BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN DƯƠNG SƠN HẰNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60.34.01.02
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN DƯƠNG SƠN HẰNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60.34.01.02
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ THANH THU
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ THANH THU
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày
31 tháng 03 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
PGS.TS. Nguyễn Đình Luận
2
TS. Lê Tấn Phước
Phản biện 1
3
TS. Nguyễn Văn Trãi
Phản biện 2
4
TS. Trần Văn Thông
Ủy viên
5
TS. Phan Quan Việt
Ủy viên, Thư ký
Chủ tịch
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnhphúc
PHÒNG QLKH–ĐTSĐH
TP.HCM, ngày
tháng 03 năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Dương Sơn Hằng
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 16/08/1992
Nơi sinh: Bình Phước
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MSHV: 1641820028
I- Tên đề tài :
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thứ nhất, tổng quan lại đề tài nghiên cứu từ đó đưa ra các mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, giới han và đóng góp của nghiên cứu.
Thứ hai, luận văn hệ thống hóa một cách đầy đủ về các lý thuyết liên quan
đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC. Trên cơ sở kế thừa các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả tổng hợp, đúc kết các nghiên cứu
trước đây liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng chất lượng CBTT trên BCTC.
Thứ ba, tác giả đưa ra các phương phương pháp, mô hình nghiên cứu của đề
tài nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Thứ tư, tác giả phân tích thực trạng chất lượng CBTT BCTC, đưa ra kết quả
nghiên cứu và kiểm định giả thuyết của luận văn.
Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu tác giả nhận xét, đưa ra hạn chế của luận
văn và đề xuất một số kiến nghị liên quan đến đề tài.
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Dương Sơn Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được được sự
nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và trong Khoa
Quản Trị Kinh Doanh nói riêng em xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn sâu
sắc đối với sự giúp đỡ này.
Em xin chân thành cảm ơn đặc biệt đến Cô Võ Thanh Thu đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm và tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài.
Khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để bài khóa luận càng
hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị,
cán bộ tại Cục Thuế Tỉnh Bình Phước, những người đồng nghiệp, doanh nghiệp, đã
cung cấp tài liệu, hướng dẫn, góp ý cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng năm 2018
Học viên làm luận văn
Trần Dương Sơn Hằng
iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin
báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước” nhằm
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đã nghiên
cứu và đưa ra ba vấn đề cốt lõi sau đây:
Thứ nhất, nêu lên các khái niệm và lý thuyết nền tảng có liên quan các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính. Trên cơ sở
kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả xây dựng mô hình lý
thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài
chính gồm 6 yếu tố: (1) đòn bẩy nợ, (2) khả năng thanh toán, (3) quy mô doanh
nghiệp, (4) tài sản cố đinh, (5) chủ thể kiểm toán và (6) khả năng sinh lời.
Thứ hai, dựa trên mô hình lý thuyết và qua kết quả trao đổi với các chuyên
gia, các ý kiến thống nhất giữa các chuyên gia đã tạo thêm cơ sở cho tác giả về việc
đưa thêm 2 nhân tố vào mô hình nghiên cứu là nhân tố tính trì hoãn của BCTC và
thời gian hoạt động. Từ đó, tác giả đã đưa tổng cộng 8 nhân tố (biến độc lập) vào
mô hình và chia làm 3 nhóm nhân tố, bao gồm: (1) nhóm nhân tố liên quan cơ cấu
vốn gồm đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, (2) nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm
thị trường gồm quy mô doanh nghiệp, tài sản cố đinh, thời gian hoạt động, chủ thể
kiểm toán, tính trì hoãn của BCTC và (3) nhóm nhân tố liên quan hiệu quả công ty
gồm khả năng sinh lời.
Thứ ba, tác giả đã phân tích thực trạng về chất lượng công bố thông tin trong
báo cáo tài chính và rút ra những ưu điểm là chất lượng công bố thông tin trong báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước giai đoạn
2014 - 2016 đạt 91,9% so với mức độ yêu cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6
nhân tố không ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước và 2 nhân tố quy mô doanh
iv
nghiệp và khả năng sinh lời lại ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước theo mô hình sau:
CBTT = 0,88 + 0,557 QMDN - 1,23 KNSL
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số hàm ý đối với cơ quan quản lý nhà
nước, công ty kiểm toán độc lập và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhằm tăng
chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Bình Phước. Người sử dụng thông tin có thể dựa vào 02 nhân tố ảnh
hưởng này để biết được thông tin mà các doanh nghiệp đưa ra có chất lượng như thế
nào, qua đó kết hợp với một số thông tin khác để đưa ra các quyết định chính xác
của mình.
Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ mang lại những thay đổi tích cực góp
phần tăng chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình Phước trong thời gian tới.
v
ABSTRACT
Thesis’s topic: “The factors affect the quality of the disclodure Financial
Statementsin Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province” aims at
determining the factor affecting the quality of the disclodure Financial Statements
Audit in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province. Based on that, the
thesis has studied and identified the following three core issues:
Firstly, the concepts and basic theories are related to the quality of
disclosures in financial statements. Based on the inheritance of domestic and
foreign researches, the author develops a theoretical model of that including four
factors: (1) Financial Leverage, (2) The repayment ability, (3) The enterprise scale,
(4) The fixed assets, (5) The auditsubject và (6) The profitability.
Secondly, based on theoretical models after through the results of exchanges
with experts, experts have created two factors to the research model that are the
delay financial statements and the operation period.
Thirdly, the result of research showed that the factors of financial leverage,
the repayment ability, the fixed assets, the auditsubject, the delay financial
statements and the operation period have not afftected quality of the disclodure
Financial Statements in Foreign Direct Investment at Binh Phuoc province.
Wheaeas, the factors of the enterprise scale and the profitability have had an
influence on that.
Quality of the disclodure Financial Statementsin Foreign Direct Investment
at Binh Phuoc province = 0,88 + 0,557 * the enterprise scale - 1,23 * the
profitability.
Based on that, the author has proposed some implications in order to increase
the quality of information disclosure in Financial Statements in Foreign Direct
Investment at Binh Phuoc province.
The results of this research will bring about positive changes that will
contribute to improving the quality of disclosure in Financial Statements in Foreign
Direct Investment at Binh Phuoc province in the coming time.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài .........................................................................................1
1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................6
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .......................................................................6
1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................6
1.6 Đóng góp mới của luận văn ................................................................................7
1.7 Hạn chế của luận văn ..........................................................................................8
1.8 Kết cấu của luận văn ...........................................................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................................................................11
2.1 Giới thiệu các khái niệm ...................................................................................11
2.1.1. Khái niệm công bố thông tin .....................................................................11
2.1.2. Khái niệm chất lượng ................................................................................12
2.1.3. Khái niệm chất lượng công bố thông tin ...................................................13
2.1.4. Khái niệm chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính ......................14
2.2 Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
công bố thông tin BCTC .........................................................................................15
2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ..........................................................15
2.2.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signalling theory) .....................................................16
2.2.3. Lý thuyết hợp đồng (Contractual theory) ..................................................17
2.2.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) ...................................18
2.3 Đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ................................................18
2.3.1. Một số lý thuyết về đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC .........18
2.3.2. Các chỉ số đo lường chất lượng công bố thông tin BCTC ........................20
2.4 Mô hình nghiên cứu ..........................................................................................24
2.3.1. Mô hình nghiên cứu của luận án ............................................................... 24
2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 26
vii
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................31
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ...........................................31
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................31
3.1.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................32
3.2 Mô hình hồi quy và đo lường biến trong mô hình ...........................................33
3.2.1. Mô hình hồi quy.........................................................................................33
3.2.2. Đo lường biến trong mô hình ....................................................................33
3.3 Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................38
3.3.1. Khung nghiên cứu ......................................................................................38
3.3.2. Mẫu nghiên cứu .........................................................................................39
3.3.3. Thu thập dữ liệu .........................................................................................40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................42
4.1 Phân tích thực trạng CL CBTT BCTC của DN đầu tư nước ngoài tại Bình
Phước hiện nay ........................................................................................................42
4.2 Mô tả các biến nhân tố ảnh hưởng đến CBTT BCTC ......................................44
4.2 Kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả ...........................................................45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN..........................................................................................53
5.1 Nhận xét chung .................................................................................................53
5.2 Một số kiến nghị có liên quan ...........................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................62
PHỤ LỤC 1 Nội dung Phỏng vẫn chuyên gia (Nghiên cứu định tính) .....................64
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH 12 CHUYÊN GIA ........................................................65
PHỤ LỤC 3 THÔNG TIN CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH
PHƯỚC.......................................................................................................................66
PHỤ LỤC 4 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO NGÀNH QUA TỪNG NĂM 2014,2015,2016 .....72
PHỤ LỤC 5 DỮ LIỆU CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI BÌNH
PHƯỚC.......................................................................................................................75
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
CBTT
Công bố thông tin
CT
Chỉ thị
CP
Chính phủ
CV
Công Văn
FASB
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
IASB
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
TT
Thông tư
TTg
Thủ tướng chính phủ
TW
Trung ương
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QMDN
Quy mô doanh nghiệp
ĐBN
Đòn bẩy nợ
KNSL
Khả năng sinh lời
KNTT
Khả năng thanh toán
TSCĐ
Tài sản cố định
CTKT
Chủ thể kiểm toán
TTCK
Thị trường chứng khoán
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán nhà nước
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp các khái niệm về CBTT ............................................................... 11
Bảng 2: Tổng hợp chỉ tiêu đo lường chất lượng CBTT BCTC .................................18
Bảng 3: Kết quả thảo luận tóm tắt ..............................................................................25
Bảng 4: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên
quan............................................................................................................................. 28
Bảng 5: Danh sách các biến và đo lường các biến ....................................................35
Bảng 6: Mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................................39
Bảng 7: Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức ................................................................ 40
Bảng 8: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc ............................................................ 42
Bảng 12: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014-2016 ......................43
Bảng 13: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập ........................................................44
Bảng 14: Bảng tóm tắt mô hình .................................................................................45
Bảng 15: Kết quả kiểm định F ...................................................................................46
Bảng 16: Bảng trọng số hồi quy và giá trị VIF ..........................................................46
Bảng 17: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có
liên quan......................................................................................................................47
Bảng 18: Tác động của các nhân tố đến CL CBTT BCTC .......................................51
Bảng 9: Thực trạng CL CBTT BCTC theo ngành năm 2014 ....................................72
Bảng 10: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015 ........................................73
Bảng 11: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016 ........................................74
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh
nghiệp ĐTNN tại Bình Phước ....................................................................................26
Hình 2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...........................................................................33
Hình 3: Khung nghiên cứu của luận án......................................................................38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thực trạng CL CBTT BCTC giai đoạn 2014-2016 .................................42
Biểu đồ 5: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành giai đoạn 2014- 2016 ...................43
Biểu đồ 2: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2014 ......................................72
Biểu đồ 3: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2015......................................73
Biểu đồ 4: Thực trạng CBTT BCTC theo ngành năm 2016 ......................................74
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong thời đại được chi phối bởi thông tin, chất lượng công bố thông tin (CL
CBTT) là mối bận tâm hàng đầu của phần lớn các tổ chức (Mouzhi Ge, 2009).
Thông tin là nhân tố chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh,
tạo ra giá trị gia tăng và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng
(Laudon & Laudon, 2007). Ruzevicius & Gedminaite (2007) đã chỉ ra hiệu quả của
hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào CL (Chất lượng) của thông tin và các tổ chức
không chỉ xem xét thông tin là một yếu tố hỗ trợ, mà còn là một sản phẩm hỗ trợ
cho quá trình quản lý. Ruzevicius & Gedminaite (2007) cho rằng quản trị CL CBTT
trở thành một trong những nhân tố chính của quản trị tổ chức.
Về khía cạnh thực tiễn, đã có rất nhiều sự kiện liên quan đến BCTC kém chất
lượng và điều này gây tác động nghiêm trọng đến thị trường tài chính và ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, rất nhiều các vụ việc xảy ra trong
khoản thời gian gần đây gây ra tác động không nhỏ đến nền kinh tế và ảnh hưởng
đến niềm tin của công chúng vào chất lượng BCTC của các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp niêm yết (Trần, 2009). BCTC không đảm bảo CL đã gây ra
nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đối với thị trường tài chính và nền kinh tế. Các
nghiên cứu cho thấy gian lận về KT dẫn đến CL CBTT BCTC không được đảm bảo
là một trong những nguyên nhân chính yếu dẫn đến khủng hoảng tài chính thế giới
năm 2008-2009 (Nguyễn, 2010)
Có nhiều tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin
của doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia cũng như của các nghiên cứu trước đã có các
nhân tố ảnh hưởng khác nhau như: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, chủ
thể kiểm toán, đòn bẩy tài chính. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng chất lượng
công bố thông tin trong BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố
thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp hiện nay là thật sự cần thiết.
Qua 20 năm tái lập, Bình Phước hiện có 13 khu công nghiệp, trong đó có 8
khu công nghiệp đang hoạt động, 2 khu đang đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, 3 khu
đang hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. Các khu công nghiệp đang hoạt động có gần 800 ha
2
diện tích đất để cho thuê. Hiện nay đã cho thuê hơn 530 ha, trong đó có 60 dự án
trong nước và 107 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký gần 3.400
tỷ đồng và hơn 1 triệu USD.
Địa phương đã có nhiều giải pháp tăng cường thu hút, khuyến khích đầu tư
vào khu công nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất
kinh nhoanh. Trong năm 2017, có 892 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng
ký 10.465 tỷ đồng. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là 4.688, trong năm có
472 doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh (chiếm
10%). Có 2.830/4.688 doanh nghiệp đang hoạt động có phát sinh doanh thu, chiếm
60,3%.
Toàn tỉnh có 147 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký
trên 1.153 triệu USD, tạo việc làm cho trên 142 ngàn lao động trong và ngoài tỉnh.
Kéo theo sự phát triển của các khu công nghiệp là bộ mặt nông thôn, đô thị thay
đổi; các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phát triển; nhiều khu dân cư mới được xây
dựng đã trở nên đông đúc. Năm 2017, thu 95,5 tỷ đồng bằng 74% dự toán Bộ Tài
chính, dự toán điều chỉnh tỉnh giao và bằng 80% so cùng kỳ. Nguyên nhân thu đạt
thấp là do giá heo, gà giảm mạnh nên không phát sinh thuế TNDN phải nộp; mặt
khác trong năm không có phát sinh thuế nhà thầu, thuế GTGT từ chuyển nhượng
bất động sản.
Một câu hỏi được đặt ra là liệu thông tin trên BCTC được công bố có phản
ánh đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu của các doanh nghiệp hay không? Trong thực
tế việc công bố thông tin của các doanh nghiệp đã xem nhẹ, báo cáo tài chính thiếu
trung thực, chưa đầy đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều đáng nói hiện
nay là số liệu tài chính sau khi được kiểm toán là một con số hoàn toàn khác với số
liệu trước khi kiểm toán. Hiện nay chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng công bố thông tin trong BTCT của các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoại tại Bình Phước.
Xuất phát từ thực trạng trên, mà tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước”.
3
1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu trên thế giới:
- Antti, J. Kanto và Hannu. J. Schadewitz (1997) cũng đã kiểm tra các nhân
tố ảnh hưởng đến chính sách công bố thông tin tự nguyện và các công khai bắt buộc
thông qua các công ty tài chính và phi tài chính tại sở giao dịch chứng khoán
Helsinki của Phần Lan từ năm 1985 đến năm 1993. Kết quả cho thấy rằng các nhân
tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của doanh nghiệp không chỉ là kích thước
doanh nghiệp, mà còn là cơ cấu vốn, và sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Ferdy van Beest, Geert Braam & Suzanne Boelens (2009) phát triển và thử
nghiệm công cụ đo lường chất lượng báo cáo tài chính về các đặc điểm định tính cơ
bản tiềm ẩn (tức là Sự liên quan và sự trung thành) và các đặc tính định tính nâng
cao (tức làTính dễ hiểu, tính so sánh, khả năng kiểm chứng và kịp thời) như được
định nghĩa trong phần Khung khái niệm về Báo cáo Tài chính 'của FASB và IASB
(2008). Mẫu nghiên cứu được lấy từ 231 báo cáo hàng năm của các công ty được
trích dẫn trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, Anh Quốc và Hà Lan từ năm 2005
đến 2007. Để đánh giá độ tin cậy của chỉ mục 21 mục, chúng tôi kiểm tra kết quả
của chúng tôi cho cả hai độ tin cậy lẫn nhau (sử dụng alpha của Krippendorff) và độ
tin cậy nội bộ (sử dụng alpha của Cronbach). Cả hai kết quả đều đủ cao để đảm bảo
kết quả đáng tin cậy.
- Daniel A. Cohen (2003) thực hiện cuộc nghiên cứu chất lượng lựa chọn báo
cáo tài chính về các yếu tố quyết định và hậu quả kinh tế. Bài viết này cung cấp
bằng chứng thực nghiệm về sự cân bằng giữa lợi ích định giá thị trường vốn và chi
phí sở hữu ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp. Từ đó cho thấy
sự khác biệt trong BCTC của doanh nghiệp không chỉ do đáp ứng nhu cầu của các
nhà đầu tư về thông tin cụ thể về doanh nghiệp mà còn đặc điểm của thị trường sản
phẩm của công ty. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đối với 2 mô hình Barnow et
al. [1980], Maddala [1983, p.121], và Wooldridge [2002] cho việc xác định giá trị
lợi ích định giá thị trường vốn đối với các đặc tính của công ty và chất lượng báo
cáo sẽ dẫn đến các hệ số không nhất quán. Sau khi tính toán sự không đồng nhất
liên quan đến việc lựa chọn chất lượng báo cáo, tác giả không tìm thấy bằng chứng
4
đáng kể nào cho thấy các công ty chọn cung cấp thông tin tài chính có chất lượng
cao hơn sẽ được hưởng chi phí vốn thấp hơn. Nhưng những phát hiện của nghiên
cứu này cho thấy tầm quan trọng của kế toán không chỉ đối với những lợi ích liên
quan đến các chính sách báo cáo tài chính mà còn cho các chi phí liên quan.
Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài: Theo
thời gian các nghiên cứu trên thế giới nhờ kế thừa các nghiên cứu trước nên ngày
càng hoàn thiện hơn, các kết luận đưa ra có giá trị và cơ sở minh chứng hơn: (1)
Gắn liền với nền kinh tế phát triển, hiện xuyên qua không gian từ những nghiên cứu
theo mức độ đa quốc gia đến các nghiên cứu của từng nhóm nước. (2) Càng về sau,
các nghiên cứu tiếp theo đã xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của
doanh nghiệp với cách nhìn có tính hệ thống và toàn diện hơn. (3) Phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực hiện là phương pháp
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam:
- Do Huu Hai (2015) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo
tài chính Kiểm toán tại các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào
việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính kiểm toán
trong doanh nghiệp. Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này
là: phương pháp phân tích nhân tố để khám phá và kiểm tra hệ số alpha của
Cronbach để xây dựng và thử nghiệm các cân đo. Hơn nữa, phương pháp mô hình
hóa tuyến tính (Structural Equation Modeling SEM) được sử dụng để kiểm tra độ
tin cậy và giá trị của sự phân biệt, hội tụ, đơn nhất của khái niệm và quy mô nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ nghề nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán trong việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp và
các yếu tố môi trường pháp lý, yếu tố kinh doanh, yếu tố độc lập, yếu tố kiểm soát
chất lượng của công ty kiểm toán.
- Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty
niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. Khác với các nghiên cứu trước đây có liên quan
đều sử dụng phương pháp định lượng, trong khi nghiên cứu này lại sử dụng phương
5
pháp hỗn hợp nghĩa là cũng sử dụng phương pháp chính là phương pháp định lượng
nhưng có thêm phương pháp định tính vì nghiên cứu này có đưa thêm một số nhân
tố mới. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đối với 2 mô hình. Đối với mô hình 1,
biến phụ thuộc chất lượng BCTC đo lường theo mô hình của Jones điều chỉnh. Mô
hình 2, biến phụ thuộc chất lượng BCTC đo lường theo mô hình EBO điều chỉnh.
Chất lượng BCTC được đo lường thông qua chỉ tiêu chất lượng lợi nhuận dựa trên
cả 2 cơ sở đó là dựa trên cơ sở kế toán và dựa trên cơ ở thị trường của các công ty
niêm yết trên TTCK Việt Nam còn thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới.
Ngoài ra, một trong những nội dung khá quan trọng thực hiện mục tiêu chính của
luận án này là kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận
án cho thấy, có hơn một nửa số nhân tố trong 23 nhân tố được kiểm định có ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, trong
đó có 17 nhân tố tác động và 6 nhân tố không tác động đến chất lượng BCTC và có
nhân tố ảnh hưởng thuận chiều, có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và có nhân tố
kết quả cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
- Phạm Quốc Thuần (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả cho
thấy 10 nhân tố rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định qua mối
quan hệ có ý nghĩa thống kê đến chất lượng BCTC. Kết quả kiểm định hồi qui cho
thấy có 8 nhân tố tác động ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong các nhân tố tác động
đến chất lượng BCTC, có hai nhân tố được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này
(Áp lực từ thuế và CL PMKT). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khẳng định hai nhân
tố Niêm yết và Quy mô doanh nghiệp thực sự đóng vai trò là biến điều tiết của mô
hình, có tác dụng làm thay đổi mức độ tác động của các nhân tố lên chất lượng
BCTC.
Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện trong nước: Các
nghiên cứu đã thực hiện có những đặc điểm như sau: (1) Đưa ra bức tranh tổng quát
về tình hình chất lượng CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết. (2) Đưa ra các
đánh giá về mức độ và tính minh bạch trong CBTT hiện nay của các công ty niêm
6
yết. (3) Đề ra một số giải pháp cho sự phát triển trong hệ thống CBTT của các công
ty niêm yết.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CL
CBTT BCTC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Các
nhân tố quan trọng sẽ được xác định. Dựa vào đó một số giải pháp được kiến nghị
nhằm vào việc cải thiện các nhân tố quan trọng để từ đó nâng cao CL CBTT BCTC
của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước.
Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được xác định như
sau:
Mục tiêu nghiên cứu 1: Các nhân tố nào có tác động đến chất lượng công
bố thông tin trong BCTC và mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu 2: Thực trạng chất lượng CBTT trong BCTC trong các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước như thế nào? Một số kiến nghị
liên quan đến chất lượng công bố thông tin trong BCTC.
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến CL CBTT BCTC trong các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016 của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Phước. Dữ liệu nghiên cứu tổng hợp
từ BCTC được lưu từ trữ hằng năm tại Cục Thuế Bình Phước. Theo Thông tư
200/2014/TT-BTC hoặc báo cáo tài chính theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì
báo cáo tài chính phải gửi cho các cơ quan chức năng chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính. Thông thường, ngày kết thúc năm tài chính của các
doanh nghiệp là ngày 31/12 hàng năm nên thời hạn nộp BCTC năm cho các các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là ngày 31/3 năm tới. Vì vậy, chưa đủ dữ liệu năm
2017 nên tác giả chỉ tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương
pháp chính là phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là nghiên cứu này được
- Xem thêm -