Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chín...

Tài liệu Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh bình phước​

.PDF
105
96
93

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM --------------------------- TRẦN DƯƠNG SƠN HẰNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60.34.01.02 TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03 năm 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM --------------------------- TRẦN DƯƠNG SƠN HẰNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60.34.01.02 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ THANH THU TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03 năm 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ THANH THU Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 31 tháng 03 năm 2018 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 PGS.TS. Nguyễn Đình Luận 2 TS. Lê Tấn Phước Phản biện 1 3 TS. Nguyễn Văn Trãi Phản biện 2 4 TS. Trần Văn Thông Ủy viên 5 TS. Phan Quan Việt Ủy viên, Thư ký Chủ tịch Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có) Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnhphúc PHÒNG QLKH–ĐTSĐH TP.HCM, ngày tháng 03 năm 2018 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Trần Dương Sơn Hằng Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 16/08/1992 Nơi sinh: Bình Phước Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1641820028 I- Tên đề tài : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC II- Nhiệm vụ và nội dung: Thứ nhất, tổng quan lại đề tài nghiên cứu từ đó đưa ra các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, giới han và đóng góp của nghiên cứu. Thứ hai, luận văn hệ thống hóa một cách đầy đủ về các lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả tổng hợp, đúc kết các nghiên cứu trước đây liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng chất lượng CBTT trên BCTC. Thứ ba, tác giả đưa ra các phương phương pháp, mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Thứ tư, tác giả phân tích thực trạng chất lượng CBTT BCTC, đưa ra kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết của luận văn. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu tác giả nhận xét, đưa ra hạn chế của luận văn và đề xuất một số kiến nghị liên quan đến đề tài. III- Ngày giao nhiệm vụ: IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Trần Dương Sơn Hằng ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng em xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ này. Em xin chân thành cảm ơn đặc biệt đến Cô Võ Thanh Thu đã luôn tạo điều kiện, quan tâm và tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để bài khóa luận càng hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị, cán bộ tại Cục Thuế Tỉnh Bình Phước, những người đồng nghiệp, doanh nghiệp, đã cung cấp tài liệu, hướng dẫn, góp ý cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Học viên làm luận văn Trần Dương Sơn Hằng iii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước” nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đã nghiên cứu và đưa ra ba vấn đề cốt lõi sau đây: Thứ nhất, nêu lên các khái niệm và lý thuyết nền tảng có liên quan các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả xây dựng mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính gồm 6 yếu tố: (1) đòn bẩy nợ, (2) khả năng thanh toán, (3) quy mô doanh nghiệp, (4) tài sản cố đinh, (5) chủ thể kiểm toán và (6) khả năng sinh lời. Thứ hai, dựa trên mô hình lý thuyết và qua kết quả trao đổi với các chuyên gia, các ý kiến thống nhất giữa các chuyên gia đã tạo thêm cơ sở cho tác giả về việc đưa thêm 2 nhân tố vào mô hình nghiên cứu là nhân tố tính trì hoãn của BCTC và thời gian hoạt động. Từ đó, tác giả đã đưa tổng cộng 8 nhân tố (biến độc lập) vào mô hình và chia làm 3 nhóm nhân tố, bao gồm: (1) nhóm nhân tố liên quan cơ cấu vốn gồm đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, (2) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường gồm quy mô doanh nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, tính trì hoãn của BCTC và (3) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty gồm khả năng sinh lời. Thứ ba, tác giả đã phân tích thực trạng về chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính và rút ra những ưu điểm là chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước giai đoạn 2014 - 2016 đạt 91,9% so với mức độ yêu cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố không ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước và 2 nhân tố quy mô doanh iv nghiệp và khả năng sinh lời lại ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước theo mô hình sau: CBTT = 0,88 + 0,557 QMDN - 1,23 KNSL Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số hàm ý đối với cơ quan quản lý nhà nước, công ty kiểm toán độc lập và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhằm tăng chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước. Người sử dụng thông tin có thể dựa vào 02 nhân tố ảnh hưởng này để biết được thông tin mà các doanh nghiệp đưa ra có chất lượng như thế nào, qua đó kết hợp với một số thông tin khác để đưa ra các quyết định chính xác của mình. Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ mang lại những thay đổi tích cực góp phần tăng chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước trong thời gian tới. v ABSTRACT Thesis’s topic: “The factors affect the quality of the disclodure Financial Statementsin Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province” aims at determining the factor affecting the quality of the disclodure Financial Statements Audit in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province. Based on that, the thesis has studied and identified the following three core issues: Firstly, the concepts and basic theories are related to the quality of disclosures in financial statements. Based on the inheritance of domestic and foreign researches, the author develops a theoretical model of that including four factors: (1) Financial Leverage, (2) The repayment ability, (3) The enterprise scale, (4) The fixed assets, (5) The auditsubject và (6) The profitability. Secondly, based on theoretical models after through the results of exchanges with experts, experts have created two factors to the research model that are the delay financial statements and the operation period. Thirdly, the result of research showed that the factors of financial leverage, the repayment ability, the fixed assets, the auditsubject, the delay financial statements and the operation period have not afftected quality of the disclodure Financial Statements in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province. Wheaeas, the factors of the enterprise scale and the profitability have had an influence on that. Quality of the disclodure Financial Statementsin Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province = 0,88 + 0,557 * the enterprise scale - 1,23 * the profitability. Based on that, the author has proposed some implications in order to increase the quality of information disclosure in Financial Statements in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province. The results of this research will bring about positive changes that will contribute to improving the quality of disclosure in Financial Statements in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province in the coming time. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................................1 1.1 Sự cần thiết của đề tài .........................................................................................1 1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................3 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................6 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .......................................................................6 1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................6 1.6 Đóng góp mới của luận văn ................................................................................7 1.7 Hạn chế của luận văn ..........................................................................................8 1.8 Kết cấu của luận văn ...........................................................................................8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................................................................11 2.1 Giới thiệu các khái niệm ...................................................................................11 2.1.1. Khái niệm công bố thông tin .....................................................................11 2.1.2. Khái niệm chất lượng ................................................................................12 2.1.3. Khái niệm chất lượng công bố thông tin ...................................................13 2.1.4. Khái niệm chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính ......................14 2.2 Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin BCTC .........................................................................................15 2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ..........................................................15 2.2.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signalling theory) .....................................................16 2.2.3. Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory) ..................................................17 2.2.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) ...................................18 2.3 Đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ................................................18 2.3.1. Một số lý thuyết về đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC .........18 2.3.2. Các chỉ số đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ........................20 2.4 Mô hình nghiên cứu ..........................................................................................24 2.3.1. Mô hình nghiên cứu của luận án ............................................................... 24 2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 26 vii CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................31 3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ...........................................31 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................31 3.1.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................32 3.2 Mô hình hồi quy và đo lường biến trong mô hình ...........................................33 3.2.1. Mô hình hồi quy.........................................................................................33 3.2.2. Đo lường biến trong mô hình ....................................................................33 3.3 Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................38 3.3.1. Khung nghiên cứu ......................................................................................38 3.3.2. Mẫu nghiên cứu .........................................................................................39 3.3.3. Thu thập dữ liệu .........................................................................................40 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................42 4.1 Phân tích thực trạng CL CBTT BCTC của DN đầu tư nước ngoài tại Bình Phước hiện nay ........................................................................................................42 4.2 Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến CBTT BCTC ......................................44 4.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả ...........................................................45 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN..........................................................................................53 5.1 Nhận xét chung .................................................................................................53 5.2 Một số kiến nghị có liên quan ...........................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................62 PHỤ LỤC 1 Nội dung Phỏng vẫn chuyên gia (Nghiên cứu định tính) .....................64 PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH 12 CHUYÊN GIA ........................................................65 PHỤ LỤC 3 THÔNG TIN CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC.......................................................................................................................66 PHỤ LỤC 4 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO NGÀNH QUA TỪNG NĂM 2014,2015,2016 .....72 PHỤ LỤC 5 DỮ LIỆU CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH PHƯỚC.......................................................................................................................75 viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính CBTT Công bố thông tin CT Chỉ thị CP Chính phủ CV Công Văn FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế NĐ Nghị định QĐ Quyết định TT Thông tư TTg Thủ tướng chính phủ TW Trung ương OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QMDN Quy mô doanh nghiệp ĐBN Đòn bẩy nợ KNSL Khả năng sinh lời KNTT Khả năng thanh toán TSCĐ Tài sản cố định CTKT Chủ thể kiểm toán TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tổng hợp các khái niệm về CBTT ............................................................... 11 Bảng 2: Tổng hợp chỉ tiêu đo lường chất lượng CBTT BCTC .................................18 Bảng 3: Kết quả thảo luận tóm tắt ..............................................................................25 Bảng 4: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan............................................................................................................................. 28 Bảng 5: Danh sách các biến và đo lường các biến ....................................................35 Bảng 6: Mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................................39 Bảng 7: Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức ................................................................ 40 Bảng 8: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc ............................................................ 42 Bảng 12: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014-2016 ......................43 Bảng 13: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập ........................................................44 Bảng 14: Bảng tóm tắt mô hình .................................................................................45 Bảng 15: Kết quả kiểm định F ...................................................................................46 Bảng 16: Bảng trọng số hồi quy và giá trị VIF ..........................................................46 Bảng 17: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan......................................................................................................................47 Bảng 18: Tác động của các nhân tố đến CL CBTT BCTC .......................................51 Bảng 9: Thực trạng CL CBTT BCTC theo ngành năm 2014 ....................................72 Bảng 10: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015 ........................................73 Bảng 11: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016 ........................................74 x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ĐTNN tại Bình Phước ....................................................................................26 Hình 2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...........................................................................33 Hình 3: Khung nghiên cứu của luận án......................................................................38 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Thực trạng CL CBTT BCTC giai đoạn 2014-2016 .................................42 Biểu đồ 5: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014- 2016 ...................43 Biểu đồ 2: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2014 ......................................72 Biểu đồ 3: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015......................................73 Biểu đồ 4: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016 ......................................74 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Sự cần thiết của đề tài Trong thời đại được chi phối bởi thông tin, chất lượng công bố thông tin (CL CBTT) là mối bận tâm hàng đầu của phần lớn các tổ chức (Mouzhi Ge, 2009). Thông tin là nhân tố chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh, tạo ra giá trị gia tăng và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng (Laudon & Laudon, 2007). Ruzevicius & Gedminaite (2007) đã chỉ ra hiệu quả của hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào CL (Chất lượng) của thông tin và các tổ chức không chỉ xem xét thông tin là một yếu tố hỗ trợ, mà còn là một sản phẩm hỗ trợ cho quá trình quản lý. Ruzevicius & Gedminaite (2007) cho rằng quản trị CL CBTT trở thành một trong những nhân tố chính của quản trị tổ chức. Về khía cạnh thực tiễn, đã có rất nhiều sự kiện liên quan đến BCTC kém chất lượng và điều này gây tác động nghiêm trọng đến thị trường tài chính và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, rất nhiều các vụ việc xảy ra trong khoản thời gian gần đây gây ra tác động không nhỏ đến nền kinh tế và ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng vào chất lượng BCTC của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết (Trần, 2009). BCTC không đảm bảo CL đã gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đối với thị trường tài chính và nền kinh tế. Các nghiên cứu cho thấy gian lận về KT dẫn đến CL CBTT BCTC không được đảm bảo là một trong những nguyên nhân chính yếu dẫn đến khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008-2009 (Nguyễn, 2010) Có nhiều tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia cũng như của các nghiên cứu trước đã có các nhân tố ảnh hưởng khác nhau như: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, chủ thể kiểm toán, đòn bẩy tài chính. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng chất lượng công bố thông tin trong BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp hiện nay là thật sự cần thiết. Qua 20 năm tái lập, Bình Phước hiện có 13 khu công nghiệp, trong đó có 8 khu công nghiệp đang hoạt động, 2 khu đang đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, 3 khu đang hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. Các khu công nghiệp đang hoạt động có gần 800 ha 2 diện tích đất để cho thuê. Hiện nay đã cho thuê hơn 530 ha, trong đó có 60 dự án trong nước và 107 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 3.400 tỷ đồng và hơn 1 triệu USD. Địa phương đã có nhiều giải pháp tăng cường thu hút, khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh nhoanh. Trong năm 2017, có 892 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 10.465 tỷ đồng. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là 4.688, trong năm có 472 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh (chiếm 10%). Có 2.830/4.688 doanh nghiệp đang hoạt động có phát sinh doanh thu, chiếm 60,3%. Toàn tỉnh có 147 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký trên 1.153 triệu USD, tạo việc làm cho trên 142 ngàn lao động trong và ngoài tỉnh. Kéo theo sự phát triển của các khu công nghiệp là bộ mặt nông thôn, đô thị thay đổi; các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phát triển; nhiều khu dân cư mới được xây dựng đã trở nên đông đúc. Năm 2017, thu 95,5 tỷ đồng bằng 74% dự toán Bộ Tài chính, dự toán điều chỉnh tỉnh giao và bằng 80% so cùng kỳ. Nguyên nhân thu đạt thấp là do giá heo, gà giảm mạnh nên không phát sinh thuế TNDN phải nộp; mặt khác trong năm không có phát sinh thuế nhà thầu, thuế GTGT từ chuyển nhượng bất động sản. Một câu hỏi được đặt ra là liệu thông tin trên BCTC được công bố có phản ánh đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu của các doanh nghiệp hay không? Trong thực tế việc công bố thông tin của các doanh nghiệp đã xem nhẹ, báo cáo tài chính thiếu trung thực, chưa đầy đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều đáng nói hiện nay là số liệu tài chính sau khi được kiểm toán là một con số hoàn toàn khác với số liệu trước khi kiểm toán. Hiện nay chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong BTCT của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoại tại Bình Phước. Xuất phát từ thực trạng trên, mà tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước”. 3 1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu trên thế giới: - Antti, J. Kanto và Hannu. J. Schadewitz (1997) cũng đã kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách công bố thông tin tự nguyện và các công khai bắt buộc thông qua các công ty tài chính và phi tài chính tại sở giao dịch chứng khoán Helsinki của Phần Lan từ năm 1985 đến năm 1993. Kết quả cho thấy rằng các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của doanh nghiệp không chỉ là kích thước doanh nghiệp, mà còn là cơ cấu vốn, và sự tăng trưởng của doanh nghiệp. - Ferdy van Beest, Geert Braam & Suzanne Boelens (2009) phát triển và thử nghiệm công cụ đo lường chất lượng báo cáo tài chính về các đặc điểm định tính cơ bản tiềm ẩn (tức là Sự liên quan và sự trung thành) và các đặc tính định tính nâng cao (tức làTính dễ hiểu, tính so sánh, khả năng kiểm chứng và kịp thời) như được định nghĩa trong phần Khung khái niệm về Báo cáo Tài chính 'của FASB và IASB (2008). Mẫu nghiên cứu được lấy từ 231 báo cáo hàng năm của các công ty được trích dẫn trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, Anh Quốc và Hà Lan từ năm 2005 đến 2007. Để đánh giá độ tin cậy của chỉ mục 21 mục, chúng tôi kiểm tra kết quả của chúng tôi cho cả hai độ tin cậy lẫn nhau (sử dụng alpha của Krippendorff) và độ tin cậy nội bộ (sử dụng alpha của Cronbach). Cả hai kết quả đều đủ cao để đảm bảo kết quả đáng tin cậy. - Daniel A. Cohen (2003) thực hiện cuộc nghiên cứu chất lượng lựa chọn báo cáo tài chính về các yếu tố quyết định và hậu quả kinh tế. Bài viết này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự cân bằng giữa lợi ích định giá thị trường vốn và chi phí sở hữu ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp. Từ đó cho thấy sự khác biệt trong BCTC của doanh nghiệp không chỉ do đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư về thông tin cụ thể về doanh nghiệp mà còn đặc điểm của thị trường sản phẩm của công ty. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đối với 2 mô hình Barnow et al. [1980], Maddala [1983, p.121], và Wooldridge [2002] cho việc xác định giá trị lợi ích định giá thị trường vốn đối với các đặc tính của công ty và chất lượng báo cáo sẽ dẫn đến các hệ số không nhất quán. Sau khi tính toán sự không đồng nhất liên quan đến việc lựa chọn chất lượng báo cáo, tác giả không tìm thấy bằng chứng 4 đáng kể nào cho thấy các công ty chọn cung cấp thông tin tài chính có chất lượng cao hơn sẽ được hưởng chi phí vốn thấp hơn. Nhưng những phát hiện của nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của kế toán không chỉ đối với những lợi ích liên quan đến các chính sách báo cáo tài chính mà còn cho các chi phí liên quan. Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài: Theo thời gian các nghiên cứu trên thế giới nhờ kế thừa các nghiên cứu trước nên ngày càng hoàn thiện hơn, các kết luận đưa ra có giá trị và cơ sở minh chứng hơn: (1) Gắn liền với nền kinh tế phát triển, hiện xuyên qua không gian từ những nghiên cứu theo mức độ đa quốc gia đến các nghiên cứu của từng nhóm nước. (2) Càng về sau, các nghiên cứu tiếp theo đã xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp với cách nhìn có tính hệ thống và toàn diện hơn. (3) Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực hiện là phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam: - Do Huu Hai (2015) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính Kiểm toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính kiểm toán trong doanh nghiệp. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là: phương pháp phân tích nhân tố để khám phá và kiểm tra hệ số alpha của Cronbach để xây dựng và thử nghiệm các cân đo. Hơn nữa, phương pháp mô hình hóa tuyến tính (Structural Equation Modeling SEM) được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy và giá trị của sự phân biệt, hội tụ, đơn nhất của khái niệm và quy mô nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ nghề nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán trong việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp và các yếu tố môi trường pháp lý, yếu tố kinh doanh, yếu tố độc lập, yếu tố kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán. - Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. Khác với các nghiên cứu trước đây có liên quan đều sử dụng phương pháp định lượng, trong khi nghiên cứu này lại sử dụng phương 5 pháp hỗn hợp nghĩa là cũng sử dụng phương pháp chính là phương pháp định lượng nhưng có thêm phương pháp định tính vì nghiên cứu này có đưa thêm một số nhân tố mới. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đối với 2 mô hình. Đối với mô hình 1, biến phụ thuộc chất lượng BCTC đo lường theo mô hình của Jones điều chỉnh. Mô hình 2, biến phụ thuộc chất lượng BCTC đo lường theo mô hình EBO điều chỉnh. Chất lượng BCTC được đo lường thông qua chỉ tiêu chất lượng lợi nhuận dựa trên cả 2 cơ sở đó là dựa trên cơ sở kế toán và dựa trên cơ ở thị trường của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam còn thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới. Ngoài ra, một trong những nội dung khá quan trọng thực hiện mục tiêu chính của luận án này là kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy, có hơn một nửa số nhân tố trong 23 nhân tố được kiểm định có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, trong đó có 17 nhân tố tác động và 6 nhân tố không tác động đến chất lượng BCTC và có nhân tố ảnh hưởng thuận chiều, có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và có nhân tố kết quả cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. - Phạm Quốc Thuần (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả cho thấy 10 nhân tố rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định qua mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đến chất lượng BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho thấy có 8 nhân tố tác động ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC, có hai nhân tố được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này (Áp lực từ thuế và CL PMKT). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân tố Niêm yết và Quy mô doanh nghiệp thực sự đóng vai trò là biến điều tiết của mô hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên chất lượng BCTC. Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện trong nước: Các nghiên cứu đã thực hiện có những đặc điểm như sau: (1) Đưa ra bức tranh tổng quát về tình hình chất lượng CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết. (2) Đưa ra các đánh giá về mức độ và tính minh bạch trong CBTT hiện nay của các công ty niêm 6 yết. (3) Đề ra một số giải pháp cho sự phát triển trong hệ thống CBTT của các công ty niêm yết. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CL CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Các nhân tố quan trọng sẽ được xác định. Dựa vào đó một số giải pháp được kiến nghị nhằm vào việc cải thiện các nhân tố quan trọng để từ đó nâng cao CL CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được xác định như sau: Mục tiêu nghiên cứu 1: Các nhân tố nào có tác động đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC và mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào? Mục tiêu nghiên cứu 2: Thực trạng chất lượng CBTT trong BCTC trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước như thế nào? Một số kiến nghị liên quan đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC. 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến CL CBTT BCTC trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Phạm vi nghiên cứu: tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016 của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Dữ liệu nghiên cứu tổng hợp từ BCTC được lưu từ trữ hằng năm tại Cục Thuế Bình Phước. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hoặc báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì báo cáo tài chính phải gửi cho các cơ quan chức năng chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thông thường, ngày kết thúc năm tài chính của các doanh nghiệp là ngày 31/12 hàng năm nên thời hạn nộp BCTC năm cho các các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là ngày 31/3 năm tới. Vì vậy, chưa đủ dữ liệu năm 2017 nên tác giả chỉ tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là nghiên cứu này được
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan