Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ thông tin thư viện nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ công ...

Tài liệu Luận án tiến sĩ thông tin thư viện nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ công tác đào tạo tại các trường đại học khối kỹ thuật ở việt nam

.PDF
232
109
64

Mô tả:

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ĐỖ TIẾN VƢỢNG NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN HÀ NỘI, 2016 BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ĐỖ TIẾN VƢỢNG NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện Mã số: 62320203 LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng HÀ NỘI, 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn tài liệu nào và dƣới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2016 Tác giả luận án Đỗ Tiến Vƣợng 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................................ 5 DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. 6 MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT .................................................................................. 25 1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ................. 25 1.2. Cơ sở thực tiễn về hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật .............. 54 Tiểu kết ................................................................................................................. 69 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC CẤU PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM .............................................................. 71 2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ............. 71 2.2. Thực trạng hoạt động hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ......... 77 2.3. Các thành phần đảm bảo vận hành hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ............................................................................................................. 99 2.4. Đánh giá chung về các cấu phần hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ........................................................................................................... 135 Tiểu kết ............................................................................................................... 142 Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM ......... 143 3.1. Đề xuất mô hình hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật Việt Nam 143 3.2. Các giải pháp thực thi mô hình hệ thống thông tin cho các trƣờng đại học kỹ thuật Việt Nam ........................................................................................... 156 Tiểu kết ............................................................................................................... 173 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 174 1. Kết luận....................................................................................................... 174 2. Kiến nghị..................................................................................................... 174 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ............................ 176 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 178 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 197 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 APTT CBQL CBTTTV CNH, HĐH CNTT CNTT-TT CQTTTV CSDL DVTT ĐH ĐHKT ĐHKTVN GDĐH GDĐT GV, NCV HĐTTTV HTTT HTTTTV KHCN KHKT LATS NCT NCKH NDT NLTT PPTTCL SPTT SPDVTT SV TCTT TTTV TVĐH XLTT Ấn phẩm thông tin Cán bộ quản lý Cán bộ thông tin thƣ viện Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin và truyền thông Cơ quan thông tin thƣ viện Cơ sở dữ liệu Dịch vụ thông tin Đại học Đại học kỹ thuật Đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam Giáo dục đại học Giáo dục và đào tạo Giảng viên, nghiên cứu viên Hoạt động thông tin thƣ viện Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin thƣ viện Khoa học và công nghệ Khoa học kỹ thuật Luận án tiến sĩ Nhu cầu tin Nghiên cứu khoa học Ngƣời dùng tin Nguồn lực thông tin Phân phối thông tin chọn lọc Sản phẩm thông tin Sản phẩm và dịch vụ thông tin Sinh viên Tra cứu thông tin Thông tin thƣ viện Thƣ viện đại học Xử lý thông tin 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Ngành đào tạo của các trƣờng đại học kỹ thuật ...................................... 60 Bảng 2.1. Tên cơ quan thông tin thƣ viện .............................................................. 74 Bảng 2.2. Chuẩn xử lý thông tin ............................................................................ 84 Bảng 2.3. Các sản phẩm thông tin của cơ quan thông tin thƣ viện ......................... 86 Bảng 2.4. Các sản phẩm thông tin ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng ........................ 89 Bảng 2.5. Các dịch vụ thông tin của cơ quan thông tin thƣ viện ............................. 91 Bảng 2.6. Cơ quan thông tin thƣ viện có Website .................................................. 94 Bảng 2.7. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ thông tin của ngƣời dùng tin .................... 97 Bảng 2.8. Đánh giá các sản phẩm và dịch vụ thông tin của cơ quan thông tin .. 98 Bảng 2.9. Tổng diện tích sử dụng tại cơ quan thông tin thƣ viện .......................... 100 Bảng 2.10. Trang thiết bị tại các cơ quan thông tin thƣ viện ................................ 101 Bảng 2.11. Thiết bị tin học và phần mềm quản trị thƣ viện tích hợp tại các cơ quan thông tin thƣ viện ................................................................................................ 102 Bảng 2.12. Phần mềm đang đƣợc ứng dụng tại các cơ quan thông tin thƣ viện .... 103 Bảng 2.13. Kinh phí bổ sung tài liệu tại các cơ quan thông tin thƣ viện ............ 105 Bảng 2.14. Hiện trạng nhân lực của các cơ quan thông tin thƣ viện ..................... 106 Bảng 2.15. Cơ quan thông tin thƣ viện có cán bộ chuyên trách về công nghệ ...... 109 Bảng 2.16. Tổng số cán bộ quản lý ...................................................................... 112 Bảng 2.17. Tổng số giảng viên ............................................................................ 113 Bảng 2.18. Tổng số nghiên cứu viên .................................................................... 114 Bảng 2.19. Tổng số sinh viên đại học chính quy .................................................. 115 Bảng 2.20. Chủ đề ngƣời dùng tin thƣờng quan tâm nghiên cứu .......................... 118 Bảng 2.21. Ngôn ngữ ngƣời dùng tin sử dụng trong việc khai thác thông tin ....... 119 Bảng 2.22. Tài liệu ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng ............................................. 120 Bảng 2.23. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tin của ngƣời dùng tin .................. 121 Bảng 2.24. Các loại hình tài liệu dạng in ấn ......................................................... 126 Bảng 2.25. Các loại hình tài liệu dạng điện tử ...................................................... 127 Bảng 2.26. Diện bao quát chủ đề mà cơ quan thông tin thƣ viện quan tâm ........... 130 Bảng 2.27. Mức độ đáp ứng nguồn lực thông tin của ngƣời dùng tin ................... 131 Bảng 2.28. Thực trạng các cơ quan thông tin thƣ viện liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin .............................................................................................................. 133 5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Ấn phẩm thông tin ............................................................................. 86 Biểu đồ 2.2. Dịch vụ sao chụp và in ấn tài liệu ...................................................... 93 Biểu đồ 2.3. Dịch vụ phân phối thông tin chọn lọc ................................................ 96 Biểu đồ 2.4. Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin....... 104 Biểu đồ 2.5. Phân bố cán bộ thƣ viện theo độ tuổi ............................................... 107 Biểu đồ 2.6. Phân bố cán bộ thông tin thƣ viện theo giới tính .............................. 107 Biểu đồ 2.7. Phân bố nhân lực thông tin thƣ viện theo trình độ ............................ 108 Biểu đồ 2.8. Phân bố nhân lực thông tin thƣ viện theo chuyên môn đƣợc đào tạo 108 Biểu đồ 2.9. Số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực ........................................... 110 Biểu đồ 2.10. Thời gian thu thập và xử lý thông tin mỗi ngày tại nhà .................. 116 Biểu đồ 2.11. Thời gian thu thập và xử lý thông tin mỗi ngày tại thƣ viện của ngƣời dùng tin ..................................................................................................... 117 Biểu đồ 2.12. Công cụ tra cứu tài liệu của ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng .......... 120 Biểu đồ 2.13. Nhu cầu của ngƣời dùng tin sử dụng nguồn lực thông tin ở cơ quan thông tin thƣ viện khác ........................................................................................ 121 Biểu đồ 2.14. Nhu cầu ngƣời dùng tin tham gia đào tạo sử dụng thƣ viện ............ 122 Biểu đồ 2.15. Ý kiến ngƣời dùng tin về các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thông tin thƣ viện hiện nay ............................................................... 123 Biểu đồ 2.16. Nguồn tài liệu dạng in ấn Thƣ viện Tạ Quang Bửu ........................ 127 Biểu đồ 2.17. Nguồn tài liệu dạng điện tử Thƣ viện Tạ Quang Bửu ..................... 128 6 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại học kỹ thuật .. 75 Hình 3.1. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật .......... 146 Hình 3.2. Sơ đồ dòng dữ liệu trong hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật .. 155 Hình 3.3. Mô hình liên kết chia sẻ trong việc tích hợp dữ liệu giữa các cơ quan thông tin thƣ viện ................................................................................................ 159 Hình 3.4. Tích hợp dữ liệu giữa các thành viên trong hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ........................................................................................ 160 Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ theo thao tác của phân hệ tra cứu thông tin ............... 166 Hình 3.6. Sơ đồ hoạt động của phân hệ phân phối thông tin chọn lọc tại hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ................................................................... 167 Hình 3.7. Khai thác nguồn lực thông tin tại hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ............................................................................................................... 169 Hình 3.8. Hệ thống thông tin sẽ đƣợc triển khai cho các trƣờng đại học kỹ thuật . 170 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm đổi mới đất nƣớc, giáo dục và đào tạo (GDĐT) có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội: GDĐT đƣợc coi là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nƣớc, của toàn dân. Cùng với khoa học và công nghệ (KHCN), GDĐT đƣợc coi là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nƣớc. Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm tới sự đổi mới, phát triển GDĐT, thể hiện ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành, tiêu biểu là Nghị quyết 29/NQ/TW Hội nghị TW8 (Khóa XI) ngày 4/11/2013. Nghị quyết đặt ra yêu cầu ngành GDĐT phải đổi mới căn bản, toàn diện nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH) [25]. Trong chỉ thị số 02/CTTTg của Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã nhấn mạnh: “Bất cứ quốc gia nào, Việt Nam không nằm ngoại lệ, giáo dục là nền tảng để phát triển CNH, HĐH” [18]. Để phát triển GDĐT, hoạt động thông tin thƣ viện (HĐTTTV) đóng vai trò quan trọng. Ở góc độ quản lí nhà nƣớc, Bộ GDĐT đã có Quyết định 65/2007/QĐBGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học (ĐH), trong đó ở tiêu chuẩn số 9 về thƣ viện đã chỉ rõ: “Thƣ viện của trƣờng ĐH có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nƣớc ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và ngƣời học. Có thƣ viện điện tử đƣợc nối mạng, phục vụ dạy, học và NCKH có hiệu quả” [3]. Đặc biệt, trong những năm đổi mới giáo dục đại học (GDĐH), nhiều trƣờng ĐH trong cả nƣớc đã chuyển từ phƣơng thức đào tạo theo niên chế sang phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Một trong yêu cầu của đào tạo theo học chế tín chỉ là giảm đáng kể giờ lên lớp lý thuyết và tăng số giờ thảo luận, thí nghiệm, thực hành. Thời lƣợng tự học của sinh viên tăng gấp đôi so với đào tạo theo niên chế [2]. Để thực hiện tốt các hƣớng dẫn chỉ đạo nói trên, yêu cầu cấp bách đối với hoạt động thông tin thƣ viện (HĐTTTV), vốn đƣợc coi là “giảng đƣờng thứ hai” 8 của trƣờng ĐH, cần nâng cao năng lực đảm bảo thông tin cho quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH) của các trƣờng, góp phần tích cực vào việc phát triển nguồn nhân lực trình độ cao [14]. Tuy nhiên, trên thực tế, mạng lƣới cơ quan thông tin thƣ viện (CQTTTV) hiện nay còn nhiều bất cập, thể hiện ở mọi phƣơng diện: từ mô hình tổ chức, phƣơng thức hoạt động đến các quy trình nghiệp vụ. Tại các trƣờng ĐH, tổ chức thông tin thƣ viện dù đã có nhiều năm hoạt động song vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực mà một trong những nguyên nhân căn bản của thực trạng này là do CQTTTV các trƣờng ĐH hiện nay, hoạt động còn mang tính riêng rẽ, chƣa thành hệ thống, chƣa có sự hợp tác chia sẻ các nguồn lực với nhau để nâng cao chất lƣợng đảm bảo thông tin cho ngƣời dùng tin (NDT). Ngoài ra, qui trình và phƣơng thức tổ chức HĐTTTV chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của một hệ thống thông tin thƣ viện (HTTTTV) đích thực của các trƣờng đã dẫn đến chất lƣợng HĐTTTV thấp kém nhƣ: thu thập thông tin trùng lặp, việc xử lí thông tin (XLTT) còn chồng chéo, cung cấp thông tin chƣa đầy đủ và không kịp thời. Từ đó hiệu quả của HĐTTTV trong các trƣờng ĐH chƣa cao, uy tín và vai trò của thông tin thƣ viện (TTTV) chƣa đƣợc khẳng định trong các trƣờng ĐH của nƣớc ta hiện nay. Hoạt động thông tin thƣ viện có nhiệm vụ là phục vụ tốt qui trình đào tạo, NCKH của trƣờng ĐH. Các trƣờng cùng khối kỹ thuật có nhiều ngành nghề đào tạo, môn học giống nhau hoặc gần giống nhau. Điều đó đặt ra cho các CQTTTV tại các đại học kỹ thuật (ĐHKT) những cơ hội và thách thức to lớn khi xây dựng đƣợc một HTTT để hợp tác, chia sẻ các nguồn lực, tạo nên một nguồn thông tin phong phú, đa dạng, có khả năng đáp ứng cao nhu cầu tin (NCT) của NDT trong các trƣờng ĐHKT, cũng nhƣ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT. Từ lý thuyết hệ thống và thực tiễn HĐTTTV cho thấy: HTTT là công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề đảm bảo thông tin cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Trên thế giới, nhiều quốc gia đã có những chƣơng trình hỗ trợ cho các trƣờng ĐH trong việc xây dựng HTTT phục vụ đào tạo trên cơ sở tích hợp và hợp tác về mặt tổ chức và hoạt động các CQTTTV hiện có để có thể sử dụng đƣợc mọi nguồn lực của các đơn vị thành viên. HTTT các trƣờng ĐH trên thế giới hoạt động theo xu thế liên kết 9 chia sẻ các HĐTTTV thông qua việc trao đổi, tích hợp nguồn lực thông tin (NLTT). Ứng dụng lý thuyết hệ thống vào HĐTTTV từ các trƣờng ĐH đòi hỏi trƣớc hết các trƣờng cùng khối ngành, mà ở đây là các trƣờng ĐHKT phải đƣợc kết nối thành hệ thống để khai thác, chia sẻ đầy đủ các nguồn lực của các thành viên với nhau, từng bƣớc tiến tới có quan hệ trao đổi, hợp tác khai thác, sử dụng thông tin, tƣ liệu với HTTT các trƣờng ĐH lớn ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và thế giới. Có thể nói trên cả bình diện khoa học lẫn thực tiễn việc xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế về GDĐH hiện nay là vấn đề rất cần thiết. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu, xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT dù có cấp thiết, song cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu toàn diện tại các trƣờng ĐH ở Việt Nam. Đề tài luận án đƣợc tác giả tiến hành với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề vừa có tính khoa học và thực tiễn nói trên. Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ công tác đào tạo tại các trƣờng đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu trong luận án chuyên ngành khoa học TTTV của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Khái niệm hệ thống thông tin có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong và ngoài nƣớc đã có nhiều bài viết, chuyên đề, đề tài khoa học, luận án nghiên cứu liên quan tới vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ: phƣơng pháp, tổ chức, chƣơng trình ứng dụng, đánh giá hiệu quả, cách thức vận hành và quản lí HTTT,…). Để phục vụ cho đề tài: “Nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ công tác đào tạo tại các trƣờng đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam” luận cứ về xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT. Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, tác giả tổng hợp một số công trình nghiên cứu tiêu biểu ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam về những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trực tiếp đến đề tài. Đề tài HTTT thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Không ít các công trình nghiên cứu lý luận tiêu biểu đã đƣợc công bố của tác giả J. O’Bien [88]; S. Haag, M. Cummings and J. Dawkin [77] và Charles Parker and Thomas Case [69]. 10 Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTTT. Tuy nhiên các định nghĩa này đƣợc nhóm theo ba xu hƣớng: Thứ nhất là xu hƣớng nghiên cứu về HTTT dƣới góc độ tổ chức là một khái niệm rộng, gồm một tập hợp các bộ phận hợp thành có tƣơng tác với nhau để thực hiện một mục tiêu chung. Tác giả nhấn mạnh HTTT không chỉ có máy tính mà thƣờng có năm bộ phận hợp thành: máy tính, các chƣơng trình, CSDL, các thủ tục và con ngƣời [92], là tập hợp các đơn vị thông tin đƣợc tin học hóa hoặc không đƣợc tin học hóa, có tác động tƣơng hỗ với nhau theo một giao thức thích hợp [36, tr. 241]. Xu hƣớng thứ hai nghiên cứu về HTTT dƣới góc độ chức năng hoạt động. Theo Laudon, K. và Laudon J.: HTTT là một tập hợp các bộ phận liên kết làm nhiệm vụ thu thập hoặc phản hồi, xử lý, lƣu trữ và phân phối thông tin trợ giúp quá trình ra quyết định, giám sát và đánh giá trong một tổ chức [86]. Theo Joseph G. Neilis: HTTT là một chu trình gồm đầu vào, quá trình xử lý thông tin và đầu ra đƣợc thực hiện, quản lý trong một tổ chức và môi trƣờng quanh tổ chức đó. HTTT thƣờng đƣợc cải tiến, nâng cấp bởi công nghệ trong quá trình thu thập, lƣu trữ, phản hồi tổng hợp và cung cấp thông tin [79, tr. 18]. HTTT là hệ thống sử dụng nguồn lực con ngƣời và CNTT để tiếp nhận các nguồn dữ liệu nhƣ yếu tố đầu vào và xử lý chúng thành các SPTT là các yếu tố đầu ra [55, tr. 81]. Xu hƣớng thứ ba nghiên cứu về HTTT dƣới góc độ quản lý. HTTT là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lƣu trữ, phân phối thông tin dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt đƣợc mục tiêu định trƣớc [42, tr. 28]. Mặc dù các tác giả hiểu HTTT theo nhiều cách khác nhau, song đều có điểm chung coi HTTT là một tập hợp các bộ phận liên kết, tác động tƣơng hỗ với nhau đƣợc tổ chức theo một trật tự nhất định, chúng cùng thực hiện chức năng thu thập, xử lý, lƣu trữ và cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin (SPDVTT) nhằm thực hiện mục tiêu chung, yêu cầu của tổ chức. Hệ thống đƣợc cấu thành bởi ba thành phần: tổ chức hệ thống; hoạt động (chức năng) hệ thống và đảm bảo vận hành hệ thống. Trên thế giới có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về lý thuyết hệ thống. Cơ sở khoa học của HTTT là lý thuyết hệ thống mà nền tảng là các công trình đặt nền móng của ba nhà khoa học nổi tiếng nhƣ: L. Von Bertalarffy, Kenneth E. Boulding, Stefferd Beer. L. Von Bertalarffy, trong công trình “Lý thuyết hệ thống tổng quát” 11 đã nghiên cứu lý thuyết hệ thống từ góc độ sinh học, đƣa ra lý thuyết chung của các hệ thống và đây cũng là sự khởi nguồn trào lƣu tiếp cận hệ thống [65]. Đây là công trình có tính chất nền tảng cho sự hình thành và phát triển của lý thuyết hệ thống. Kenneth E. Boulding, với công trình “Bộ xƣơng của một khoa học”, đƣợc coi là bộ khung tiến hóa của các cấp độ hệ thống. Theo quan điểm của ông, hệ thống là một thực thể phổ biến ở tất cả thế giới vật chất, có tính chất phân tầng và đƣợc chia thành 9 cấp độ khác nhau. Stefford Beer, với công trình “Điều khiển học và quản lý”, tiếp cận hệ thống ứng dụng trong điều khiển xã hội, một phƣơng pháp tiếp cận hệ thống quản lý của tổ chức. Ông chia hệ thống thành hai nhóm: Hệ thống tiên định và hệ thống xác suất [36]. Lý thuyết hệ thống ra đời đã nhanh chóng trở thành mô ̣t công cu ̣ rấ t hữu hiệu cho các nhà nghiên cƣ́u và quản lý . Ứng dụng lý thuyết hệ thống đƣợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực TTTV. Những nghiên cứu về HTTT rất đa dạng, song tựu chung lại, có thể chia thành hai xu hƣớng chính, đó là xu hƣớng tổ chức & quản trị và xu hƣớng qui trình công nghệ. Xu hƣớng này xuất phát từ việc xây dựng lý thuyết và phƣơng pháp xây dựng HTTT, phân tích và thiết kế hệ thống; các nhà quản lí, nhà hoạch định chính sách,... quan tâm nhiều đến các yếu tố tổ chức, quản trị, phân phối thông tin và sự ảnh hƣởng tích cực của công nghệ thông tin (CNTT) đến chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của hệ thống. Nội dung các công trình chuyên khảo nghiên cứu về cơ sở lý luận của HTTT, các nguyên tắc, phƣơng pháp phân tích và mô hình tổ chức HTTT; xu thế phát triển hệ thống; Yêu cầu xây dựng HTTT,...đƣợc thể hiện ở hai công trình tiêu biểu [88], [77]. Nội dung các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của HTTT nhƣ: Các nguyên tắc, phƣơng pháp phân tích và thiết kế HTTT; Các quy trình công nghệ phát triển hệ thống; Quy trình công nghệ, vòng đời phát triển hệ thống; Phân tích, thiết kế HTTT, lập trình, chạy thử, bảo trì các chƣơng trình. Nghiên cứu về đánh giá HTTT: trên thế giới có nhiều nhà khoa học, chuyên gia nghiên cứu vấn đề đánh giá HTTT, điển hình là T.D. Wilson; F.W. Lancaster; C.W. Cleverdon;... đƣợc đề cập trong các công trình tiêu biểu sau: Đánh giá chiến 12 lƣợc cho HTTT của T.D. Wilson [95]; Hệ thống tìm kiếm thông tin: Đặc tính kiểm tra và đánh giá [83]; Đo lƣờng và đánh giá dịch vụ thƣ viện của F.W. Lancaster [84]; Đánh giá và quản lý khoa học dịch vụ thông tin của F.W. Lancaster và C.W. Cleverdon [85] và một số công trình liên quan đến đánh giá HTTT [74], [81], [93]. Nội dung các công trình trên, các tác giả còn đƣa ra các mô hình đánh giá, dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả kỹ thuật: Độ tin cậy, tính chính xác, đầy đủ và tốc độ truyền tin hoặc trên các tiêu chí về kinh tế nhƣ: các mặt giá trị, lợi ích, hiệu quả của thông tin từ phía ngƣời sử dụng. Các công trình tiêu biểu trên đã phân tích khái niệm đánh giá; đánh giá hiệu quả hoạt động hệ thống; Mục đích đánh giá hiệu quả HTTT, so sánh các dịch vụ trong hệ thống; Phƣơng pháp đánh giá (trực tiếp, gián tiếp, kinh nghiệm và chuyên gia). Các tác giả còn đƣa ra các thang đo đánh giá hệ thống; Phân định mô hình đánh giá HTTT. Nghiên cứu hệ thống thông tin thƣ viện trong những năm gần đây đã thu hút đƣợc sự chú ý của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, điển hình là G. Salton, T.D. Wilson, F.W. Lancaster,...cụ thể: Kochtanek, Thomas R. và Matthews, Joseph R.[82] trong công trình, HTTTTV từ tự động hóa thƣ viện đến giải pháp truy cập thông tin phân định của tác giả; 10 xu hƣớng đứng đầu năm 2012 và các yếu tố ảnh hƣởng của thƣ viện trong GDĐH [96]; Phân tích hệ thống cho nghề thông tin và thƣ viện của tác giả Osborne, Larry N. and Ruth Sare Connell [89]; Các công trình đã giới thiệu tổng quan về hệ thống thông tin thƣ viện cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng của thƣ viện trong tiến trình phát triển GDĐH. Nghiên cứu về NLTT, tiếp cận việc tìm kiếm thông tin, vấn đề quản lý thƣ viện (bổ sung, biên mục, lƣu thông, quản trị hệ thống, liên thƣ viện, ấn phẩm liên tục). Ngoài ra các tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận về hệ thống, thiết kế sơ đồ luồng dữ liệu xây dựng HTTTTV. Đây là những công trình có ý nghĩa thực tiễn giúp tác giả có ý tƣởng về việc xây dựng mô hình tổ chức HTTT các trƣờng ĐHKT. Liên quan đến tổ chức, hoạt động thông tin thƣ viện trong các thƣ viện ĐH trên thế giới đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, cụ thể: 13 Lĩnh vực phối hợp bổ sung, liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin trong hệ thống thƣ viện ĐH có nhiều tác giả đã nghiên cứu và công bố các công trình khoa học, các công trình này nghiên cứ về liên hiệp thƣ viện, mô hình liên hiệp thƣ viện đại học của các quốc gia nhƣ: “Một tổ chức ảo mới - liên kết thƣ viện ở New Zealand” của tác giả Derek Le Dayn, LCONZ và Larraine Shepherd trƣờng ĐH công nghệ Auckland [72]. “Liên hiệp thƣ viện và sự phối hợp trong kỷ nguyên thƣ viện số: Tổng quan kinh nghiệm của Philipin” của tác giả Fe Angela M. Verzosa [75], “Xây dựng bộ sƣu tập, bài mô tả: Một nghiên cứu của các mô hình tập đoàn cho sách điện tử trong các TVĐH tại Hàn Quốc” của tác giả Yeon-Hee [97], “Mô hình mới của một liên hiệp TVĐH hiện đại ở New Zealand” của tác giả D. Dorner [73], “Các hệ thống và mạng thông tin thƣ viện tự động hóa phân định” [108], “Hệ thống thông tin và thƣ viện ĐH Trung Quốc: Tình trạng hiện tại và phát triển tƣơng lai” [90],...Và một số các công trình về nguồn truy cập mở, mạng chia sẻ NLTT của các tác giả tiêu biểu ở các công trình: S. M Mannan & M.L. Bose [87], S. Sawant [91], R.M Davision; Dai, Longji, Ling Chen, Hongyang Zhang [70], S.L. Bostic; R.E. Dugan [66]. Các công trình trên đã đề xuất và áp dụng rất hiệu quả mô hình liên kết chia sẻ NLTT trong một khu vực với nhiều trƣờng ĐH. Đặc biệt các tác giả đã phân tích lợi ích của việc phối hợp bổ sung, liên kết chia sẻ NLTT (làm tăng giá trị và hiệu quả của NLTT - khi có NDT; mở rộng khả năng truy cập đến các nguồn tin cho NDT; giảm chi phí; tận dụng tối đa các NLTT) và các điều kiện cơ bản thông qua Liên hiệp thƣ viện (Consortium). Nhìn chung, các nghiên cứu trên có đề cập đến hiệu quả Liên hiệp thƣ viện chủ yếu về mặt phối hợp bổ sung, liên kết chia sẻ NLTT, nhƣng chỉ mang tính tổng hợp, chƣa có cơ chế hợp tác tích hợp hoạt động giữa các trƣờng ĐH. Bên cạnh các công trình nghiên cứu HTTT nhau của hệ thống. Một số luận án đã bảo vệ thành công đề cập việc xây dựng và hoàn thiện HTTT, mô hình HTTT, cụ thể các luận án tiến sĩ (LATS) và công trình tiêu biểu sau: LATS “Phát triển hệ thống thông tin tƣ liệu trên cở sở tạp chí tóm tắt ngành vận tải đƣờng ống” của Palatova R.P. [103] đã nghiên cứu tổng quát về hệ thống 14 đảm bảo thông tin tƣ liệu. Tác giả luận án đã phân tích và đề xuất các nguyên tắc để phát triển hệ thống thông tin tƣ liệu theo bốn chức năng: Hệ thống ấn phẩm thông tin; phân phối thông tin chọn lọc; tra cứu thông tin và cung cấp bản sao. Ngoài ra tác giả nghiên cứu đề xuất những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống, xác định nhu cầu trên bốn chức năng trên, thử nghiệm trong lĩnh vực vận tải đƣờng ống. LATSKH “Hệ thống tự động hóa để sản xuất các cơ sở dữ liệu và ấn phẩm thông tin về các khoa học tự nhiên và kỹ thuật: Nguyên tắc xây dựng, công nghệ, triển vọng của Trernui.A.I” [106] đã nghiên cứu về vấn đề khoa học và tài liệu khoa học; Nhu cầu thông tin của các nhà khoa học; Ấn phẩm thông tin (tạp chí tóm tắt, ấn phẩm thông tin tín hiệu, Các chỉ dẫn - trích dẫn khoa học); Lựa chọn tài liệu để đƣa vào ấn phẩm thông tin; Tìm tin và hệ thống tra cứu tin tự động; Hệ thống thông tin tích hợp; Công nghệ để xây dựng các sản phẩm thông tin (SPTT) của Viện Hàn lâm khoa học cộng hòa liên bang Nga (nguyên tắc xây dựng, sản phẩm thông tin, nguồn thông tin KHCN sản xuất ấn phẩm thông tin). LATS “Phát triển hệ thống thông tin tự động hóa cho thƣ viện Việt Nam” của Đặng Thị Thu Hà [99] đã nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm thế giới về sử dụng công nghệ tin học trong các cơ quan thông tin thƣ viện (CQTTTV), đề xuất những nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin tự động, đề xuất ứng dụng trong thƣ viện. LATS “Nghiên cứu và phát triển hệ thống PPTTCL tự động hóa trong ngành công nghiệp than (VINITI)” [102] của tác giả Itelson E.A; công trình nêu trên đi sâu nghiên cứu giải quyết những vấn đề KHKT khi phát triển hệ thống PPTTCL, đề xuất các quy trình cung cấp hệ thống PPTTCL tự động hóa. LATSKH “Mô hình hóa và tối ƣu hóa hệ thống thông tin tự động và công nghệ quản trị nguồn lực thông tin tƣ liệu” của Popov.I.I [104] đã nghiên cứu thực trạng nguồn lực thông tin tƣ liệu và đề xuất mô hình hóa và tối ƣu hóa hệ thống thông tin tự động. Đồng thời tác giả đƣa ra mô hình công nghệ quản trị nguồn lực thông tin tƣ liệu. Những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn của HTTT, việc ứng dụng của HTTT trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, GDĐT, KHCN đã thu hút đƣợc sự chú ý của 15 nhiều nhà khoa học. Bên cạnh các công trình thuộc dạng các sách chuyên khảo, các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu, không ít các luận án đã đƣợc bảo vệ. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về HTTT bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỉ XX công bố của các tác giả, công trình tiêu biểu chuyên nghiên cứu về phân tích và thiết kế HTTT, phƣơng pháp xây dựng HTTT, nguyên tác phát triển HTTT, phân tích & thiết kế hệ thống về chức năng, dữ liệu, chu trình phát triển HTTT, một số phƣơng pháp và kỹ thuật điều tra dữ liệu thông tin cho HTTT, một số mô hình khai thác và biến đổi dữ liệu thông tin, HTTT tích hợp cài đặt hệ thống,...nhƣ tác giải Ngô Trung Việt [63], Nguyễn Văn Ba [1], Dƣơng Trần Đức [26], Phạm Thị Thanh Hồng [29]. Về cơ sở lý thuyết về HTTT có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu đƣợc trình bày dƣới dạng sách chuyên khảo, giáo trình liên quan các kiến thức, khái niệm cơ bản về thông tin, hệ thống, HTTT, HTTT dựa trên máy tính, các kiến thức, thành phần về CNTT-TT của hệ thống,các HTTT dƣới góc độ quản lý và ra quyết định, các HTTT ứng dụng trong các ngành, phát triển HTTT trong tổ chức, quản trị các nguồn lực và vấn đề an toàn HTTT,.... Tất cả các công trình nghiên cứu trên đây là tài liệu tham khảo quý cho phần cơ sở lý luận của đề tài để có ý tƣởng nghiên cứu việc xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT đƣợc thể hiện trong các công trình [54] của tác giả Đoàn Phan Tân [54], Nguyễn Hồng Thái [56], Phan Huy Khánh [39], Trần Thị Song Minh [42], Nguyễn Hồng Phƣơng [48]. Tuy nhiên, các công trình trên chỉ đề cập đến vấn đề cơ sở lý luận của HTTT và các vấn đề liên quan đến HTTT, nhƣng chƣa nghiên cứu đến vấn đề thực tiễn hệ thống. Liên quan đến HTTT, tác giả Nguyễn Hữu Hùng đã có một số công trình tiêu biểu nhƣ: Nghiên cứu quá trình tìm tin trong các hệ thống thông tin từ chuẩn tự động [100] (sau đƣợc in trong cuốn Các hệ thống xử lý và tìm tin tƣ liệu tự động) [98], Xây dựng HTTT phục vụ nghiên cứu và triển khai [31], đây là các công trình khởi đầu mà tác giả đã sớm đƣa ra cách nhìn nhận hệ thống nhƣ: Lý thuyết hệ thống, khái niệm thông tin, HTTT,...; Trong công trình Thông tin - Từ lý luận đến thực tiễn [35] đã đề cập đến cơ sở lý luận của thông tin và tổ chức NLTT trong các tổ chức xã hội. Cuốn sách là tập hợp chọn lọc các bài viết, công trình NCKH về thông tin học và 16 quản trị thông tin. Những vấn đề nghiên cứu mà ông đề cập đến trong lĩnh vực HTTT đã giúp cho các cán bộ thông tin có cái nhìn khoa học hơn trong lĩnh vực phát triển HTTT cũng nhƣ sự tƣơng tác, thực hiện liên kết chia sẻ NLTT giữa các CQTTTV, HTTT trong và ngoài nƣớc. Một số công trình nghiên cứu đến các khía cạnh hoạt động của hệ thống thông tin trong các trƣờng ĐH thể hiện ở những vấn đề: Xử lý thông tin trong các TVĐH, trong những năm gần đây đã đƣợc quan tâm các nhà nghiên cứu, cụ thể ở một số công trình tiêu biểu nhƣ: Nghiên cứu, đề xuất một số chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng nguồn tin nội sinh tại các trƣờng ĐH của Nguyễn Huy Chƣơng, Nguyễn Tiến Hùng [20], Các tiêu chuẩn quốc tế về xử lý tài liệu và việc áp dụng ở Việt Nam, Chuẩn hóa trong công tác xử lý tài liệu tại các TVĐH ở Việt Nam của Vũ Dƣơng Thúy Ngà [43], [44]. Các công trình này đã phân tích thực trạng công tác xử lý tài liệu; tình hình áp dụng các chuẩn nghiệp vụ, tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn Quốc tế (ISO), MARC21,…trong xử lý tài liệu tại các TVĐH ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đƣa ra các ý kiến nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng việc áp dụng chuẩn hóa trong xử lý tài liệu tại các TVĐH nhằm mở rộng trao đổi thông tin trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Sản phẩm và dịch vụ thông tin đƣợc thể hiện ở các công trình: SPDVTT của các tác giả Mai Hà [27], Trần Mạnh Tuấn [60], Trần Thị Quý [52]: Đề cập đến các khía cạnh khác nhau của SPDVTT nhƣ khái niệm, qui trình tạo lập, tổ chức SPDVTT. Các tác giả tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện, yêu cầu sử dụng SPDVTT trong các trƣờng ĐH, song chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về chia sẻ SPDVTT trong các thƣ viện. Luận án tiến sĩ “Phƣơng pháp đánh giá về trình độ ứng dụng CNTT và Internet trong các cơ sở đào tạo ĐH ở Việt Nam” của tác giả Lê Nam Trung [58] và công trình [59]. Tác giả cung cấp phƣơng pháp đánh giá trình độ ứng dụng CNTT và Internet trong các cơ sở đào tạo ĐH; xác định bộ tiêu chí và thang đo đánh giá và xây dựng công cụ CNTT phục vụ tính toán và mô phỏng kết quả tính toán; xác định 17 bộ tiêu chí đánh giá, thang đo; tổ chức thực hiện đánh giá và kiểm định kết quả đánh giá thực tế tại một số cơ sở đào tạo ĐH Việt Nam. Tiến sĩ Lƣu Lâm trong luận án tiến sĩ “Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) trong quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục Việt Nam” [41]. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về ứng dụng khoa học CNTT-TT trong quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục (Một số khái niệm, nội dung ứng dụng CNTT-TT và vai trò của CNTT-TT trong ngành giáo dục); kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục (Kinh nghiệm các nƣớc Hoa Kỳ, Đức, Úc,...và bài học kinh nghiệm; thực trạng ứng dụng CNTT-TT trong hoạt động KHCN ngành giáo dục; nhận xét những thành công, thất bại và nguyên nhân); giải pháp ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hoạt động KHCN ngành giáo dục (Định hƣớng ứng dụng; nguyên tắc đề xuất giải pháp; các giải pháp; mối quan hệ giữa các giải pháp; trƣng bày ý kiến về các giải pháp; và thử nghiệm một số giải pháp). Việc nghiên cứu về tổ chức và quản lý HTTT đƣợc quan tâm trong thời gian qua, đáng chú ý là một số công trình tiêu biểu về HTTT trong lĩnh vực KHCN và GDĐT cũng đƣợc triển khai, trong đó liên quan tới đề tài luận án đáng chú ý có các tác giả Nguyễn Hữu Hùng, Đoàn Phan Tân, Vƣơng Thanh Hƣơng và Đặng Trần Khánh, cụ thể: Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thông tin KHCN quốc gia Việt Nam trong tƣơng tác hệ thống thông tin quốc tế” của Nguyễn Hữu Hùng [101] và công trình [33] đã nghiên cứu các quy trình tƣơng tác giữa các HTTT: Chiến lƣợc tƣơng tác, trao đổi và phân phối thông tin; đề xuất hƣớng tƣơng tác và sơ đồ tƣơng tác; một số hình mẫu các ma trận hệ thống thông tin quốc gia và hệ thống thông tin quốc tế; các kết quả tính theo các tham số tƣơng tác (mã số các phân hệ) và cuối cùng tác giả đã đƣa ra đƣợc danh sách các phân hệ chuyên ngành của hệ thống thông tin KHCN quốc tế. Luận án tiến sĩ “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục phổ thông” của tác giả Vƣơng Thanh Hƣơng [37] luận 18 giải những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục nhƣ là một công cụ quan trọng trong quản lý và nâng cao chất lƣợng giáo dục; Các thành tố trong hệ thống có mối liên hệ tƣơng tác với nhau, với môi trƣờng xung quanh. Tác giả luận án đã tổng quan thực tiễn hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục Việt Nam trên nhiều khía cạnh và chỉ ra rằng chúng ta đã có một mạng lƣới các đơn vị làm công tác thông tin quản lý giáo dục từ trung ƣơng tới các địa phƣơng và các trƣờng. Luận án đề xuất sáu giải pháp gồm: Cải tiến cơ chế thu thập và các kênh thông tin; Lựa chọn và phát triển các chỉ số giáo dục; tin học hóa hệ thống tổng hợp dữ liệu; hợp tác liên kết trong phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục; hoàn thiện cơ cấu tổ chức của hệ thống thông tin quản lý giáo dục phổ thông; bồi dƣỡng nâng cao nhận thức và trình độ của cán bộ thông tin cũng nhƣ quản lý giáo dục các cấp về hệ thống thông tin quản lý giáo dục; Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông tin quản lý cho trƣờng ĐH của Đặng Trần Khánh [38] đã nghiên cứu xây dựng HTTT hiểu quy trình lƣu trữ và vận hành các quy trình nghiệp vụ của các đơn vị trong nhà trƣờng. Tích hợp và phối hợp hoạt động, trao đổi dữ liệu giữa các HTTT tại các đơn vị. Xây dựng hệ CSDL trung tâm, lƣu trữ các thông tin dùng chung giữa các đơn vị chức năng trong trƣờng. Có thể nhận thấy các công trình trên mặc dù ở góc độ nghiên cứu khác nhau, nhƣng có điểm chung là đề xuất đƣợc mô hình tổ chức quản lý HTTT. Những nghiên cứu này có đóng góp cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT. Hạn chế của các công trình tham khảo: chƣa làm rõ đƣợc mô hình tổ chức và cơ chế vận hành hệ thống, giải pháp triển khai mô hình cụ thể. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ở những mức độ khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến cả về mặt lý luận và thực tiễn, phần lớn các công trình nghiên cứu đã công bố nghiên cứu sâu về khía cạnh nhật định của HTTT, có thể tham khảo khi xây dựng HTTT dạng tƣ liệu trong các lĩnh vực xã hội. Luận án tham khảo các mô hình liên kết chia sẻ NLTT của TVĐH các quốc gia trên thế giới thông qua Consortium để nghiên cứu xây dựng mô hình tổ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất