Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai t...

Tài liệu Luận văn đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường tân long, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2015 2017​

.PDF
64
129
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THANH HẢO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG TÂN LONG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THANH HẢO Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG TÂN LONG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K46 - ĐCMT - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công việc. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”. Để hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên cùng các thầy cô giáo trong trường đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh giảng viên khoa quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Trần Thanh Hảo ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 ..................................... 35 Bảng 4.2: Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 – 2017 .................................................... 38 Bảng 4.3: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai ........................................ 39 Bảng 4.4: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai .......................................... 41 Bảng 4.5: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai giai đoạn 2015 -2017 .................................................... 42 Bảng 4.6: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tranh chấp đất đai .................. 47 Bảng 4.7: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại đất đai ...................... 49 Bảng 4.8: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tố cáo đất đai ......................... 50 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTP : Bộ tư pháp CP : Chính phủ GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân KNTC : Khiếu nại, tố cáo NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định QH : Quốc hội QSDĐ : Quyền sử dụng đất TN&MT : Tài nguyên môi trường TT : Thông tư TT-BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên môi trường TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 4 2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ................................................................................................... 6 2.1.3. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên ..................................... 7 2.2. Khái quát những quy định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai..................................................................................................... 7 2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai .............................................................................................. 7 2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai ...................................................................................... 13 2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai .. 18 2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong những năm qua ............................................................................................ 20 2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong nước ........................................................................................ 20 v 2.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................ 22 2.3.3. Tình hình tranh chấp,khiếu nại,tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ..................................................................................... 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 24 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích và đánh giá tài liệu ...................................................................................................... 25 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin , tổng hợp phân tích và đánh giá tài liệu thứ cấp, sơ cấp ............................................................................. 26 3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích.............................................. 28 3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu hoàn chỉnh khóa luận .. 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29 4.1. Tình hình cơ bản của vùng nghiên cứu ................................................ 29 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 31 4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Tân Long ................................................................................................. 33 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Long, thành phô Thái Nguyên ......................................................................................... 34 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ................................................. 34 4.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của phường Tân Long ........................ 36 vi 4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 đến 2017 ............................................... 37 4.3.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư ........................................ 37 4.3.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 đến 2017 ...................... 39 4.3.3. Đánh giá chung ............................................................................. 42 4.4. Một số vụ việc điển hình, nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp khắc phục .................................................................... 44 4.4.1. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về đất đai .................................................................... 44 4.4.2. Nguyên nhân phát sinh .................................................................. 46 4.4.3. Khó khăn và giải pháp khắc phục ................................................. 51 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 53 5.1. Kết luận ................................................................................................ 53 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là điều kiện cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động con người không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về không gian và số lượng, cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đó mà đất đai trở thành đối tượng của các vụ tranh chấp, khiếu kiện. Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tượng của giao lưu dân sự, người dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất thì các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà và đặc biệt là quyền sử dụng đất cũng hết sức đa dạng và phong phú. Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn không ít địa phương, đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng quản lý còn lỏng lẻo, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy, trong quá trình sử dụng đất còn xảy ra quá trình khiếu nại, tố cáo về đất đai giữa các chủ sử dụng đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất… Chính vì vậy, để chấn chỉnh việc quản lý nhà nước về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định của pháp luật để từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội 2 thì công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tố cáo đất là việc làm hết sức cần thiết. Tân Long là một phường trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 6 km. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất đai của phường đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của phường Tân Long nói riêng và của thành phố Thái Nguyên nói chung. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về đất đai còn tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc. Đặc biệt là các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn là vấn đề nhạy cảm và phức tạp gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng tới sự phát triển đời sống xã hội. Do đó, để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp của thầygiáo PGS.Ts.Phan Đình Binh– giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu *Mục tiêu chung Tìm hiểu và đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017. Đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của 3 địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Longtrong thời gian tới. *Mục tiêu cụ thể 1- Tìm hiểu tình hình cơ bản của phường Tân Long. 2- Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp,khiếu nại,tố cáo về đất đại tại phường Tân Long. 3- Đánh giá kết quả được giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Long. 4- Nêu được một số vụ điển hình về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. 5- Chỉ ra nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại,tố cáo và khó khăn trong giải quyết tranh chấp,khiếu nại,tố cáo đất đai từ đó đề ra được giải pháp khắc phục. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để củng cố thêm cho bài học trên lớp và có cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai nói riêng. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra và giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng pháp luật phục vụ việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật cải cách ruộng đất năm 1953, Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003 và gần đây nhất là luật đất đai 2013. Cùng với sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 thì quy định của Luật đã bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập như UBND là cơ quan hành chính nhà nước nhưng lại phải đồng thời làm nhiệm vụ của cơ quan giải quyết tranh chấp (theo thống kê của các cơ quan nhà nước thì hàng năm có khoảng 70% đơn thư khiếu nại, khiếu kiện đến UBND là các vụ việc liên quan đến đất đai). Bên cạnh đó, việc trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho UBND vừa là cơ quan quản lý, vừa thực hiện giải quyết tranh chấp sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan, công bằng trong quá trình giải quyết, đặc biệt trong trường hợp tranh chấp có liên quan từ các quyết định hành chính của cơ quan hành chính. Hoặc việc giải quyết tại UBND không được tiến hành theo một quy trình tố tụng và đánh giá chứng cứ một cách toàn diện như việc giải quyết tại Tòa án, dẫn đến kết quả giải quyết thiếu tính thuyết phục. Ở một số địa phương tình hình tranh chấp đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng như vụ cưỡng chế ở thành phố Hải Phòng và mới đây nhất là vụ nổ súng ở tỉnh 5 Thái Bình hay vụ dùng bom xăng tấn công đoàn cưỡng chế ở Bắc Giang như là minh chứng cho việc tranh chấp, khiếu nại. Nhiều trường hợp giải quyết các vụ tranh chấp đã trở thành điểm nóng nhưng các bên không đồng ý. Từ những bất cập, hạn chế của luật đất đai 2003. Ngày 29/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định theo hướng tăng cường hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và nhân dân về việc quản lý và sử dụng đất đai, giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Để tăng cường trách nhiệm trong công tác hòa giải các tranh chấp về đất đai, Luật mới đã quy định rõ Chủ tịch UBND cấp xã,phường có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thời hạn hòa giải được nâng lên thành 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (tăng 15 ngày so với luật cũ) [9]. Mặc dù luật đất đai 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Song tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn còn kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự quản lý bất hợp lý của cơ quan công quyền và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan vẫn còn nhiều, nội dung đơn tập trung 6 nhiều vào các các vấn đề lấn chiếm đất, đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên nếu không được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và lợi ích quốc gia. 2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai - Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 - Luật khiếu nại năm 2011 - Luật tố cáo năm 2011 - Luật tiếp công dân năm 2013 ngày 25/11/2013 - Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 của Chính phủ; - Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại; - Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai năm 2013 - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định về giá đất - Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải quyết tố cáo; - Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; - Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính. hành vi hành chính; 7 - Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân; - Thông tư số 06/2013/TT-TCCP ngày 30/09/2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo 2.1.3. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên - Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 12/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên V/v thông qua chính sách bồi dưỡng,hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện bồi dưỡng hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15/03/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Đăn kí biến động về sử dụng đất,sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về viên ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 26/08/2011 của UBND tunht Thái Nguyên về việc bổ sung một số nội dung QĐ sô 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 xủa UBND tỉnh Thái Nguyên. - Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 26/07/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân,xử lý đơn và giải quyết khiếu nại tố cáo. 2.2. Khái quát những quy định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai 2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai 8 2.2.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [9]. 2.2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng trong quan hệ đất đai giữa tổ chức hộ gia đình và các cá nhân để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại các quyền sử dụng đất bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi, vi pháp pháp luật. Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án chỉ giới hạn trong phạm vi các tranh chấp mà có đương sự có giấp chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định các khoản 1,2 và 5 Điều 50. Đối với người dân,khi có tranh chấp về đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc các giấy tờ theo quy định thì cũng không có quyền lựa chọn cơ quan giải quyết nào khác ngoài UBND và cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường.Quy định này đã phần nào hạn chế quyền lựa chọn phương án giải quyết ranh chấp của người dân,vừa tăng áp lực lên các cơ quan hành chính nhà nước. - Những hạn chế trên đã được khắc phục bằng những quy định tại Luật đất đai năm 2013 tại khoản 1 Điều 203 – Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một số trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền trên đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.Các giấy tờ quy định tại điều 100 luật đất đai năm 2013 vẫn giữ nguyên nội dung các quy định tại khoản 1,2 và khoản 5 điều 50 Luật đất đai 2003 và có sự bổ sung thêm một số trường hợp đó là: - Các loại giấy tờ khác được xác lập trướcc ngày 5 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ 9 - Giấy tờ được nhà nước giao đất,cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay Luật này có hiệu lực thi hành - Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền,miếu mả từ đường ,nhà thờ, đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này - Tại khoản 2 Điều 203 quy định : Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai đình thức gải quyết tranh chấp đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của phấp luật về tố tụng dân sự - Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013quy định ; Trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: - Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: + Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; + Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài 10 nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; - Điều 2014 quy định : Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại,khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, thi hành về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính - Như vậy so với quy định tại Luật đât đai năm 2003 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo Luật đất đai 2013 được mở rộng hơn nhiều,tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giải quyết tranh chaaso đất đai,giảm áp lực cho cơ quan nhà nước và góp phần hạn chế tình trạng khiếu nại,tố cáo kéo dài trong lĩnh vực quản lý đất đai,tuy nhiên điều này cũng đặt ra trách nhiệm nặng nề,đòi hỏi sự cố gắng cao độ của toàn ngành TAND nhằm hoàn thành trọng trách được giao.[9] 2.2.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai * Hòa giải tranh chấp đất đai Trong họat động giải quyết tranh chấp đất đai thì hòa giải là công việc bắt buộc và là bước khởi đầu của công việc giải quyết tranh chấp đất đai.Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 135 Luật đất đai 2003 và được quy định tại Điều 159 Nghị định 185 ngày 29 tháng 10 năm 2004 nếu hòa giải không thành thì mới giải quyết theo quy định của pháp luật ( Nguyễn Thị Lợi,2005) * Các giấy tờ về đất đai được quy định tại khoản 1,2,5 điều 50 Luật đất đai gồm: - Những giấy tờ về quyền dử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà 11 nước Việ Nam dân chủ cộng hòa,Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng kí ruộng đất, sổ địa chính; Giấy tờ hợp pháp thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất,giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993, nay được UBND các xã xác định là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng Giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân,quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.( Luật đất đai,2003). 12 * Giải quyết đất đai liên quan tới địa giới hành chính 1.Tranh chấp đất đai liên quan tới địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do UBND các đơn vị đo cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau - Trong trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính Tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định. - Trong trường hợp tranh chấp liên quan tới địa giới hành chính huyện,quận, thị xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường,cơ quan quản lý đất đai của tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận ,thị xã,thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối họp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết về các tranh chấp đất đai liên quan tới địa giới hành chính * Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng : 1 Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đo các bên tranh chấp đưa ra 2 Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường,thị trấn thành lập gồm có: - Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cấp xã,phường làm chủ tịch hội đồng - Đại diện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã,phường,thị trấn - Tổ trưởng tổ dân phố đối với các khu vực đô thị,trưởng thôn bản,ấp, buôn,sóc đối với khu vực nông thôn - Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,phường,thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất cuat thửa đất đó - Cán bộ địa chính,cán bộ tư pháp, phường,xã, thị trấn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan