VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
-----------------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA CÂY XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Moritzi)
TẠI TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Hà Nội, 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
-----------------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA CÂY XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Moritzi)
TẠI TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: SINH HỌC THỰC NGHIỆM
Mã số: 8 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HỒNG HÀ
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Hồng Hà,
phòng Sinh học thực nghiệm – Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên,Viện Hàn
lâm Khoa Học và Công nghệ Việt Nam luôn tận tình chỉ bảo, thúc giục và hướng
dẫn trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện Di truyền Nông Nghiệp – Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Nấm và các bạn đồng nghiệp, phòng Chọn tạo giống và Công
nghệ sản xuất Nấm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện,
bảo vệ luận văn. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp Bộ môn Vi
Sinh vật – Viện Nông Hóa Thổ Nhưỡng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, thầy cô giáo Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật, các cán bộ nghiên cứu của phòng Hoạt tính Sinh học - Viện Hóa
sinh biển, phòng Sinh học thực nghiệm – Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên,
Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn chị Vũ Thị Nguyệt – Phòng Thủy sinh học môi trường, Viện
Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm luận văn này.
Luận văn được tiến hành dưới sự hỗ trợ của đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa
học, đánh giá hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được từ cây xạ đen tại
tỉnh Hoà Bình. Thử nghiệm tạo chế phẩm làm thực phẩm chức năng từ các cao chiết
tiềm năng”, do GS. TS. Đặng Đình Kim, Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam làm chủ nhiệm.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình thân yêu, bạn bè – những người đã luôn ở
bên tôi, luôn động viên, khích lệ và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Hằng
i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................... I
Ký hiệu viết tắt ................................................................................................ VI
Mở đầu ................................................................................................................ 1
I.TỔNG QUAN .................................................................................................. 3
1.1.Đặc điểm phân loại ........................................................................................ 3
1.1.1.Chi Cườm rụng (Ehretia P. Browne) ........................................................ 3
1.1.2.Cây xạ đen Ehretia asperula Zoll. & Moritzi ............................................ 5
1.2.Tình hình nghiên cứu cây xạ đen ở Việt Nam và trên thế giới ................... 13
1.2.1.Tình hình nghiên cứu cây xạ đen ở Việt Nam.......................................... 13
1.2.2.Tình hình nghiên cứu cây xạ đen trên thế giới ......................................... 17
II.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 21
2.1.Vật liệu nghiên cứu...................................................................................... 21
2.2.Thiết bị máy móc ......................................................................................... 22
2.3.
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 23
2.3.1. Phương pháp điều tra ............................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật ........................................................... 23
2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu.......................................................................... 24
2.3.4. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính sinh học .......................................... 26
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 32
3.1. Giám định loài của cây xạ đen tại Hòa Bình .............................................. 32
3.2.
Đánh giá phân bố và trữ lượng loài của cây xạ đen tại Hòa Bình ......... 34
3.2.1. Đặc điểm phân bố địa lý .......................................................................... 34
3.2.2. Trữ lượng cây xạ đen tại Hòa Bình ......................................................... 35
3.3.
Kết quả quá trình chiết tách .................................................................... 39
3.3.1. Điều chế các loại cao ............................................................................... 39
3.3.2. Phân lập chất sạch từ cặn etyl axetat của bộ phận thân cây xạ đen ........ 39
3.4.
Hoạt tính sinh học của cây xạ đen .......................................................... 43
3.4.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ................................................... 43
3.4.2. Hoạt tính chống oxy hóa ........................................................................ 46
ii
3.4.3. Hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung thư. ..................................... 49
IV. KẾT LUẬN ................................................................................................. 58
V. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 60
PHỤ LỤC 1 ....................................................................................................... 68
KHÓA PHÂN LOẠI TỚI LOÀI ....................................................................... 70
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CÂY XẠ ĐEN TẠI TỈNH HÒA BÌNH 72
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả phân bố cây xạ đen tại khu vực điều tra ............................... 9
Bảng 1.2. Hoạt tính sinh học của các cao chiết xạ đen trên vi khuẩn ............... 16
Bảng 3.1. Trữ lượng cây xạ đen tai tỉnh Hòa Bình năm 2016 .......................... 35
Bảng 3.2. Khối lượng cao chiết tổng, cao chiết phân đoạn của các bộ phận cây
xạ đen Hòa Bình ................................................................................................ 39
bảng 3.3. Cấu trúc hóa học của các hợp ET1-ET6 ............................................ 42
bảng 3.4. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các cặn chiết tổng chiết tách
từ 3 bộ phận của cây xạ đen ................................................................................ 44
Bảng 3.5. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các cao chiết phân đoạn
chiết tách từ 3 bộ phận của cây xạ đen………………………………………..45
bảng 3.6. Hoạt tính chống ôxy hoá của các cao chiết tổng của cây xạ đen ...... 47
bảng 3.8. Hoạt tính gây độc tế bào của các cao chiết tổng cây xạ đen ............... 50
bảng 3.9. Kết quả xác định giá trị ic50 của cao chiết tổng của cây xạ đen ........ 50
bảng 3. 10. Hoạt tính gây độc tế bào của các cao chiết phân đoạn xạ đen ......... 52
bảng 3. 11. Kết quả xác định giá trị ic50 của cao chiết phân đoạn xạ đen ......... 53
bảng 3.12. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất tinh khiết đã phân lập......... 55
bảng 3.13. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất tinh khiết ............................. 55
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của một số hợp chất ............................................................ 17
Hình 1.2. Cấu trúc 2D của acid rosmarinic ...................................................... 19
Hình 1.3. Cấu trúc 3D của acid rosmarinic ...................................................... 19
Hình 1.4 cấu trúc 2D của phân tử amyrin ......................................................... 20
Hình 2.4: Sơ đồ tạo cao chiết tổng quát ............................................................ 25
Hình 2.5: Sơ đồ phân lập chất sạch từ cao etoac của thân cây xạ đen .............. 26
Hình 3.1. Tiêu bản khô của lá, cành cây xạ đen ................................................ 34
Hình 3.2. Tiêu bản khô của hoa cây xạ đen....................................................... 34
Hình 3.3. Hoa cây xạ đen .................................................................................. 34
Hình 3.4. Quả cây xạ đen .................................................................................. 34
Hình 3.5. Bản đồ cây xạ đen nuôi trồng tại tỉnh Hòa Bình…………………38
v
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ký hiệu
13
C-NMR
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Carbon (13) Nuclear Magnetic
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance
carbon (13)
Hydro (1) Nuclear Magnetic
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance
proton (1)
ppm
Part per million
Một phần triệu
DMEM
Dulbecco’s
Medium
MEME
Minimum Essential Medium with
Eagle’s salt
PSF
Penicillin- Streptomycin sulfate –
Fungizone
NAA
Non-Essential Amino Acids
BCS
Bovine Calf Serum
DMSO
Dimethyl Sulfoside
TCA
Trichloro Acetic acid
PBS
Phosphate Buffered Saline
SRB
Sulfo Rhodamine B
Hep-G2
Human hepatocellular carcinoma
Ung thư gan
LU-1
Human lung adenocarcinoma
Ung thư phổi
MCF-7
Human breast adenocarcinoma
Ung thư vú
HeLa
HeLa cervical cancer cells
Tế bào ung thư cổ tử cung
HeLa
1
H-NMR
Vero
Modified
Eagle
Tế bào thận khỉ
vi
D
Dichloromethane
H
n-Hexane
M
Methanol
EtOAc
Ethyl acetate
A
Acetone
W
Water
Nước
XĐ
Xạ đen
VSVKĐ
Vi sinh vật kiểm định
VQG
Vườn quốc gia
viii
MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới, có nhiều điều kiện
thuận lợi cho các sinh vật phát triển. Theo thống kê "Tiếp cận các nguồn gen và
chia sẻ lợi ích" (của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - IUCN), thì tại Việt
Nam hiện có gần 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi,
305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi, 57% tổng số họ thực vật trên
thế giới). Trong số đó, nguồn tài nguyên cây có tiềm năng được sử dụng trong
y học chiếm khoảng 30%. Theo Danh lục Cây thuốc Việt Nam của Viện Dược
liệu (2016) về điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc cho thấy ở Việt Nam có
tổng số 5.117 loài và dưới loài, thuộc 1.823 chi, 360 họ của 8 ngành thực vật
bậc cao có mạch, cùng với một số taxon thuộc nhóm rêu, tảo và nấm lớn, trong
đó thuộc nhóm thực vật bậc cao có mạch có tới hơn 5.000 loài. Theo thông tư
số 40/2013/TT-BYT của Bộ Y tế có 334 loài thuộc danh mục thuốc thiết yếu,
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Như vậy, việc sử dụng các dược phẩm có
nguồn gốc thiên nhiên ngày càng được quan tâm.
Chi Ehretia P. Br. (họ Vòi voi, Boraginaceae) là một chi thực vật bao
gồm có 7 loài, trong đó, có 2 loài được người dân dùng làm thuốc là E.
acuminata R. Br. (cườm rụng nhọn) và E. asperula (dót, xạ đen) để giải độc
mát gan, tăng cường chức năng gan, hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da; điều trị u
bướu, mụn nhọt, ung thũng; hoặc làm thuốc chống viêm kháng khuẩn cho các
bệnh nhân mắc bệnh viêm nhiễm. Cây xạ đen E. asperula là cây thuốc thuộc
nhóm thanh nhiệt giải độc có tên khoa học vị thuốc là Herba Ehretiae
asperulae (thông tư số 40/2013/TT-BYT của Bộ Y tế).
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại những nghiên cứu sâu về chi Ehretia
hay cây xạ đen E. asperula ở tỉnh Hòa Bình nói riêng vẫn ở mức rất hạn chế.
Các công trình nghiên cứu này thường vẫn đang ở giai đoạn xác định tên loài,
cũng như bước đầu xác định được một số hợp chất hóa học thứ cấp cơ bản.
Những nghiên cứu khác như đánh giá hiện trạng phân bố cũng như trữ lượng,
đặc tính sinh học và ứng dụng trong nghiên cứu chữa bệnh vẫn còn rất ít không
1
chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới.
Do vậy, chúng tôi chọn cây xạ đen E. asperula ở tỉnh Hòa Bình để làm đối
tượng nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn: ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll.
& Moritzi) TẠI TỈNH HÒA BÌNH
Mục tiêu của luận văn là giám định lại tên loài của cây xạ đen đồng thời
đánh giá tình hình thực trạng cây xạ đen ở tỉnh Hòa Bình. Sau đó, tiến hành
nghiên cứu tạo cao chiết và đánh giá hoạt tính sinh học của loài xạ đen. Để đạt
được mục tiêu trên chúng tôi thực hiện các nội dung sau:
- Thu hái và giám định tên khoa học của cây xạ đen
- Đánh giá hiện trạng cây xạ đen tại tỉnh Hòa Bình
- Chiết tách các phân đoạn và một số hợp chất từ cây xạ đen
- Thử hoạt tính sinh học của các cao chiết và hợp chất tinh khiết.
2
I.TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm phân loại
1.1.1.Chi Cườm rụng (Ehretia P. Browne)
1.1.1.1. Đặc điểm phân loại
Chi Ehretia được P. Browne mô tả lần đầu tiên vào năm 1756 và đặt theo
tên của nhà thực vật học Georg Dionysius Ehret (17̣08-1770). Công trình
nghiên cứu của Miller J.S (1989) được xem là một trong những công trình
nghiên cứu thống nhất về mặt phân loại, không chỉ phân loại đúng danh pháp
cũng như tên loài của Ehretia tinifolia L., Miller còn có công trình về chi
Cườm rụng ở Madagasca. Trong 7 loài ông mô tả có tới 5 loài là loài mới cho
khoa học [44]. Ở Trung Quốc, trong khi Lian và Liu nghiên cứu khá kỹ họ
Boraginaceae và cũng công bố nhiều tài liệu liên quan tới họ thưc vật này ở
phần lục địa thì Hsiao và môt số tác giả khác lại tập trung nghiên cứu họ này ở
Đài Loan và cũng công bố môt số công trình liên quan tới chi Ehretia [62].
Chi Cườm rụng (Ehretia P. Browne) thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae), bộ
Hoa lốc (Polemoniales), lớp Hai lá mầm (Dycotyledones) [3],[6], [9], [10],
[15],[ 62]. Chi Cườm rụng bao gồm các cây gỗ hay cây bụi, thường xanh, kích
thước trung bình tới các cây gỗ cao tới 30 m, thân thẳng và đường kính tới 65
cm, có rãnh ở gốc, vỏ màu nâu hoặc xám, có nhiều vết nứt nhỏ, vỏ trong thì
xốp và có sợi, màu vàng nhạt. Lá đơn, mọc cách, có cuống, mép lá nguyên hay
khía răng cưa, đôi khi lượn sóng, có gân hình mang, không có lá kèm. Cụm hoa
ở đầu cành hay nách lá, phân nhánh hoặc không, đôi khi sắp xếp thành dạng
ngù hoăc xim cuộn một ngả (xim bọ cạp). Hoa lưỡng tính, mẫu 5, đài rời, xếp
lớp, có 5 thùy; tràng màu trắng hay vàng, hình ống hoặc hình chuông, ít khi
hình phễu, trên có 5 thùy, các thùy mở rộng hoặc uốn cong gập lại. Nhị 5, chỉ
nhi đ̣ ính trên ống tràng, vượt ra khỏi tràng, bao phấn hình thuôn tới hình bầu
dục thuôn. Bầu thường hình trứng, 2 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Vòi nhuy ̣ở đỉnh
bầu, chia 2 nhánh hoặc xẻ sâu tới giữa vòi nhụy, ̣ núm nhụy 2, hình đầu hoặc
3
thon dài. Quả hạch, màu vàng, cam hoăc đỏ nhạt, gần hình cầu, nhẵn, vỏ quả
trong khi chín chia 2 ô, mỗi ô 2 hạt họăc 4 ô, mỗi ô 1 hạt [3], [6], [9], [15].
Về mặt hệ thống học, đôi khi chi Cườm rụng lại được tách thành một họ
riêng biệt họ Cườm rụng (Ehretiaceae). Trên thế giới, chi này bao gồm khoảng
50 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc châu Á, châu
Âu, châu Phi [44], [46], [62].
Các loài khác nhau của chi Ehretia được nghiên cứu và tách các hợp chất
alkaloid, axit phenolic, flavonoid, benzoquinon, glycosides cyanogenetic và
axit béo [8, 40] có hoạt tính sinh học tốt như kháng viêm, chống ung nhọt [24].
Rễ, vỏ cây, lá, quả, gỗ của cây thuộc chi Ehretiaare được sử dụng làm thuốc
chống viêm, ho, ngứa, sưng tấy, tiêu chảy, kiết lỵ, sốt, suy nhược và giang mai
[37, 62]. Ở Zimbabwe, các phần khác nhau của Ehretia obtusifoliaare được sử
dụng để điều trị đau họng, đau răng ở trẻ sơ sinh, đau bụng, đau bụng kinh, vô
sinh ở phụ nữ [42]. Ở Trung Quốc, loài Ehretia thyrsiflora đã được sử dụng để
làm trà đắng [44]. Ở Ấn Độ, Ehretia laevis được sử dụng để điều trị đau đầu và
loét, nó cũng có các đặc tính kháng sán lá, lợi tiểu, tiêu đờm [50]. Vỏ bên trong
của E. laevis được sử dụng làm thực phẩm [60]. Ehretia serrata, một loài thực
vật có nguồn gốc từ Pakistan được biết đến là Puna [45]. Gỗ của chi này được
sử dụng cho mục đích làm nhiên liệu và lá sử dụng làm cho gia súc.
Các tài liệu nghiên cứu đối với cây Xa ̣đen (E. asperula) trên thế giới rất ít,
có thể do cây này chỉ phân bố ở Viêt Nam, Trung Quốc và Malaysia.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chi Cườm rụng tại Việt Nam
Gagnepain và Courcher là những tác giả có nghiên cứu về họ
Boraginaceae ở Việt Nam. Trong cuốn Thực vật chí đại cương Đông Dương
các tác giả đã mô tả 8 loài thuộc chi Cườm rụng [62]. Khi viết về chi Cườm
rung ở Việt Nam, Phạm Hoàng Hộ đã thống kê và mô tả 3 loài. Theo phân loại
của Phạm Hoàng Hộ chi Cườm rụng ở Việt Nam có 7 loài [8]. Theo Võ Văn
Chi trong cuốn “Từ điển cây thuốc” ông lại cho là chi Ehretia chỉ có 5 loài do
4
loài E. dentate Courch. đươc chuyển sang chi Carmona và E. thyrsiflora Nakai
trở thành tên đồng nghĩa của loài E. acuminate R. Br [18]. Theo Bùi Hồng
Quang (2007) chi Cườm rụng ở Việt Nam có 6 loài [14]. Ngoài các tài liệu
chuyên khảo kể trên trong danh mục của các Vườn Quốc gia như Cúc Phương
hay Pù Mát, các loài của chi Cườm rụng cũng được thống kê. Trong danh mục
các loài thực vật phân bố tại VQG Pù Mát Nghệ An, Nguyễn Nghĩa Thìn cho
rằng loài E. tsangii Johnst. có phân bố tại đây, như vậy có 7 loài thực vật thuộc
chi Cườm rụng tại Việt Nam [16].
Ở Việt Nam chi Ehretia có 7 loài, trong đó 2 loài được người dân dùng
làm thuốc là E. acuminata R. Br. (Cườm rụng nhọn) và E. asperula (Dót, xạ
đen) [6].
Hoàng Quỳnh Hoa (2010) đã phân loại, mô tả đầy đủ đặc điểm hình thái,
lập khóa phân loại lưỡng phân và bảng khóa mở cũng như đặc điểm vi phẫu
cành và lá của 7 loài thuộc chi Ehretia P. Br. ở miền Bắc Việt Nam [6]… và
lần đầu tiên công bố và xác định tên khoa học của các loài trong chi Ehretia P.
Br. ở miền Bắc Việt Nam, bao gồm: E. acuminata R. Br.; E. asperula Zoll. et
Mor.; E. dichotoma Blume; E. dicksonii Hance.; E. laevis Roxb.; E.
longiflora Champ. ex Benth. và E. tsangii Johnst [6].
1.1.2.Cây xạ đen Ehretia asperula Zoll. & Moritzi
1.1.1.3. Đặc điểm sinh học
Cây xạ đen Ehretia asperula Zoll.et Mor lần đầu tiên được định danh
vào năm 1864 bởi ZoZoll. & Moritzi [27], [46], [62].
Cây xạ đen là một trong những cây thuốc nam nổi tiếng với nhiều công
dụng chữa bệnh. Đây là loài cây mọc tự nhiên trong các khu rừng của nước ta
như Hòa Bình, Tuyên Quang, Ninh Bình, Quảng Bình…[4], [11]. Xạ đen cũng
bắt nguồn từ dân tộc Mường, khi mà người Mường còn chưa biết bệnh ung thư
là gì thì mỗi lúc thấy ốm yếu, mệt mỏi, vàng da thì họ đều hái loài cây này về
làm thuốc. Theo tiếng Mường thì gan nghĩa là “xạ”, loài cây này khi cắt sẽ
chảy ra một lớp nhựa đen, vì thế cái tên “xạ đen” ra đời. Ngoài ra, cây xạ đen
5
còn được gọi là cây “Duồng khụ” - ý nói đây là một cây thuốc rất tốt của người
Mường. Trước đây, mế Hậu (cụ Bùi Thị Bẻn, dân tộc Mường, ở huyện Kim
Bôi, Hoà Bình, là mẹ của Lương y Đinh Thị Phiển đã dùng cây xạ đen, còn gọi
là xạ đen cuống để chữa bệnh vô sinh. Nay bà Phiển là người thừa kế bài thuốc
xạ đen của mế Hậu để chữa bệnh ung thư. Do đó mà cây này còn có tên là cây
ung thư [8].
Đến giữa những năm 80 của thế kỷ trước, giáo sư Lê Thế Trung (Viện
Quân y 103) đã chỉ đạo điều tra 14 cây thuốc nam mà dân gian cho là có tác
dụng trị bệnh ung thư. Trong đó, có cây xạ đen với ký hiệu K10. Theo các sách
phân loại thực vật trước đây, loài cây này có tên Việt Nam là “Dây gối Ấn Độ”
hoặc “Dây gối bắc”, tên khoa học của cây này là Celastrus hindssi Benth.,
thuộc họ Dây gối (Celastraceae) [19]. Tuy nhiên, đến năm 2006 một số nghiên
cứu của Đại học Dược Hà Nội kết hợp với các nhà sinh thái học của Viện Sinh
thái và Tài Nguyên sinh vật đã khẳng định lại rằng cây xạ đen Hòa Bình có tên
khoa học là Ehretia L., thuộc chi Ehretia, họ Vòi voi (Boraginaceae) [20]. Năm
2007, Nguyễn Thị Vân Khanh và cộng sự đã đính chính lại tên khoa học cho
cây này là Ehretia asperula Zoll. & Moritzi [13] và theo Hoàng Quỳnh Hoa
(2010) đã khẳng định tên khoa học cây xạ đen là Ehretia asperula Zoll. &
Moritzi, thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae) [6]. Theo danh lục các loài thực vật ở
Việt Nam (2005) gọi là cây Dót [65], ở Trung Quốc gọi cây xạ đen là Su bao
hou ke shugia [62], [65].
Năm 2017, các nhà nghiên cứu thuộc Viện Nghiên cứu Hệ gen đã xác
đinh trình tự DNA của cây xạ đen thu hái tại các vùng khác nhau của tỉnh Hòa
Bình [55].
Đặc điểm phân loại khoa học của Cây xạ đen Ehretia asperula Zoll. et
Mor. [64]
Cây xạ đen
6
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Thực vật
Ngành
Magnoliophyta
Lớp
Magnoliopsida
Bộ (ordo)
Solanales
Họ (familia)
Boraginaceae
Chi (genus)
Ehretia
Loài (species)
E. asperula
Danh pháp hai phần
Ehretia asperula
ZOLL. & MORITZI, 1846
1.1.1.4. Đặc điểm hình thái của cây xạ đen
Xạ đen Ehretia asperula Zoll. & Moritzi thuộc Họ Vòi voi
(Borraginaceae), là cây dây leo thân gỗ mọc thành bụi, dài trung bình 3-5 m.
Cành cây tròn, lúc non có màu xám nhạt, không có lông, sau chuyển sang màu
nâu, có lông, về sau có màu xanh. Cuống lá 0,6-1,5 cm, có nốt sần, phiến lá có
hình elip hoặc gần giống như elip, kích thước phiến lá 3-12 × 2-6 cm, dai,
không có lông hoặc chỉ có một lớp lông tơ mỏng trong các nách gân lá, rìa lá
không có phiến răng cưa khi trưởng thành. Lá mọc đơn cách [6], [11], [20],
[62], [64].
Cụm hoa có màu nâu nhạt, nằm trên ngọn hay nách lá, các cụm hoa nằm
ngang nhau và có chiều rộng khoảng 4-6 cm, có lông tơ. Hoa mẫu 5, tràng hoa
màu trắng, có hình dạng như chiếc phễu 3,5-4 mm. Thùy hoa có hình tam giác
2-2.5 mm, thường mảnh, dài hơn ống tràng hoa. Chỉ nhị 3,5-4 mm, chèn vào
7
phần trên của đế, bao phấn 1 mm. Quả hạch có màu đỏ hoặc màu vàng cam, có
đường kính 3-4 mm. Mỗi quả có 4 hạch, mỗi hạch chứa một hạt. Vỏ quả trong
được phân chia khi trưởng thành thành các hạt cứng của quả. Ra hoa tháng 3 5; ra quả tháng 8 – 12 [11], [20], [62], [64].
1.1.1.5. Đặc điểm phân bố địa lý
Xạ đen là loài cây thích hợp khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông
lạnh. xạ đen thích hợp với những vùng có nhiệt độ bình quân trong năm khoảng
22- 23oC. Nhiêt độ bình quân các tháng thấp nhất trong năm từ 12 - 15oC, xạ
đen vẫn có thể chịu được điều kiện nhiệt độ thấp dưới 5oC hoặc nhiệt độ cao tối
đa tới 37 - 38oC. xạ đen sinh trưởng phát triển tốt ở những khu vực có độ ẩm
không khí dao động trong khoảng từ 75% đến 85%. Những nơi lượng mưa bình
quân từ 2.000- 3.000 mm/năm thích hợp cho cho cây xạ đen phát triển [4],
[12].
Xạ đen có thể sống được trong môi trường chịu bóng, nó có thể mọc tự
nhiên dưới tán rừng tự nhiên, hoặc được gây trồng dưới tán rừng trồng, dưới
tán cây ăn quả. Ngoài ra, nó cũng có thể sinh trưởng phát triển bình thường
trong điều kiện chiếu sáng hoàn toàn [4].
Xạ đen có thể mọc được trên nhiều loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác
nhau (sa thạch, phiến thạch, trầm tích, mắc ma …).: đất dốc tụ, đất feralit, đất
đen, đất bạc màu.... trên núi đá và đồi đất, thường mọc ở thung lung núi, các
khe dưới chân núi đá nơi đất ẩm, xốp, thành phần cơ giới thịt trung bình, đất
hơi chua đến trung tính nhưng yêu cầu phải thoát nước tốt [4], [12].
1.1.1.6. Thực trạng cây xạ đen ở Việt Nam và trên thế giới
Cây xạ đen Ehretia asperula Zoll. & Moritzi., được tìm thấy không chỉ ở
các nước nhiệt đới, mà còn tại các nước thuộc vùng ôn đới. Trên thế giới, cây
xạ đen phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á
như Việt Nam, Myanmar, Thái Lan, Indonesia v.v., thường gặp trong rừng ở độ
cao từ 1.000 đến 1.500 m [4].
Tại nước ta, cây mọc ở rừng từ Quảng Ninh, Hà Nội, Hòa Bình, Yên Bái,
8
Lạng Sơn, Hà Nam, Ninh Bình qua Quảng Bình, Thừa Thiên – Huế tới Gia Lai.
Chúng cũng có thể mọc tự nhiên trong rừng hoặc được trồng tại các vườn hộ,
trang trại hoặc trồng rải rác [2], [4], [11].
Theo kết quả điều tra khảo sát của Đỗ Thanh Hải, cây xạ đen tại tỉnh Hòa
Bình còn mọc tại các huyện: Cao Phong, Lạc Sơn, Kim Bôi, Đà Bắc, Tân Lạc.
Tuy nhiên ngoài tự nhiên số lượng còn rất ít, phân bố nơi vùng sâu vùng xa [3].
Bảng 1.1: Kết quả phân bố cây xạ đen tại khu vực điều tra [2]
Tên xã
Số
Số
điểm
điểm
điều
gặp
tra
Xạ đen
Số cá
%
Độ
Loài cây khu vực gặp xạ
%
thể
số
cao
đen
gặp
bắt
cá
(m)
gặp
thể
5
26,3
Tỷ lệ
Xạ
đen
Tự Do –
3
3
23,1
Lạc Sơn
700 Nghiến , Trai, Táu,
Ô rô, Nhãn rừng,
Kim giao
Ngọc Sơn –
2
2
15,4
4
21,1
Lạc Sơn
600 Nghiến , Trai, Táu,
Ô rô, Nhãn rừng, Kim
giao.
Thung Nai –
2
1
7,7
2
10,5
Cao Phong
Bình Thanh -
rô, Bông bét
1
1
7,7
1
5,3
Cao Phong
Tú Sơn – Kim
Tân Lạc
250 Nghiến , Trai, Táu, Ô
rô, Bông bét
1
1
7,7
1
5,3
Bôi
Nam Sơn –
300 Nghiến , Trai, Táu, Ô
300 Nghiến , Trai, Táu, Ô
rô, Nhãn
3
2
15,4
3
15,8
700 Nghiến , Trai, Táu, Ô
rô, Kim giao
9
Quyết Chiến –
1
1
7,7
2
10,5
Tân Lạc
Hiến lương –
Ô rô, Kim giao
1
1
7,7
1
5,3
Đà Bắc
Tổng
600 Nghiến , Trai, Táu,
400 Nghiến , Trai, Táu, Ô
rô, Chò chỉ
13
12
92,3
19
100
Hiện nay, ở nhiều nơi, cây xạ đen trong tự nhiên bị chặt phá, khai thác
rất bừa bãi bởi người dân tại các địa phương. Hầu hết xạ đen hiện nay vẫn trồng
rất manh mún, nhỏ lẻ mà chưa có một sự quy hoạch rõ ràng. Nhiều người trồng
xạ đen dưới dạng tận dụng đất đai như trồng ở bờ ao, bờ rào, bờ kênh, bên
đường đi [3], [4].
Một số địa phương của tỉnh Hòa Bình đang phát triển mở rộng diện tích
vườn, trang trại trồng cây xạ đen.Việc mở rộng và phát triển diện tích này
không những đáp ứng nhu cầu của thị trường, cung cấp dược liệu quý mà còn
giảm gánh nặng khai thác, chặt phá bừa bãi cây xạ đen trong tự nhiên, bảo tồn
cây thuốc nam quý. Một số vùng như Lạc Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy của tỉnh
Hòa Bình đã triển khai nhân giống và quy hoạch vùng trồng cây. Nhiều trang
trại chuyên trồng xạ đen nhằm phục vụ nguyên liệu cho y học đã hình thành với
quy mô vừa và nhỏ. Như vậy, vấn đề trồng và quy hoạch vùng trồng cây xạ đen
với mục đích kinh doanh đã bắt đầu được thực hiện. Song vẫn còn nhiều diện
tích mà chúng ta có thể trồng xạ đen cần được quy hoạch để đem lại hiệu quả
kinh tế, đem lại thu nhập. Xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân các địa
phương trên [4].
Theo kết quả khảo sát ở một số vùng, vườn của tỉnh Hòa Bình đã trồng
xen lẫn các loại cây bản địa với xạ đen như: cây trầm Aquilaria, cây sấu, cây
trám trắng... [3],[ 4]. Xạ đen không đòi hỏi tốn công sức chăm bón, không yêu
cầu kỹ thuật cao và nhiều diện tích đất. Việc trồng xen dưới tán cây rừng và cây
ăn quả sẽ làm tăng thêm giá trị thu trên một đơn vị diện tích đất [4].
10
Hiện nay, ở một số địa phương của tỉnh Hòa Bình đang mở rộng phát
triển diện tích vườn trang trại trồng cây xạ đen. Phát triển mở rộng diện tích
trồng xạ đen không những nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường cung cấp dược
liệu quý mà còn giảm bớt nạn khai thác, chặt phá bừa bãi cây xạ đen trong nhân
dân các địa phương, bảo tồn phát huy được nguồn gen cây thuốc nam quý [4].
Một số vùng như: Lạc Sơn, Lương Sơn đã triển khai nhân giống và quy
hoạch vùng trồng cây. Nhiều trang trại chuyên trồng xạ đen phục vụ nhu cầu
nguyên liệu cho y học đã hình thành ở quy mô vừa và nhỏ như: trang trại của
lương y Đinh Thị Phiển ở Lương Sơn với diện tích khoảng 5 ha, trang trại của
GS.TS Lê Thế Trung ở bãi Đá Chông, ông Đinh Văn Thảo trồng dưới tán rừng,
vườn lược liệu Thắng Tuấn ... [4], [12].
1.1.1.7. Giá trị dược học của cây xạ đen
Việt Nam là một trong những nước nhiệt đới gió mùa phù hợp với sự
phát triển của nhiều cây cỏ, thảo dược. Đặc biệt, là các loại thảo dược có khả
năng ngăn ngừa hoặc hạn chế các bệnh ung thư: giảo cổ lam (Gynostemma
Pentaphyllum), sâm ngọc linh (Panax vietnamensis), xạ đen và nhiều loài thảo
dược khác [18], [24], [57]. Trong số đó, xạ đen (Ehretia asperula Zoll. et
Moritzi.) được sử dụng như là dược liệu truyền thống để phòng ngừa và điều trị
viêm dạ dày, mụn nhọt, chống uể oải, vàng da[15].
Cây xạ đen là một trong những cây thuốc nam nổi tiếng với nhiều công
dụng chữa bệnh.Từ xa xưa người Mường đã đánh giá rất cao tác dụng của cây
xạ đen, cây thuốc này được liệt kê là một cây thuốc tốt nhất trong các cây họ
xạ, và thường được sử dụng để điều trị các bệnh sau [1], [11], [19].
Điều trị u bướu, mụn nhọt, ung thũng.
Giải độc mát gan, tăng cường chức năng gan, hỗ trợ điều trị viêm gan,
vàng da.
Dùng làm thuốc chống viêm kháng khuẩn cho các bệnh nhân mắc bệnh
viêm nhiễm.
Dùng để cầm máu vết thương (bị chảy máu chỉ cần nhai lá xạ đen đắp
11
- Xem thêm -