Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn cơ sở khoa học quy hoạch nguồn cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện...

Tài liệu Luận văn cơ sở khoa học quy hoạch nguồn cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện ninh giang, tỉnh hải dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục​

.PDF
115
71
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN TUẤN HẢI CƠ SỞ KHOA HỌC QUY HOẠCH NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN TUẤN HẢI CƠ SỞ KHOA HỌC QUY HOẠCH NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Phan Văn Kha THÁI NGUYÊN - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Tuấn Hải i LỜI CẢM ƠN Thực hiện luận văn “Cơ sở khoa học quy hoạch nguồn cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Khoa Sau đại học, các giảng viên đã tham gia quản lý, giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lới để em hoàn thành khóa học. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến GS. TS. Phan Văn Kha người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong việc định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết và hoàn thành luận văn. Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Ninh Giang cùng bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý và giáo viên các trường Tiểu học trong huyện Ninh Giang đã động viên giúp đỡ, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian, phạm vi nghiên cứu có hạn, đề tài mới, ít người nghiên cứu, luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của em hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Tuấn Hải ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................... iii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................. ….iv DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................. vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 4 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 7. Đóng góp của luận văn ........................................................................................... 6 8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC..................................................................................... 7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 7 1.2. Một số khái niệm ................................................................................................. 9 1.2.1. Quản lý ............................................................................................................. 9 1.2.2. Cán bộ quản lý ................................................................................................ 16 1.2.3. Nguồn cán bộ quản lý...................................................................................... 17 1.2.4. Nguồn CBQL trường tiểu học ......................................................................... 17 1.2.5. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ............................................ 18 1.2.6. Quy hoạch ....................................................................................................... 18 1.3. Một số quan điểm về cán bộ và công tác quy hoạch cán bộ ................................ 21 1.4. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học và đội ngũ CBQL các trường Tiểu học .................................................................................................................... 25 1.4.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học ......................................... 25 iii 1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học....... 26 1.4.3. Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL trường Tiểu học ....................... 27 1.5. Chuẩn nghề nghiệp của Hiệu trưởng trường tiểu học .......................................... 27 1.6. Quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ............... 32 1.6.1. Nguyên tắc xây dựng quy hoạch ...................................................................... 32 1.6.2. Xây dựng quy hoạch ....................................................................................... 32 1.6.3. Tổ chức thực hiện quy hoạch........................................................................... 37 1.6.4. Kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác quy hoạch nguồn CBQL hiện nay ..... 38 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học ............ 38 1.7.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 39 1.7.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 39 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 40 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ QUY HOẠCH NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY ...................................................................................... 41 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội ở huyện Ninh Giang...................... 41 2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên ................................................................................ 41 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 41 2.1.3. Tình hình giáo dục .......................................................................................... 43 2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát ................................................................................. 46 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................ 46 2.2.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 46 2.2.3. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 46 2.3. Thực trạng công tác quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh Giang 46 2.3.1. Thực trạng đội ngũ CBQL và GV trường tiểu học huyện Ninh Giang ............. 46 2.3.2. Nhận thức của CBQL và GV về quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học....... 48 2.3.3. Thực trạng triển khai quy trình quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học huyện Ninh Giang ............................................................................................................... 49 2.3.4. Thực trạng xây dựng quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học .................. 52 2.3.5. Thực trạng tổ chức thực hiện quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học ........... 60 2.3.6. Thực trạng việc kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quy hoạch nguồn CBQL ......... 66 iv 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quy hoạch ................................................ 68 2.4.1. Yếu tố khách quan........................................................................................... 69 2.4.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 70 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 70 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ....................................... 71 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................................................. 71 3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục tiểu học của huyện Ninh Giang ...................... 71 3.1.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ............................................................... 71 3.2. Đề xuất một số biện pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .... 74 3.2.1. Nâng cao nhận thức về quy hoạch nguồn cán bộ cho lãnh đạo, chuyên viên phòng GD& ĐT, CBQL và GV trường tiểu học ........................................................ 74 3.2.2. Điều chỉnh cụ thể hoá tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với nguồn cán bộ quản lý ................................................................................................................. 75 3.2.3. Đổi mới công tác xây dựng quy hoạch tổng thể về nguồn CBQL các trường Tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................................................. 76 3.2.4. Đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ theo chuẩn trước khi đưa vào quy hoạch nguồn............................................................................................................. 79 3.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn CBQLtrường tiểu học ..................................................... 81 3.2.6. Thực hiện các chế độ chính sách, thi đua khen thưởng cho đội ngũ CBQL và nguồn cán bộ quản lý ................................................................................................ 84 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................... 86 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp triển khai thực hiện quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học ........................................................... 87 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 87 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................... 87 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................................. 87 v 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm....................................................................................... 87 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 92 1. Kết luận ................................................................................................................ 92 2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95 PHỤ LỤC vi DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CB : Cán bộ CBQL : Cán bộ quản lý CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-hiện đại hoá CNTT : Công nghệ thông tin CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐHSP : Đại học sư phạm GD- ĐT : Giáo dục- Đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh NV : Nhân viên QHCB : Quy hoạch cán bộ QL : Quản lý QLGD : Quản lý giáo dục THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang giai đoạn 2010- 2015 .... 44 Bảng 2.2: Đánh giá của CBQL và GV về tầm quan trọng của quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học ......................................................................................... 49 Bảng 2.3. Đánh giá về việc triển khai quy trình quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học huyện Ninh Giang ............................................................................. 51 Bảng 2.4. Đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh Giang ........................................................... 53 Bảng 2.5. Đánh giá về thực trạng thực hiện kế hoạch quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh Giang ........................................................... 55 Bảng 2.6. Đánh giá việc thực hiện lựa chọn nguồn CBQL trường tiểu học huyện Ninh Giang ............................................................................................. 57 Bảng 2.7. Đánh giá về công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý, trình độ lý luận chính trị cho nguồn CBQL được quy hoạch tại huyện Ninh Giang .............................................................. 61 Bảng 2.8. Đánh giá về thực trạng bố trí, phân công, sử dụng nguồn CBQL sau quy hoạch63 Bảng 2.9. Đánh giá về thực trạng bổ nhiệm lại, luân chuyển và bổ nhiệm CBQL từ cán bộ nguồn sau khi quy hoạch ............................................................... 65 Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quy hoạch nguồn CBQL hiện nay tại huyện Ninh Giang ...................................................... 67 Bảng 2.11. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới công tác quy hoạch CBQL trường tiểu học .................................................................................................... 69 Bảng 2.12. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quy hoạch CBQL trường tiểu học ................................................................................................... 70 Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .... 88 Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 89 Bảng 3.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 90 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số học sinh và các lớp cả huyện ............................................... 45 HÌNH Hình 1.1. Bản chất quá trình quản lý ......................................................................... 13 SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............................................................................................. 91 vi MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài để chèo lái con thuyền cách mạng đã trở thành mối quan tâm hàng đầu và là điều kiện sống còn của Đảng và Nhà nước ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước sau 30 năm đổi mới, đội ngũ cán bộ không ngừng được nâng cao về mọi mặt, đa số có bản lĩnh, tư tưởng chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và năng lực thực tiễn tốt, luôn phát huy được vai trò người chiến sỹ cách mạng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì đội ngũ cán bộ cũng bộc lộ những hạn chế, yếu kém mà trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X vừa qua đã chỉ rõ: “Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, giáo điều, bảo thủ, chủ nghĩa cá nhân, bệnh thành tích và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận không nhỏ cán bộ còn diễn ra nghiêm trọng… công tác tổ chức và cán bộ còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng xác định Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, có ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý. Vì vậy, trong công tác cán bộ, quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu được Đảng ta rất quan tâm, coi trọng. Quy hoạch cán bộ nhằm tạo ra sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ; khắc phục tình trạng bị động, hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị. Đối với ngành GD& ĐT thì đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt, trung tâm để chỉ đạo, điều hành thực hiện các mục tiêu GD& ĐT, là nhân tố quan trọng để lãnh đạo quyết định chất lượng GD& ĐT. Luật Giáo dục năm 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi 2009 đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Tuy nhiên, trong thời kỳ CNH- HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay; trước 1 những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong các trường phổ thông trong đó có trường Tiểu học, đội ngũ nhà giáo nhất là đội ngũ CBQL giáo dục vẫn còn những hạn chế, bất cập. Đó là: Chất lượng, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận và trình độ quản lý còn nhiều hạn chế; Một số CBQL có thâm niên lâu năm ỷ lại mình có kinh nghiệm cá nhân nên ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý chưa cao, tính chuyên nghiệp thấp; Năng lực điều hành, quản lý còn bất cập trong công tác tham mưu, xây dựng chính sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và thực thi công vụ. Kiến thức về pháp luật, về tổ chức bộ máy, về quản lý nhân sự, nhất là về quản lý tài chính còn nhiều hạn chế dẫn đến lúng túng trong thực thi trách nhiệm và thẩm quyền, đặc biệt khi được Nhà nước phân quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phần lớn CBQL giáo dục còn bị hạn chế về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin. Một bộ phận CBQL giáo dục còn chạy theo thành tích, chưa thực sự chuyên tâm với nghề nghiệp, chưa làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao. Một bộ phận nhỏ CBQL giáo dục buông lỏng quản lý, không đấu tranh với tiêu cực, thậm chí còn thoả hiệp, tham gia vào các hiện tượng tiêu cực, tiếp tay cho người học gian dối trong học tập, thi cử; Việc quy hoạch nguồn, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,… còn có những bất cập nhất định. Thực trạng trên đòi hỏi cần phải nâng cao chất lượng CBQL giáo dục một cách toàn diện; Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15/6/2004 của BCH Trung ương Đảng (khóa IX) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã xác định “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. [12] Vấn đề quy hoạch đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục được Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáo ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” nêu rõ“Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo 2 từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. CBQL giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý” [16]. Chính vì vậy, chuẩn hóa đội ngũ là một trong những định hướng cơ bản trong tiến trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta hiện nay. Thực hiện Nghị quyết số 42- NQ/TW ngày 30/4/2004 của Bộ Chính trị, Kết luận số 24- KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI); Hướng dẫn số 15HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; Hướng dẫn số 03- HD/TU ngày 17/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hải Dương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kế hoạch số 63- KH/HU ngày 01/12/2012 của Ban Thường vụ Huyện ủy Ninh Giang về rà soát, bổ sung nguồn quy hoạch cán bộ, trong đó có xây dựng nguồn quy hoạch CBQL các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trong toàn huyện. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, đặc biệt là công tác xây dựng, rà soát, bổ sung nguồn quy hoạch cán bộ; Trong những năm qua Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Ninh Giang luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù, công tác xây dựng phát triển đội ngũ nguồn CBQL giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhưng nhìn chung đội ngũ nguồn CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang hiện nay xét về số lượng, chất lượng còn nhiều điểm chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác quy hoạch CBQL của huyện trong những năm qua còn có những hạn chế sau: Chất lượng QHCB chưa đồng đều, không cao; chưa bám sát vào các tiêu chuẩn cán bộ để quy hoạch; tỉ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ chưa đạt yêu cầu, chưa thật mạnh dạn trong cân nhắc và sử dụng giáo viên trẻ vào các chức danh lãnh đạo quản lý. QHCB ở một số trường còn chung chung, dàn trải, thiếu tính khả thi, thậm chí mang tính hình thức, chưa coi trọng việc đánh giá năng lực, sở trường, chiều hướng phát triển cán bộ để quy hoạch dài hạn. Có trường hợp cán bộ trong quy hoạch chưa được đào tạo bồi dưỡng và luân chuyển để chủ động bổ nhiệm khi có nhu cầu. Trong luân chuyển cán bộ có một số trường hợp không bám 3 sát quy hoạch, đánh đồng giữa luân chuyển với điều động, bố trí cán bộ. Bản thân cán bộ trong quy hoạch cũng không sẵn sàng nhận nhiệm vụ mới khi có nhu cầu luân chuyển nếu trường đó xa nhà, hoặc có quy mô nhỏ. Một số đồng chí sau khi được quy hoạch dự nguồn, bổ nhiệm chưa chịu khó học tập, nghiên cứu lý luận chuyên môn nghiệp vụ, có tư tưởng bảo thủ, thỏa mãn, ngại va chạm, không dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm nên khi có nhu cầu không sử dụng được. Vì vậy, vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ nguồn CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng đối với ngành Giáo dục - Đào tạo huyện nhà. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Cơ sở khoa học quy hoạch nguồn cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học trên địa bàn huyện, trên cơ sở đó đề xuất định hướng quy hoạch và những biện pháp thực hiện nhằm chuẩn hóa và nâng cao chất lượng nguồn cán bộ quy hoạch CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đến năm 2020. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và triển khai những giải pháp thực hiện quy hoạch theo tiếp cận chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng trường tiểu học và các văn bản về quy hoạch cán bộ của Trung ương, Tỉnh ủy với quy trình đánh giá phẩm chất và năng lực đội ngũ, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo chuẩn sẽ góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch nguồn CBQL của các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục . 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học tiếp cận theo tiêu chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng và quy trình quy hoạch cán bộ. - Đánh giá thực trạng việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang. - Đề xuất một số định hướng quy hoạch và một số biện pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng nguồn CBQL ở các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL và nguồn CBQL các trường Tiểu học; xây dựng định hướng quy hoạch, đề xuất những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sử dụng để tạo nguồn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang. - Phạm vi khảo sát (địa bàn nghiên cứu): Khảo sát bằng phiếu hỏi về thực trạng xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, thực trạng đội ngũ CBQL và nguồn CBQL về số lượng và chất lượng giai đoạn từ 2010 đến nay; xin ý kiến về các định hướng quy hoạch và một số giải pháp thực hiện quy hoạch nguồn CBQL các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, của Bộ GD& ĐT, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, của Huyện ủy Ninh Giang về quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý, trong đó có quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học để xác định cơ sở pháp lý của công tác quy hoạch; Nghiên cứu các công trình khoa học về các vấn đề có liên quan; Phân tích, so sánh, hệ thống hoá, khái quát hóa các nội dung liên quan để tổng quan cơ sở lý luận của đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi, ý kiến chuyên gia,.. để đánh giá thực trạng xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch nguồn CBQL ở các trường Tiểu học thuộc huyện Ninh Giang. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về định hướng quy hoạch; tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất. 5 6.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các số liệu trong quá trình khảo sát, nghiên cứu. 7. Đóng góp của luận văn - Góp phần làm phong phú thêm lý luận về quy hoạch phát triển nguồn CBQL các trường Tiểu học theo tiêu chuẩn cán bộ. - Làm rõ thực trạng công tác quy hoạch và tiêu chuẩn, số lượng, chất lượng, cơ cấu, vị trí việc làm đội ngũ CBQL và nguồn CBQL các trường Tiểu học của huyện Ninh Giang, phân tích nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn CBQL các trường Tiểu học ở huyện Ninh Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo chuẩn cán bộ đến năm 2020 và các năm tiếp theo. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học. Chương 2. Thực trạng đội ngũ CBQL và nguồn CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Chương 3. Biện pháp triển khai thực hiện quy hoạch nguồn CBQL các trường Tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Đối với công tác quản lý, lãnh đạo, quy hoạch là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Trong các Văn kiện, các Nghị quyết của Đảng, các Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, các Chương trình công tác của các ngành, các cấp thường nói đến quy hoạch như quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương, quy hoạch đồng ruộng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch mạng lưới trường học, quy hoạch cán bộ,… Trước đây đã có một số luận án đề cập đến vấn đề quy hoạch như: luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Đình Chuẩn (2007), "Phát triển đội ngũ giáo viên tin học trường THPT theo quan điểm chuẩn hóa xã hội hóa”, Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả Nguyễn Văn Đệ (2010), "Phát triển đội ngũ giảng viên các trường Đại học ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đại học”, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội; Tác giả Soulivanh Phommachit (2015), "Cơ sở khoa học của quy hoạch đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Luông Nậm Thà nước CHDCND Lào, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội” …; Tác giả Trần Đình Hoan (2004), Về QHCB lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Kỷ yếu đề tài cấp nhà nước ĐTĐL - 2002/07, do Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan chủ trì. Các tác giả trên nghiên cứu chủ yếu việc xây dựng quy hoạch đội ngũ giảng viên đại học, giáo viên THCS, giáo viên THPT, về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ môn; quy hoạch mạng lưới trường lớp trường THCS và THPT; quy hoạch cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển cả về số lượng và chất lượng dạy học ở các trường phổ thông trên địa bàn của một tỉnh, một huyện cụ thể. Các luận án trên không đi sâu vào phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn của cơ sở quy hoạch nguồn CBQL trường học, đặc biệt là CBQL trường tiểu học; chưa đề ra được các quy trình và các biện pháp cụ thể để quy hoạch CBQL trường học, chưa có những khuyến nghị cụ thể về chế độ chính sách cho đội ngũ CBQL trường tiểu học. 7 Quy hoạch nguồn CBQL là quy hoạch đặc biệt. Đối tượng của nó không phải là cơ sở vật chất mà là con người, là cán bộ quản lý, là lãnh đạo; vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quy hoạch. CBQL trường học là lực lượng rất quan trọng trong nhà trường, cần phải có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác quy hoạch nguồn CBQL,… Mặc dù ít có các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác quy hoạch nguồn CBQL nhưng trong thực tế Đảng và Nhà nước đã và đang rất quan tâm đến công tác này. Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ghi rõ: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài” [9, tr. 3]. Thực tế, trước và sau khi có nghị quyết nêu trên, các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương trong đó có ngành giáo dục đã và đang làm công tác quy hoạch cán bộ. Nhưng trong Hội nghị Trung ương lần 6 khóa IX, Bộ Chính trị đã đánh giá: “Nhiều cấp ủy địa phương, ngành, đơn vị chưa thật sự coi trọng, không chủ động làm quy hoạch cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, hoặc làm một cách qua loa, hình thức, chất lượng thấp” [10]. Và Bộ Chính trị cũng đã nhấn mạnh trong thời gian sắp tới cần phải: “Đổi mới nhận thức và cách làm quy hoạch cán bộ khắc phục những khuyết điểm đã nêu trong kiểm điểm” [10, tr. 15] Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khóa IX đã nêu cụ thể: “Tăng cường công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý, đặc biệt quan tâm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo trẻ có thành tích xuất sắc, những cán bộ xuất thân từ công nhân, con em nông dân, gia đình có công với cách mạng, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ. Trên cơ sở quy hoạch, đẩy mạnh việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ theo chức danh và cán bộ nguồn” [10, tr 18]. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có những văn kiện, nghị quyết về giáo dục như Chỉ thị 40-CT/TW năm 2004, Nghị quyết số 29- NQ/TW năm 2013 cùng các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI và XII đều khẳng định vai trò to lớn của việc quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận nói chung và quy hoạch đội ngũ cán bộ QLGD nói riêng. 8 Từ những đánh giá ở trên, chúng ta thấy, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quy hoạch cán bộ nhưng có rất ít tác giả đề cập đến công tác quy hoạch CBQL, nên công tác quy hoạch CBQL nói chung và quy hoạch CBQL trường tiểu học nói riêng còn lúng túng, khó khăn,… đặc biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác quy hoạch nguồn CBQL trường tiểu học trên địa bàn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương. 1.2. Một số khái niệm 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra cách giải thích khác nhau về quản lý. Có thể thấy được, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô. Có tập thể, tổ chức là có quản lý. Quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung. C. Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Bất kỳ một hoạt động nào có tính xã hội và chung, trực tiếp được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý….” [dẫn theo 21] Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. - FW Taylor (Mỹ) người sáng lập ra trường phái quản lý theo khoa học cho rằng “Quản lý là nghẹ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm là làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [dẫn theo 18]. - Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học [dẫn theo 18]. - Henri Fayol (1841 - 1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ điển, xuất phát từ nghiên cứu các loại hình quản lý và phân biết 5 chức năng quản lý, cho rằng : "Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" [dẫn theo 18]. Khái niệm này xuất phát từ sự khái quát về các chức năng của quản lý. - Frederic Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học về lao động đã đưa ra khái niệm “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một các tốt nhất” [dẫn theo 18]. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan