo tổng hợp tình hình công nợ phải thu, phải trả, chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các báo cáo đã lập trước kế toán trưởng và giám đốc Thủ quỹ thực hiện việc thu, chi tiền mặt qua các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Đồng thời kiểm tra và bảo quản tiền mặt theo kỳ đã quy định của công ty; thực hiện nghiêm chỉnh hệ thống định mức tồn quỹ tiền mặt do nhà nước quy định, tránh tồn Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp quỹ quá nhiều gây lãng phí hay quá ít khiến mất khả năng thanh toán. Ngoài ra thủ quỹ còn phải ghi chép sổ sách, cập nhật đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh qua quỹ; thực hiện kiểm kê cuối ngày theo quy định tránh gian lận và sai sót , lập báo cáo tổng hợp về thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và chịu trách nhiệm về tính chính xác trước kế toán trưởng và giám đốc. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế 1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính. Xuất phát từ tính chất ngành nghề sản xuất, kinh doanh của mình, đảm bảo thống nhất về công tác kế toán với công ty quản lý, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế tổ chức công tác kế toán với một số đặc điểm sau: - Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12 - Báo cáo tài chính được lập theo tháng - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ - Hình thức kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ - Đây là hình thức đơn giản trong việc hạch toán kế toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Hơn nữa đây cũng là hình thức sổ được nhiều công ty tại Việt Nam áp dụng nên có thể so sánh kết quả của các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh để từ đó phát huy những mặt thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn đang tồn tại - Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đuơng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như có phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B 14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hàng tồn kho được xác định trên cở sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. - Phương pháp tính giá trị và hạch toán hàng tồn kho Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ( bình quân cả kỳ dự trữ ) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong đó, giá trị hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng giá CIF cộng với các chi phí mua hàng - Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm. - Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi hao mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại QĐ số 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc : 6-10 năm Máy móc, thiết bị : 5-6 năm Phương tiện vận tải, truyền dẫn : 6-8 năm Thiết bị, dụng cụ quản lý : 3-5 năm - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với dịch vụ đã được hoàn thành và đồng thời được bên mua chấp nhận thanh toán Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo. 1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Lê Huyền Thơ Kế Toán 47B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan