Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ...

Tài liệu Luận văn đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường thịnh đán, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên​

.PDF
75
128
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- TRIỆU THỊ LAN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GiẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU DÂN CƢ SỐ 5, PHƢỜNG THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- TRIỆU THỊ LAN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GiẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU DÂN CƢ SỐ 5, PHƢỜNG THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng Lớp : K46 – ĐCMT– N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian để mỗi sinh viên chúng ta sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Trong toàn bộ quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thực hiện khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Địa chính Môi trường với đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Trung tâm phát triển Quỹ nhà - đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian, năng lực và kiến thức của bản thân em còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vây, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày…. tháng….năm 2018 Sinh viên Triệu Thị Lan ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Diện tích các loại đất phường Thịnh Đán năm 2015 ................................36 Bảng 4.2. Tổng hợp diện tích đất đã thu hồi .............................................................46 Bảng 4.3. Cơ cấu diện tích các loại đất thu hồi.........................................................47 Bảng 4.4 Tình hình bồi thường GPMB Khu dân cư số 5 .........................................48 Bảng 4.5. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp ........................................................49 Bảng 4.6. Kết quả bồi thường tài sản ........................................................................51 Bảng 4.7. Kết quả bồi thường cây cối, hoa màu .......................................................52 Bảng 4.8. Các chính sách hỗ trợ của dự án ...............................................................52 Bảng 4.9. Tổng hợp nguồn kinh phí bồi thường, GPMB của dự án .........................53 Bảng 4.10. Bảng tổng hợp ý kiến các hộ dân trong khu vực GPMB ........................55 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân ................................57 Bảng 4.12. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ trong dự án ........59 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt STT Tên viết đầy đủ 1 BT&GPMB Bồi thường và giải phóng mặt bằng 2 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 GCNQSDD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 GPMB Giải phóng mặt bằng 5 HĐBT Hội đồng bồi thường 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 NĐ-CP Nghị định - Chính phủ 8 TNMT Tài nguyên Môi trường 9 TT Thông tư 10 TTr Tờ trình 11 QĐ-HĐND Quyết định - Hội đồng nhân dân 12 UBND Ủy ban nhân dân iv MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài. .................................................................................... 3 2.1.1 Cơ sở lý luận. ..................................................................................................... 3 2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 4 2.1.3 Cơ sở pháp lý của đề tài. .................................................................................... 5 2.2 Một số nội dung chính liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ..... 7 2.2.1 Một số khái niệm ................................................................................................ 7 2.2.2 Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................... 8 2.2.3 Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............. 9 2.2.4 Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường ....................................................... 11 2.3. Khái quát công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới và ở Việt Nam. .................................................................................................... 13 2.3.1. Công tác bồi thường và GPMB của một số nước trên thế giới ....................... 13 2.3.2. Công tác bồi thường và GPMB ở Việt Nam ................................................... 18 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 32 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 32 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 32 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 32 v 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32 3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 33 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33 3.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. ................................................... 33 3.4.3. Phương pháp chuyên gia. ................................................................................ 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................35 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Thịnh Đán. .............................. 35 4.1.1. Điều kiện tự nhiên. .......................................................................................... 35 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 37 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Thịnh Đán ... 41 4.1.4 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại phường Thịnh Đán .................. 42 4.2. Đánh giá công tác bồi bồ thường và giải phhóng mặt bằng của dự án xây dựng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........... 43 4.2.1 Giới thiệu chung về dự án ................................................................................ 43 4.2.2 Quy mô dự án ................................................................................................... 44 4.2.3 Các căn cứ pháp lý của dự án ........................................................................... 44 4.2.4 Tình hình công tác thu hồi đất của dự án ......................................................... 45 4.2.5. Tình hình bồi thường, GPMB dự án Khu dân cư số 5 .................................... 48 4.2.6. Bồi thường đất nông nghiệp ............................................................................ 48 4.2.7. Kết quả bồi thường tài sản, cây cối, hoa màu trên đất .................................... 51 4.2.8. Đánh giá về chính sách hỗ trợ ......................................................................... 52 4.3. Đánh giá công tác BT & GPMB của dự án xây dựng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên thông qua ý kiến của người dân .. 54 4.3.1. Đánh giá công tác BTGPMB qua ý kiến người dân ....................................... 54 4.3.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của dự án đến việc làm và thu nhập của người dân .. 57 4.3.3. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại dự án.......... 59 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB của dự án và đề xuất những phương án giải quyết ......................................................... 60 4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường , GPMB ..... 60 vi 4.4.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác BT và GPMB của dự án ........................................................................................................ 61 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................63 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 63 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn và vô cùng quý giá, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt; là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt những năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới,... đã phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước với mục tiêu sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Nước ta hiện nay là một trong những thị trường phát triển ổn định, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, chế độ chính trị ổn định. Các dự án đầu tư ngày một tăng, kèm theo đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên cả nước. Đó chính là cơ sở thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Đất đai ngày càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên, để có mặt bằng thực hiện các dự án bắt buộc chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Vì vậy, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) là hết sức cần thiết, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là điều kiện ban đầu để triển khai dự án đầu tư. Nó có thể là động lực thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh, đúng tiến độ nhưng ngược lại nó cũng có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây khiếu kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của công tác GPMB, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cùng với sự giúp đỡ 2 của Trung tâm phát triển quỹ nhà - đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá kết quả công tác BT&GPMB của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư số 5, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống của người dân trong khu vực GPMB - Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án - Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở các Nghị định, Quy định, kết quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang tính khả thi 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Nắm chắc các luật, chính sách có liên quan đến vấn đề GPMB để áp dụng vào thực tế - Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với công tác đền bù GPMB 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được thực trạng sử dụng đất và xác định những vấn đề bất cập còn tồn tại - Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn để từ đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi giúp cho công tác BT&GPMB ngày càng thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả cao 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự án, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng như đánh mất niềm tin cho các nhà đầu tư. Bồi thường GPMB là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong quy hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển và triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân bị thu hồi, lợi ích của chủ đầu tư dự án và lợi ích của Nhà nước, được thực hiện theo tiêu chí giữ vững ổn định và phát triển bền vững đất nước. Luật Đất đai năm 1993 đã khẳng định đất là loại tài sản có giá và giá đó được công nhận ở quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và cũng là bước đầu mở ra thị trường bất động sản tại Việt Nam. Luật Đất đai năm 2003 cũng đã có phần đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất. Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực 1/7/2014 đã có những điểm đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất, xác định rõ và quy định cụ thể những trường hợp mà Nhà nước phải thu hồi đất giúp cho hệ thống pháp luật đất đai hoàn thiện hơn và giải quyết được những bất cập, hạn chế trong quá trình thi hành Luật Đất đai 2003. Theo Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng 4 tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Điều 66: Thẩm quyền thu hồi đất.[10] 1.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, trừ trường hợp quy định tại khoản b điểm 2 điều này b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,phường,thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình cá nhân cộng đồng dân cư. b) Thu hồi đất của người việt nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 khoản 2 điều này thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung thành phố Thái Nguyên nói riêng, công tác bồi thường va GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được triển khai đúng tiến độ, đúng kế hoạch, đúng quy hoạch đã đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án sẽ đạt dược hiệu quả. Ngược lại, công tác BT&GPMB kéo dài sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công công trình cũng như chi phí cho dự án. Khi đền bù không 5 thỏa đáng sẽ dẫn đến tình trạng khiếu nại làm cho tình hình chính trị xã hội của địa phương mất cân bằng và ổn định. Thực tiễn cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. 2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài 2.1.3.1. Những văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường và GPMB - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội ban hành luật đất đai. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT Ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất - Thông tư số: 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ - Thông tư số 75/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 6 2.1.3.2. Những văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên về công tác bồi thườngvà GPMB - Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 658/QĐ-HĐBT ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập tổ công tác giúp việc Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành phố Thái Nguyên để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Quyết định số: 582/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc kiện toàn Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Quyết định số: 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 13/2015/QĐ-UBND ngày 15/06/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 110/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ủy quyền thu hồi đất. - Quyết định số: 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 06/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số: 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 7 2.2. Một số nội dung chính liên quan đến công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng 2.2.1. Một số khái niệm 2.2.1.1. Khái niệm về thu hồi đất và giải phóng mặt bằng Đất đai ngày càng có giá trị cao, nhu cầu sử dụng đất thì ngày càng tăng lên, đồng thời nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển cơ sở hạ tầng rất mạnh. Vì vậy, việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi. -“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”[10] - Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng.[10] Khái niệm bồi thường này chỉ nói đến bồi thường đất,mà chúng ta còn phải đề cập đến bồi thường về tài sản trên đất. Như vậy, theo nghĩa rộng thì “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện tích đất bị thu hồi và tài sản có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất”[11]. - Giải phóng mặt bằng là quá trình Nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân, tổ chức) chuyển giao cho chủ dự án, tổ chức di dời các đối tượng như nhà ở, cấy cối, hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định cuộc sống cho các đối tượng phải di dời. 2.2.1.2. Khái niệm hỗ trợ, tái định cư Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.[10] Pháp luật đất đai chưa quy định khái niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, qua những nội dung quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì chúng ta có thể hiểu: “Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí đất ở mới cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử dụng”.[11] 8 Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng giao đất ở mới. - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. 2.2.2. Đặc đi m công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khi tiến hành thực thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn tồn tại 3 mối quan hệ: Nhà nước, người bị thu hồi, nhà đầu tư. Tuy nhiên, có thể nhận thấy một điều là cùng một lúc, cùng địa điểm nhưng quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, lợi ích lại khác nhau, vì vậy chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng sao cho phù hợp với mối quan hệ phức tạp này, đó là chính sách liên quan đến lợi ích của mỗi bên. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có đặc điểm sau: - Tính đa dạng Mỗi công trình được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô thị, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ... quá trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. [5] - Tính phức tạp Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn 9 do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống cho ngườidân sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ. + Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. + Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu. + Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không được sự đồng thuận của những người dân [5]. Từ các điểm trên cho thấy mỗi Công trình khác nhau đều có những tính đặc thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau. 2.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bồi thường và GPMB là hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động tương hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội... Chính vì vậy, tiến độ cũng như kết quả của quá trình bồi thường và GPMB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố - Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước 10 Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư quy định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Do đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá trình BT&GPMB. - Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa bàn Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công tác BT&GPMB của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa bàn - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ pháp lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như: GCNQSDĐ, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên bản thống kê, kiểm kê đất đai... Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện đúng, đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên và ngược lại. - Tổ chức thực hiện Đây là yếu tố quyết định đối với công tác bồi thường và GPMB. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức thực hiện được tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi ích các bên. - Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác bồi thường và GPMB như: + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất + Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB + Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất 11 + Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước 2.2.4. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường * Nguyên tắc bồi thường Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74, Luật Đất đai năm 2013 như sau: 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.[11] * Điều kiện được bồi thường Căn cứ Điều 75, Luật Đất đai năm 2013 [10] quy định Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế -xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp 12 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. [11]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan