Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận chứng kinh tế kĩ thuật trung tâm làm đẹp arden stylish center...

Tài liệu Luận chứng kinh tế kĩ thuật trung tâm làm đẹp arden stylish center

.PDF
33
63
109

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Khoa Thương mại – Du lịch - M arketing Giảng viên: GS .TS Võ Thanh Thu LUẬN CHỨNG KINH TẾ KĨ THUẬT Trung tâm làm đẹp ARDEN STYLISH CENTER Lớp : Ngoại thương 1 Mục lục I. Giới thiệu sơ bộ về dự án 4 II. Phân tích thị trường 5 1.Hành vi khách hàng 5 a. Lối sống 5 b.Chi tiêu 6 2. Đánh giá nhu cầu 6 a. Nhu cầu hiện tại 6 b. Dự đoán tương lai 6 3. Phân tích giá cả và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu 7 a. Khảo sát mặt bằng giá chung của thị trường 7 b. Phân tích đối thủ cạnh tranh 8 Phân tích các trung tâm lớn với trang thiết bị hiện đại 8 Phân tích các chỗ làm tóc,trang điểm quy mô nhỏ lẻ 10 c. Ưu thế cạnh tranh của dự án III.Mô tả dự án. 11 11 1.Quy mô dự án 11 2.Khu vực, địa điểm xây dựng 11 a. Các yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân việc chọn địa điểm 11 b. Thiết kế xây dựng, kiến trúc trung tâm ASC 12 3.Căn cứ pháp lý 13 4.Chương trình dịch vụ của trung tâm 13 a.Giới thiệu chung 13 b. Quy trình làm đẹp của ASC 16 c. Bảng giá dịch vụ 16 d. Sơ đồ đường đi của khách hàng 17 e. Hệ thống thông tin quản lý 17 IV. Phân tích tài chính 18 1. Các bảng số liệu 18 a.Bảng dự trù chi phí 18 b. Bảng dự trù chi phí hàng tháng 21 d. Bảng dự đoán doanh thu 1 năm đầu 21 f.Bảng dự đoán doanh thu 5 năm đầu 22 2. Phân tích 22 a.Thời gian hoàn vốn 22 b.Phân tích chỉ số NPV,PV,IRR 23 3. Nhận xét V. Tổ chức nhân sự 24 24 1. Số lượng nhân viên 24 2. Nhiệm vụ chi tiết của nhân viên 25 3. Bảng lương nhân viên 27 4. Kế hoạch nhân sự 27 VI. Kết quả và các tác động 28 1. Đánh giá kết quả 28 2. Tác động xã hội 28 3. Rủi ro 29 a.Rủi ro từ kinh tế - tài chính 29 b.Rủi ro từ văn hóa – xã hội 30 c.Rủi ro từ luật pháp - chính trị 30 d.Rủi ro đến từ đối thủ 31 e. Công nghệ quản trị rủi ro 32 f. Biện pháp hành động 33 DỰ ÁN ĐẦU TƯ Trung tâm làm đẹp ARDEN STYLISH CENTER I. Giới thiệu sơ bộ về dự án Khi xã hội phát triển, điều kiện vật chất đầy đủ, con người ngày càng quan tâm đến diện mạo bản thân. Đối với mọi phụ nữ, nhu cầu làm đẹp ngày càng trở nên thiết yếu. Bởi vì làm đẹp ngày nay không chỉ làm cho bản thân hoàn hảo trong mắt người khác giới mà còn góp phần tôn vinh giá trị và nâng cao vị thế trong xã hội. Ông bà ta có câu “Không có người phụ nữ xấu chỉ có người phụ nữ không biết cách làm đẹp” nhằm khẳng định nhu cầu làm đẹp của mọi phụ nữ. Ở mỗi quốc gia và nền văn hoá đều có một bí quyết lâu đời để giữ gìn sắc đẹp riêng. Ngày nay, với thành tựu tiến bộ về khoa học kỹ thuật, người phụ nữ có nhiều điều kiện tiếp cận với công nghệ làm đẹp. Phụ nữ càng đẹp thì càng đầu tư chăm chút nhan sắc. Bởi vì hơn ai hết, họ cảm nhận được vẻ đẹp cũng như những bông hoa dù đẹp đến mấy cũng sẽ héo úa khi ngày tàn. Ngoài bí quyết sống lành mạnh, ăn uống điều độ, chế độ vận động hợp lý, nhiều hoa hậu, người mẫu, diễn viên điện ảnh… đã và đang chọn các trung tâm thẩm mỹ như một địa chỉ vàng để giữ mãi vẻ đẹp cùng thời gian. Trên thế giới, làm đẹp đã trở thành một nền công nghiệp hàng đầu. Thời kì 20052007, ngành công nghiệp này ở Ấn Độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 30-40% và được định giá cỡ 110 triệu USD. Tại Hàn Quốc, công nghệ làm đẹp được xem như một nghệ thuật. Mỗi tháng, phụ nữ Hàn Quốc dành một phần chi phí không nhỏ cho việc tân trang nhan sắc. Và bạn sẽ dễ dàng bắt gặp trên đường phố những cô gái xinh đẹp, tự tin rảo bước trên phố. Ở Việt Nam, chuyện làm đẹp không còn trở nên xa lạ và quá xa xỉ đối với mọi người dân. Phụ nữ Việt Nam ngày càng thành đạt vì thế họ đầu tư rất nhiều vào việc chăm sóc cho bản thân để trở nên phong cách hơn, quyến rũ hơn trong mắt mọi người. Đặc biệt là khu vực thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiềm năng nhưng chưa được khai thác đúng mức. Vì thế, chăm sóc, giữ gìn để luôn tươi tắn, trẻ đẹp, đã là nhu cầu không thể thiếu cho nên nhóm quyết định đầu tư phát triển trung tâm tư vấn thời trang và làm đẹp Arden Stylish Center nhằm cung cấp “dịch vụ làm đẹp trọn gói chất lượng cao”. Trung tâm tin chắc rằng khi khách hàng bước ra khỏi A.S.C sẽ trở thành một con người mới: tự tin hơn, quyến rũ hơn… II. Phân tích thị trường 1.Hành vi khách hàng a. Lối sống - Một số đặc điểm của khách hàng ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh  Dân số: 6.3 triệu người  48% nam, 52% Nữ  Nhóm 20-24 tuổi chiếm 13% dân số  13% có máy điều hòa/ lò sưởi trong nhà  19% sử dụng internet mỗi ngày  51% sở hữu điện thoại di động  20% tổng GDP Việt Nam là từ Tp.HCM  Trung bình thu nhập hàng tháng của 1 gia đình là 368 USD - Tâm lý học của người Sài Gòn: “Quyết định của tôi mới là điều quan trọng. Tôi chỉ sử dụng những ý kiến khác để tham khảo”. Người Sài Gòn quan tâm đến những gì người khác nói miễn là người khác nói những điều họ muốn nghe. Họ sẽ hỏi ý kiến những người khác nhưng cuối cùng vẫn sẽ mua cái họ cho là tốt nhất cho họ. “Bạn phải có ý kiến riêng của mình và nó phải nằm trong khả năng chi trả của bạn”. Hơn nữa, họ ít bị ảnh hưởng bởi quảng cáo, marketing, và có lòng trung thành với thương hiệu thấp. So với người Hà Nội, người Sài Gòn ít sẵn sàng với các sản phẩm cao cấp hơn. Mặc dù họ cũng thích những sản phẩm sang trọng, nhưng họ mua những gì họ thích chứ không phải là mua mọi cái gì đó giúp họ thể hiện, khoe khoang. Người tiêu dùng ở TP. HCM là những người có xu hướng “tiêu dùng nhanh”. Người ta thường nói: “Người Sài Gòn kiếm được 10 đồng thì sẽ tiêu 11 đồng”. Họ có thói quen thay đổi theo xu thế, dễ chấp nhận cái mới chứ không gắn bó lâu dài với một nhãn hiệu và dòng sản phẩm cố định. Người Sài Gòn có “gu” mua nhiều món và giá trị mỗi món hàng ở mức trung bình nhưng họ lại mua nhiều lần vì thích sự mới mẻ. b.Chi tiêu Kinh tế ở TP.HCM phát triển mạnh, mật độ siêu thị và trung tâm mua sắm dày đặc, đời sống cao, thu nhập khá nên người Sài Gòn khá mạnh tay và rộng rãi trong việc chi tiêu, mua sắm. Cái gì mới nhất, lạ nhất thường có mặt tại Thành phố Hồ CHí Minh đầu tiên. Khi thu nhập tăng, nhu cầu đối với các dịch vụ cao cấp tăng lên, hiện đã có một nhóm nhỏ người tiêu dùng thành phố sẵn sàng chi tiêu một khoản tiền lớn cho các dịch vụ cao cấp. Trung bình một tháng phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh chi tiêu trung bình cho việc làm tóc và quần áo từ 2- 3 triệu đồng. 2. Đánh giá nhu cầu a. Nhu cầu hiện tại: Để chăm sóc cho phần "gốc con người”, ngoài những tiệm quen gần nhà, nhiều người Sài Gòn giờ thường tìm đến những tiệm có thương hiệu. Có tiệm nhỏ xinh với những “cây kéo” tên tuổi, cũng có những tiệm lớn và nổi tiếng với hàng trăm thợ, chia ca kíp ngày đêm, thuê cả chuyên gia nước ngoài về làm tóc. Đặc biệt, hiện nay người thành phố rất ưa chuộng các kiểu tóc và cách trang điểm theo phong cách Hàn Quốc do ảnh hưởng từ các kênh truyền hình giải trí như phim ảnh, ca nhạc. Chuyện cắt tóc, làm đẹp ở Sài Gòn, dường như đã thành một nền công nghiệp. Nắm bắt được điều này, hiện nay có nhiều salon tóc quy mô lớn mở ra theo hình thức công ty chuyên nghiệp. Với mô hình quản lí công nghiệp, các salon này xây dựng hẳn hòi chiến dịch thương hiệu, thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá, đầu tư quy mô về cả không gian, nhân lực và chất lượng máy móc, sản phẩm. Một chiêu đặc biệt của các tiệm này là "nhập khẩu" thợ cắt tóc từ nước Hàn Quốc, Singapore, Nhật để hút thị hiếu khách hàng. b. Dự đoán tương lai: “Phần lớn người dân sẽ chi tiêu ít đi, trong khi một số ít lại chi nhiều hơn”. Chịu ảnh hưởng bởi biến động kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã phải đối mặt với thời kỳ kinh tế khó khăn hơn. Từ đó, người tiêu dùng nói chung ngày càng trở nên cẩn thận khi mua sắm, chi tiêu. Một số chấp nhận đi xa hơn để tìm được mức giá rẻ hơn. Theo báo Lao động, gần 80% dân số Việt Nam cho rằng cần phải chi tiêu tiết kiệm hơn, trong số đó có 20% thuộc phân khúc nghèo nhất, chi tiêu chỉ chiếm 7.2% lượng tiêu thụ của cả đất nước. Trong khi đó, 20% dân số giàu có của Việt Nam đã chiếm hết 43.3% tổng mức tiêu thụ, bởi số ít người này đang mua sắm những hàng hóa sang trọng, trong khi phần lớn dân số đang cố gắng tiết kiệm nhiều hơn. Ước tính cho thấy rằng 20% dân số này có thể chi khoảng 80-100 triệu đồng (khoảng 4,000-5,000 USD) trong một chuyến đi mua sắm ở các cửa hàng cao cấp. Tình hình kinh tế được dự báo sẽ cải thiện trong những năm tới, nhưng giá hàng hóa và dịch vụ cũng tăng nhanh do lạm phát. Vì vậy, hầu hết người tiêu dùng Việt Nam sẽ trở nên nghèo hơn, tiền lương sẽ không tăng ở mức tương ứng với lạm phát. Việt Nam sẽ tiếp tục theo xu hướng tiết kiệm trong ngắn hạn. Trong khi đó, một tỉ lệ nhỏ dân số vẫn tiếp tục mua sản phẩm, dịch vụ đắt tiền Thu nhập cao có nghĩa là họ rất ít chú ý đến giá sản phẩm khi quyết định mua, và tốc độ tăng trưởng chi tiêu của nhóm này dự kiến sẽ tăng nhanh trong những năm tới. Đồng thời với sự phát triển nhanh nhu cầu tìm một loại hình dịch vụ vừa chất lượng vừa tiết kiệm thời gian sẽ trở nên phát triển. Điều này đã tạo ra một thị trường sinh lời cho những hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng. 3. Phân tích giá cả và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu: a. Khảo sát mặt bằng giá chung của thị trường: Giá tham khảo - Art Hair: Cắt tóc từ 45.000 đồng. Cắt + uốn từ 210.000 đồng. Cắt + nhuộm từ 270.000 đồng. - Hana: Cắt 80.000 đồng. Uốn khoảng từ 350.000 đồng. - Mano Mano: Cắt từ 85.000 – 150.000 đồng. Nhuộm từ 480.000 – 650.000 đồng. Uốn lạnh từ 300.000 – 450.000 đồng. Uốn setting từ 400.000 – 690.000 đồng. Duỗi: 360.000 – 650.000 đồng. Tất cả mức giá này chưa bao gồm thuế VAT. Nếu muốn yêu cầu thợ người Nhật cắt, phải trả thêm 200.000 đồng. - Sấm Lily: Cắt tóc 80.000 đồng nếu cắt thợ bình thường. Chủ tiệm là anh Sấm cắt với giá 300.000 đồng. Uốn tóc: 1.000.000 đồng. - My My: Thợ cắt khoảng 100.000 – 150.000. Muốn chính chị My chủ tiệm cắt, nên gọi điện trước, giá 200.000 đồng. Uốn 900.000 đồng. - Thìn: Thợ cắt giá 250.000 đồng. Chính tay anh Thìn cắt giá 350.000 đồng. Uốn từ 1,2 triệu đồng đến 1,6 triệu đồng. Duỗi từ 800.000 đồng. - Khánh Vĩnh Hoàng: Cắt + gội: 300.000 đồng. Uốn: 1 triệu đồng. Nhuộm: 800.000 đồng. - Tâm: Cắt từ 100.000 – 150.000 đồng. Uốn từ 700.000 – 800.000 đồng. - Được: Uốn khoảng 800.000 đồng. - Lũ Đông Kinh: Cắt khoảng 180.000 – 220.000 đồng. Uốn khoảng 1 triệu đồng. - Nghĩa Bàn Cờ: Cắt: 80.000 đồng. Uốn: 400.000 đồng. - Colorhaus: Gội + Cắt: 160.000 – 200.000 đồng. Nhuộm từ 550.000 – 850.000 đồng. Duỗi: 400.000 – 600.000 đồng. Uốn: 600.000 – 800.000 đồng. Tất cả đều s ẽ cộng thêm 20% nếu yêu cầu chuyên viên người Singapore thực hiện. b. Phân tích đối thủ cạnh tranh Với mô hình tập trung vào việc nâng cao chất lượng, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đem lại sự hài lòng, phong cách cho khách hàng thì đối thủ cạnh tranh A.S.C là những Beauty Salon và Hair Salon có thương hiệu và nổi tiếng như Hana, Art Hair (của Hàn Quốc), Mano Mano (của Nhật), Colorhaus (của Singapore)…đồng thời là các tiệm có tên tuổi khá lâu ở đất Sài Gòn lấy khách theo kiểu truyền miệng giới thiệu nhau như Thìn ở Hai Bà Trưng, Thoại ở Cách Mạng Tháng Tám, Hùng ở Pasteur, Lũ Đông Kinh… Phân tích các trung tâm lớn với trang thiết bị hiện đại  Mano Mano Khai trương ngày 13 tháng 9 năm 2009, Manomano cung cấp những dịch vụ như: hair cut,straigth beam,perm,setting perm,color…Bên cạnh đó, còn có những dịch vụ cao cấp khác như nail, massage mặt... Điểm mạnh: - Vị trí thuận lợi: Tọa lạc tại số 67 Bis Trương Định Q3, Tp.HCM, được bao quanh bởi các tuyến đường Võ Văn Tần- Trương Định- Nguyễn Thị Diệu- Bà Huyện Thanh Quan. Cách quận 1 - Trung tâm kinh tế, văn hoá phát triển điển hình của Tp.HCM - Mano Mano là được đầu tư nội thất và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, sang trọng. - Có chuyên viên làm tóc đến từ Nhật Bản. Điểm yếu: -Tiến hành quá nhiều chương trình khuyến mãi, có đợt giảm đến 74% làm ảnh hưởng đến định vị hình ảnh của cửa hàng nhắm đến những khách hàng cao cấp. - Chất lượng nhân viên không đồng đều. Một số tạo kiểu đẹp còn một số chưa có tay nghề cao không làm hài lòng khách hàng.  Art Hair Về phân khúc thị trường, Art Hair hướng đến đối tượng khách hàng có thu nhập thấp hơn Mano Mano. Điểm mạnh: - Mức giá khá dễ chịu, lại thường xuyên đưa ra các chương trình giảm giá, khuyến mãi, tặng phiếu cắt tóc. - Khâu dịch vụ ở đây khá tốt. Khách hàng đến đây thường được phục vụ nước uống, cơm trưa, lại có sẵn máy vi tính để lướt net trong khi chờ đến lượt mình. Những người hay lui tới nơi này nhất là các bạn học sinh, sinh viên. Điểm yếu: -Tuy nhiên, so với cách đây vài ba năm, chất lượng tại Art Hair đã giảm sút khá nhiều. Trên các diễn đàn trực tuyến, người tiêu dùng bắt đầu than phiến nhân viên Art Hair bây giờ thân thiện, đồng phục xuống cấp làm cho Art Hair thiếu bớt hẳn tính chuyên nghiệp so với trước kia. - Không còn nhiều thợ giỏi, đa số chỉ là học việc Phân tích các chỗ làm tóc,trang điểm quy mô nhỏ lẻ Điểm mạnh: - Hiểu rõ ý thích của từng khách hàng, đặc biệt là khách hàng quen thuộc và khó tính khiến họ luôn trung thành với cửa tiệm. - Tồn tại lâu đời. - Giá cả vừa túi tiền. Điểm yếu: - Chất lượng dịch vụ và phục vự chưa tốt. - Nhân viên thiếu tác phong chuyên nghiệp. - Trang thiết bị chưa hiện đại, không gian hẹp. c. Ưu thế cạnh tranh của dự án Dự án lựa chọn tập trung vào phân khúc những người có thu nhập cao (chủ yếu là nữ), phục vụ nhu cầu làm đẹp với chất lượng cao. Bên cạnh đó trung tâm cũng cung cấp, tư vấn cách làm đẹp, lựa chọn những bộ trang phục phù hợp với từng lứa tuổi. ... Và một trong những điểm tạo nên sự khác biệt cho cửa hàng là « cung cấp dịch vụ từ A-Z từ khâu làm tóc, trang điểm đến lựa chọn trang phục » đảm bảo rằng khách hàng sẽ hài lòng với sự lựa chọn của mình. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể lựa chọn từng dịch vụ riêng lẻ như tư vấn hoặc làm tóc… Từ những phân tích trên, ta thấy đa số các cửa tiệm chưa dung hòa giữa chất lượng và phong cách phục vụ, sự tiện nghi, thoải mái. Đó là những gì khách hàng cần và A.S.C sẽ là trung tâm đầu tiên tạo nên sự khác biệt đó. III.Mô tả dự án. 1.Quy mô dự án ASC là trung tâm chuyên cung cấp các dịch vụ làm đẹp với chất lượng cao cấp và tiết kiệm thời gian dành cho nhân viên nữ văn phòng có thu nhập trung bình cao trở lên. Trong giai đoạn đầu tiên của dự án, tháng 1 và tháng 2 năm 2012 sẽ bắt đầu thuê địa điểm và trang trí, thiết kế nội thất cho trung tâm ASC và dự định sẽ khai trương chính thức vào đầu tháng 03/2012. Trong giai đoạn từ tháng 03/2012 – hết năm 2013 dự định sẽ thu hồi lại vốn và bắt đầu có lời từ năm 2014. Sau đó dự kiến từ năm 2014 sẽ mở thêm chi nhánh tại quận 10 và trong 5 năm tiếp theo sẽ mở thêm 2 chi nhánh tại Hà Nội và Đà Nẵng là các thành phố lớn của Việt Nam. 2.Khu vực, địa điểm xây dựng a. Các yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân việc chọn địa điểm Quận 1 và quận 3 là hai quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, là nơi thích hợp để xây dựng trung tâm làm đẹp do tại đây dân số đông và thu nhập cao, người dân sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ cao cấp và đem lại s ự tiện lợi cho họ, nhưng do quận 1 có chi phí thuê đắt hơn nên dự kiến dự án sẽ hoạt động ở quận 3. Địa điểm lựa chọn : đường Lê Văn Sỹ quận 3, là khu vực đã được chính phủ quy hoạch. Xung quanh địa điểm là các khu vực bán quần áo và các văn phòng cao cấp, là con đường nối quận 1 và các quận Tân Bình là những nơi có văn phòng của các công ty lớn. Trong giai đoạn 2014 ASC dự định sẽ mở thêm chi nhánh tại quận 10 (đường Nguyễn Chí Thanh) Đường Nguyễn Chí Thanh là con đường lớn của quận 10 với nhiều trung tâm văn phòng cũng sắp được xây dựng ở đây. Chi nhánh này được xây dựng với mục đích khai thác các khách hàng có nhu cầu làm đẹp và có khả năng chi trả cho các dịch vụ cao cấp nhưng nhà lại cách xa trung tâm thành phố. b. Thiết kế xây dựng, kiến trúc trung tâm ASC - Diện tích: 4m x 17m. Tổng diện tích tầng trệt: 68m2 - Số tầng: 4, bao gồm 1 tầng hầm để xe, 3 tầng để kinh doanh. - Tổng diện tích cho dự án : 272m2 3.Căn cứ pháp lý Các giấy tờ pháp lý cần có - Hợp đồng thuê nhà được công chứng. (Phí công chứng theo hợp đồng: + Dưới 100 triệu là 100 ngàn đồng + 100 triệu – 500 triệu là 0,1% giá trị hợp đồng.) - Giấy phép đăng kí kinh doanh - Giấy chứng nhận chất lượng của các thiết bị,máy móc - Các loại bằng cấp chứng chỉ hành nghề - Đơn đăng ký nhãn hiệu (do Cục sở hữu trí tuệ cấp) 4.Chương trình dịch vụ của trung tâm a.Giới thiệu chung Tầng 1: dịch vụ làm tóc, nail, chải đầu, trang điểm… Trong tầng 1 bao gồm 2 phòng tắm nhằm giúp tiết kiệm thời gian cho các đối tượng khách hàng là nhân viên văn phòng không có thời gian về nhà. Tầng 2: cung cấp trang phục dự tiệc, trang phục dạ hội… theo 2 hình thức cho thuê và bán. Đặc biệt với công nghệ thử đồ bằng máy tính khách hàng không cần phải trực tiếp thử từng bộ trang phục, nhờ vậy nên sẽ tiết kiệm được khá nhiều thời gian. Ngoài ra ở tầng này còn có phòng tư vấn trang phục với sự hỗ trợ của các chuyên gia giúp cho khách hàng sẽ có được sự chuẩn bị tốt nhất cho bữa tiệc. Tầng 3: phòng chờ (trong nhà và ngoài trời), min i cafe phục vụ thức ăn nhẹ. Phương châm của ASC: tiết kiệm thời gian nhưng vẫn mang đến chất lượng tốt nhất. Do đó yếu tố chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Đội ngũ nhân viên của ASC được tuyển chọn từ các học viên ưu tú của các trung tâm dạy nghề nổi tiếng trong thành phố và được đào tạo căn bản trong 1 tháng trước khi được trở thành nhân viên chính thức. Máy móc được trang bị hoàn toàn mới và có giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đồng thời có tem đảm bảo an toàn chất lượng. Các nguồn nguyên vật liệu được nhập từ các đại lý có uy tín và thương hiệu trên thị trường, có ký kết các hợp đồng dài hạn theo thời gian 6 tháng 1 lần. Việc ký kết hợp đồng như vậy nhằm giúp tối thiểu chi phí đồng thời đảm bảo nguồn cung luôn ổn định. Đối với các loại hàng quần áo, ASC dự định sẽ mua các loại trang phục cao cấp, các loại trang phục nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc nhằm tạo sự mới lạ và các loại trang phục từ các nhà thiết kế… Các loại mỹ phẩm sẽ sử dụng loại có thương hiệu lâu đời, các loại mỹ phẩm nhập khẩu từ Mỹ và Hàn Quốc, có tem đảm bảo chất lượng. b. Quy trình làm đẹp của ASC Khi khách đến làm đẹp tại ASC,nếu muốn được tư vấn về tạo mẫu tóc và trang phục dự tiệc, sẽ được nhân viên hướng dẫn lên tầng 2, còn nếu khách hàng đã chọn được phong cách thì sẽ vào tầng 1 để bắt đầu làm đẹp. Tại tầng 2, khách sẽ được vào phòng tư vấn với sự hỗ trợ của các stylist. Đầu tiên, khách sẽ đứng trước máy tính và máy sẽ ghi hình của khách hàng lại. Sau đó, chúng tôi sẽ sử dụng phần mềm để cho khách hàng tự chọn cho mình mẫu tóc và trang phục ưng ý nhất. Với sự góp ý của các stylist, sau khi đã chọn được cho mình kiểu tóc phù hợp, khách hàng sẽ trở lại tầng 1 để làm đẹp. Ở tầng 1, ngoài các dịch vụ như làm tóc (duỗi, uốn, tạo kiểu,..) ASC còn có các gói dịch vụ khác như làm nail, trang điểm, đắp mặt nạ, mát xa mặt và tay tại chỗ.... nhằm giúp cho các khách hàng nữ trở nên trẻ trung và xinh đẹp hơn. Tầng 3 là phòng chờ (trong trường hợp có nhiều khách đến làm đẹp) và mini cafe để phục vụ các món ăn nhẹ cho các khách hàng trong lúc chờ đợi. c. Bảng giá dịch vụ Loại hình dịch vụ Giá tiền Uốn setting 500 - 800 Duỗi 380 - 650 Duỗi Volume 500 - 700 Nhuộm 380 - 650 Hấp dầu 125 Phục hồi tóc hư 250 Gội 50 Gội tái tạo tóc hư 60 Gội dưỡng tóc màu 60 Cắt tóc 100 Bới t óc, chải lọn 40 Uốn giả 80 Duỗi giả 50 Nối tóc 1750 Nối mi 325 Chăm sóc móng tay,chân 80 Sơn móng 60 Vẽ móng 80 Trang điểm dự tiệc 175 Trang điểm cô dâu 800 Đắp mặt nạ 50 T ư vấn stylist 100 Thuê trang phục thường 150 Thuê trang phục cao cấp 600 d. Sơ đồ đường đi của khách hàng Bảo vệ → Nhân viên hướng dẫn → Nhân viên phục vụ tầng 1 ↓  Tầng 2: Phòng tư vấn → Thử trang phục  Nhân viên phục vụ tầng 3 e.Hệ thống thông tin quản lý Nghiệp vụ quản lý tính tiền sẽ được tự động hóa thông qua hệ thống máy tính nối mạng nhằm tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả hoạt động cho trung tâm. Hệ thống thông tin khách hàng được quản lý trên máy tính.Khách hàng sẽ cung cấp thông tin khi lần đầu tiên đến ASC.Sau đó thông tin khách hàng sẽ được cập nhật trong hệ thống khi khách vào và lúc ra khỏi trung tâm. Những thông tin mà hệ thống sẽ theo dõi: - Số hiệu khách hàng - Khoảng thời gian giữa lần này khách vào trung tâm và lần gần đây nhất - Tính toàn thời gian trung bình khách ghé thăm ASC - So sánh độ tăng giảm giữa số tiền khách chi lần này và lần trước - Tính toán số tiền chi bình quân của khách - Phàn nàn hoặc lời khen từ khách hàng Thông tin về khách hàng sẽ được ban điều hành ASC cùng các nhà đầu tư theo dõi, để đánh giá hiệu quả hoạt động của quán. Từ đó, đề ra những chiến lược kinh doanh mới hoặc cải thiện nâng cấp các dịch vụ. Điểm đặc biệt của ASC là quản lý báo cáo chi tiết hoạt động kinh doanh trong ngày ở mọi lúc mọi nơi thông qua Internet.Bộ phận quản lý kiểm tra tình hình kinh doanh và doanh số của ASC từ bất kỳ đâu với một máy tính xách tay ( hoặc trên điện thoại di động) có kết nối wifi bằng phần mềm Web-Monitor : - Doanh số từ khi bắt đầu ca - Các order đã thực hiện được từ khi bắt đầu ca - Theo dõi hoạt động trực tuyến trong quán, trên cơ sở đó có thể kiểm soát sự trung thực của đội ngũ nhân viên và giảm thiểu tối đa tiêu cực và thất thoát xảy ra. IV. Phân tích tài chính 1. Các bảng số liệu a.Bảng dự trù chi phí THÀNH HẠNG MỤC ĐẦU TƯ SL ĐVT GIÁ Ti ỀN 1.Chi phí thuê nhà Hợp đồng thuê nhà được công chứng ( dười 100 triệu) Tiền cọc một năm 100,000 100,000 100,000,000 100,000,000 Tổng 100,100,000 2.Xây dựng, thiết kế, nội thất Sơn tường 7 thùng 1,030,000 7,210,000 Xi măng, cát 15 m3 170,000 2,550,000 Lát gạch 204 mét vuông 150,000 30,600,000 20,000,000 20,000,000 Thuê thiết kế Ốp trần 204 mét vuông 150,000 30,600,000 8 người 1,680,000 13,440,000 Biển hiệu 5,000,000 5,000,000 Lắp đặt ánh sáng, điện 5,000,000 5,000,000 Nhân công sửa chữa Ghế chuyên dụng 16 cái 1,870,000 29,920,000 Gương lớn 6 cái 500,000 3,000,000 Gương nhỏ 2 cái 300,000 600,000 Máy vi tính 2 cái 8,835,000 17,670,000 Tivi LCD 2 11,900,000 23,800,000 20,000,000 20,000,000 Trang trí khác Cửa 3 cái 6,000,000 18,000,000 Máy lạnh 4 cái 5,500,000 22,000,000 Đèn chùm gỗ lớn 2 cái 5,000,000 10,000,000 Đèn vách gỗ 6 cái 400,000 2,400,000 Đèn thắp sáng 4 cái 15,000 60,000 Tranh 8 cái 750,000 6,000,000 5,260,000 5,260,000 Đèn trang trí Cây cảnh Bộ bàn ghế sofa 2 bộ 6,000,000 12,000,000 Loa bộ 2 cái 8,500,000 17,000,000 Đầu DVD Sony 1 cái 900,000 900,000 1,000,000 1,000,000 Lắp wifi Camera 2 cái 1,560,000 3,120,000 Hệ thống quả cầu tự nổ 4 quả 3,200,000 12,800,000 Bình chữa cháy dự phòng 2 bình 389,000 778,000 Máy đuổi chuột 2 cái 120,000 240,000 Máy phát điện 1 cái 17,511,500 17,511,500 Bàn thu ngân 1 cái 3,000,000 3,000,000 Thiết bị phòng cháy chữa cháy Tổng chi phí xây dựng 341,459,500 3.Chi phí Marketing Báo, tạp chí Website Tờ rơi Khuyến mãi khai trương Tổng chi phí Marketing 10,000,000 10,000,000 2,000,000 2,000,000 600,000 600,000 10,000,000 10,000,000 22,600,000 4.Mini cafe Bàn thu ngân 6 cái 2,000,000 12,000,000 Ghế chuyên dụng 24 cái 500,000 12,000,000 Quầy pha chế 1 cái 5,000,000 5,000,000 Dù 4 cái 3,000,000 12,000,000 Tủ lạnh 1 cái 6,500,000 6,500,000 Đĩa 20 cái 30,000 600,000 Tô 15 cái 35,000 525,000 Chén nhỏ 10 cái 20,000 200,000 Chén 10 cái 25,000 250,000 Đũa 20 đôi 5,000 100,000 Muỗng 20 cái 20,000 400,000 Nĩa 20 cái 20,000 400,000 Bộ dụng cụ làm bếp 1 bộ 66,000 66,000 Nồi ( happy cook) 2 cái 214,000 428,000 Chảo ( happy cook) 2 cái 133,000 266,000 10,000,000 10,000,000 Chi phí khác Tổng chi phí Mini café 60,735,000 5.Nguyên vật liệu, dụng cụ Dụng cụ Máy uốn Setting 3 cái 3,000,000 9,000,000 Máy duỗi 6 cái 1,250,000 7,500,000 Máy uốn nóng 3 cái 500,000 1,500,000 Máy sấy 5 cái 510,000 2,550,000 Máy hấp 3 cái 2,900,000 8,700,000 Bộ dụng cụ (kéo, lược, tông đơ,…) 3 bộ 3,000,000 9,000,000 Kẹp 20 cái 3,000 60,000 Ống cuộn 20 bộ 8,000 160,000 Bộ làm móng 5 bộ 150,000 750,000 Bộ sơn móng 10 màu 140,000 1,400,000 Giá treo quần áo 4 bộ 1,850,000 7,400,000 Mannequins 2 con 1,820,000 3,640,000 Quần áo, trang phục các loại Dụng cụ khác Tổng chi phí dụng cụ Mỹ phẩm 100,000,000 5,000,000 5,000,000 156,660,000
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan