BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------
SOMPHONE PHANKHAM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO GIẢNG VIÊN CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9 14 01 14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Phản biện 1:
PGS.TS. NGUYỄN TIẾN HÙNG
Phản biện 2:
PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH
Phản biện 3:
PGS.TS. PHẠM VĂN THUẦN
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
Họp tại Học viện Quản lý Giáo dục
Vào hồi 15 giờ 00 ngày 26 tháng 12 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua hoạt động bồi dưỡng NVSP và quản lý nghiệp vụ sư
phạm của giảng viên Đại học Quốc gia lào đã có nhiều chuyển biễn rõ rệt. Đặc biệt
chú trọng năng lực của giảng viên, học đi đôi với hành, lý luận gắn liền thực tiễn.
Trước yêu cầu đổi mới, Đại học Quốc gia Lào đã triển khai bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giảng viên và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy
nhiên, hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giảng viên còn những bất cập hạn chế như: tổ chức bồi dưỡng
còn mang tính hình thức và nội dung chưa bám sát thực tế, phương pháp chưa
phù hợp, chưa đủ điều kiện phương tiện để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng, vì vậy
chất lượng bồi dưỡng chưa cao. Bên cạnh đó, việc xác định nhu cầu bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên chưa sát thực tiễn. Việc xây dựng
chuẩn đầu ra và thiết kế chương trình bồi dưỡng còn chưa đổi mới. Việc tổ chức
triển khai hoạt động bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả đề ra, việc quản lý các lớp bồi
dưỡng NVSP cho giảng viên còn chưa chặt chẽ. Chưa có chương trình bồi
dưỡng NVSP cho từng nhóm ngành đó là bất cập hiện nay. Việc đánh giá kết
quả hoạt động bồi dưỡng chưa sâu sắc, chủ yếu đánh giá theo nội dung, chưa
đánh giá theo năng lực. Dẫn tới chất lượng bồi dưỡng NVSP chưa đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào
trong bối cảnh đổi mới giáo dục"
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào, phát hiện những
điểm mạnh, điểm yếu đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Đại học
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của Đại
học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi mới
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất và áp dụng khoa học những giải pháp quản lý hoạt động bồi
2
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào trong bối
cảnh đổi mới giáo dục thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
của Đại học Quốc gia Lào đáp ứng bối cảnh đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
và quản lý hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của
Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục
5.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm một số giải pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào
trong bối cảnh đổi mới giáo dục được đề xuất trong luận án.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào trong bối
cảnh đổi mới giáo dục.
Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
Đối tượng nghiên cứu: Lãnh đạo, CBQL, GV của các trường thành viên Đại
học Quốc gia Lào
Các số liệu khảo sát trong thời gian từ năm 2013-2018
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận năng lực
7.1.2. Tiếp cận hệ thống
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
7.1.4. Tiếp cận theo CIDO
6.1.5. Tiếp cận theo CPD (continuing professional development)
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8. Luận điểm bảo vệ
Giảng viên có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
đại học, mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học Quốc gia Lào phụ
thuộc rất lớn vào phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên (được thể hiện ở
3
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm…).
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay phẩm chất, năng lực của đội ngũ
giảng viên có những thay đổi gắn với những thay đổi về bối cảnh kinh tế xã hội
và yêu cầu phát triển của giáo dục.
Để giảng dạy và nghiên cứu khoa học hiệu quả, thực hiện mục tiêu giáo
dục đại học, giảng viên cần thực hiện tốt các nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và phục vụ cộng đồng. Những năng lực này vừa có được thông qua trải
nghiệm thực tế, vừa phải được bồi dưỡng để phát triển.
Đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
đại học theo cách tiếp cận hệ thống dựa vào sản phẩm đầu ra theo nhu cầu xã hội
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi toàn cầu sẽ nâng cao hiệu quả hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học. Tuy nhiên quản lý
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học còn những hạn
chế, bất cập. Việc đề ra các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục
sẽ khắc phục được những hạn chế của công tác quản lý bồi dưỡng NVSP cho
giảng viên trong thời gian qua giúp giảng viên nâng cao nghiệp vụ sư phạm đáp
ứng yêu cầu đổi mới.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
Luận án đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên ĐHQG Lào. Tác giả phân tích làm
rõ sự vận dụng cách tiếp cận hệ thống vào quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho giảng viên đại học. Từ đó làm rõ mục tiêu, nội dung bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên của Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
9.2. Về thực tiễn
Luận án đã thể hiện rõ các kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Đại học Quốc gia Lào trong
bối cảnh đổi mới giáo dục. Đánh giá khách quan thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Đại học Quốc gia Lào, chỉ ra những mặt
mạnh, mặt yếu và nguyên nhân của bất cập, hạn chế. Trên cơ sở đó, luận án đã đề
xuất được 07 giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Các giải pháp được đề xuất trong luận án được đánh giá cao về mức độ cần
4
thiết và tính khả thi của các giải pháp.
10. Cấu trúc luận án
Luận án ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giảng viên Đại học Quốc gia Lào
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên của Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
đại học
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên đại học
1.2. Khái niệm liên quan
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào
toàn bộ các lực lượng GD nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của tất cả các lực
lượng này, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện, đảm bảo
thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của sự
nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu GD.
1.2.3. Giảng viên đại học
Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp được gọi là giảng viên; ở các cơ sở giảo dục đại học, cao
đẳng gọi là giảng viên”
1.2.4. Nghiệp vụ sư phạm
Nghiệp vụ sư phạm chính là công việc chuyên môn của nghề giảng dạy và
giáo dục. Đối với bất cứ một nghề nào trong xã hội cũng cần phải có các quy
định cụ thể về công việc chuyên môn nhất định, đôi khi nó mang tính chất quy
phạm đòi hỏi người làm công việc này phải có đầy đủ các yếu tố chuyên môn.
Các quy định cụ thể về các công việc chuyên môn cần có đó có thể bao gồm hệ
5
thống các kiến thức, năng lực nghề cụ thể hoặc thái độ để đảm bảo cho người
làm công việc đó có hiệu quả, năng suất cao.
1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học là một hoạt động có
tổ chức, được thực hiện trong một thời gian, một không gian, một chương trình
và một hình thức xác định nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
giảng viên để bổ sung, tăng cường trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nhiệm
và phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc mà họ đang đảm nhận,
hoặc kỳ vọng mà tổ chức đặt ra
1.2.6. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên là quá trình bổ sung tri thức và kỹ
năng nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất cho đối tượng bồi dưỡng, BD
GV ĐH là một hoạt động có tổ chức, được thực hiện trong một thời gian, một
không gian, một chương trình và một hình thức xác định nhằm trang bị những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giảng viên để bổ sung, tăng cường trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nhiệm và phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
công việc mà họ đang đảm nhận, hoặc kỳ vọng mà tổ chức đặt ra
1.2.7 Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học là
quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch (bao gồm cả xác định mục
tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp
xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối
nguồn lực tài chính và kĩ thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá kết
quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu nâng cao trình
độ, năng lực của đội ngũ giảng viên của nhà trường đã đề ra.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học trong
bối cảnh đổi mới giáo dục
1.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.3.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
- Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
- Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
- Hình thức, phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
- Nguyên tắc hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
1.4.1. Quản lý việc xác định nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên đại học
- Tìm hiểu việc nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về mục đích
bồi dưỡng: Có thể phỏng vấn hoặc xin ý kiến trực tiếp CBQL và GV về mục
đích, ý nghĩa của BD nâng cao NVSP;
- Đánh giá nhu cầu và đưa ra những kết luận về các nội dung cần bồi
dưỡng NVSP cho giảng viên đại học
Sau khi khảo sát, tiến hành phân tích các thông tin đã thu thập được. Dựa
6
trên kết quả phân tích, định hướng về những nội dung cần thiết phải BD, tiến
hành triển khai trên diện rộng theo kế hoạch đặt ra.
1.4.2. Quản lý chuẩn đầu ra nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
Việc xây dựng chuẩn về NVSP cho GV ĐH đòi hỏi phải có cơ quan quản
lý cao nhất về GDĐH chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành. Trong bối cảnh
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, việc
ĐT NNL đáp ứng được yêu cầu phát triển của XH cần phải được quan tâm đặc
biệt, bởi vì với mỗi nhóm ngành ĐT ngoài những yêu cầu chung còn có những
yêu cầu đặc thù riêng để phát triển.
1.4.3. Quản lý thiết kế chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên đại học
CDIO là cách tiếp cận để xây dựng và tổ chức chương trình đào tạo kế
thừa những thành tựu, kinh nghiệm của các cách tiếp cận truyền thống, kết hợp
với xu thế phát triển của thời đại. Sáng kiến (hay còn gọi là Đề xướng).
CDIO là hệ thống các phương pháp và hình thức tích lũy tri thức, kỹ năng
CDIO là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã
hội trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra để thiết kế chương trình và phương pháp
đào tạo theo một quy trình khoa học. CDIO là từ được viết tắt bởi. Conceive Hình số thành ý tưởng; Design - thiết kế ý tưởng; Impliment - thực hiện; Operate
- vận hành. Đây là một sang kiến mới cho giáo dục, là một hệ thống các phương
pháp và hình thức tích lũy tri thức, kỹ năng trong đào tạo để đáp ứng cho yêu
cầu của doanh nghiệp và xã hội.
1.4.4. Quản lý triển khai hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên đại học
-Chỉ đạo công tác biên soạn tài liệu và công tác chuẩn bị các phương tiện,
trang thiết bị phục vụ cho các đợt bồi dưỡng.
- Cân đối và phân bổ kinh phí từ các nguồn thuộc ngân sách nhà nước, các
đề án, dự án, chương trình mục tiêu phục vụ công tác bồi dưỡng.
- Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả thực hiện công tác BD.
- Các trường trực thuộc Đại học Quốc gia Lào
- Trên cơ sở khung kế hoạch của Đại học Quốc gia Lào, các cơ sở đào tạo
trực thuộc chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho giảng viên
cho đơn vị mình trình các cơ quan chức năng của Bộ duyệt.
1.4.5. Quản lý giảng viên các lớp BDNVSP và các lực lượng tham gia hoạt
động bồi dưỡng NVSP
Yêu cầu đối với giảng viên và PP giảng dạy ở các lớp BD như sau:
- Giảng viên có trình độ chuyên ngành về dạy nghề, thâm niên và kinh
nghiệm về giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành nghề.
- Giảng viên có trình độ ngoại ngữ, tin học để cập nhật kiến thức mới và
ứng dụng trong chuyên môn và đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Giảng viên phải thành thạo trong các khâu xây dựng chương trình chi
7
tiết, biên soạn giáo trình bài giảng, soạn giáo án và KTĐG kết quả DH
* Quản lý các lực lượng tham gia bồi dưỡng NVSP
- Các cơ quan thuộc Bộ chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với các cơ
sở giáo dục đào tạo trực thuộc Bộ.
- Ban giám hiệu các trường trực tiếp chỉ đạo và giám sát các hoạt động bồi
dưỡng
- Các đơn vị chức năng được giám đốc phân công lập kế hoạch và triển
khai thực hiện hoạt động bồi dưỡng
- Toàn thể đội ngũ tham gia công tác giảng dạy, cả giảng viên cơ hữu và
kiêm nhiệm.
1.4.6. Quản lý đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên đại học
- Tổ chức việc xây dựng chuẩn ĐG cho từng hoạt động BDNVSP.
- Tổ chức việc lựa chọn các phương thức đánh giá, cách thức đo đạc thành
tích và so sánh với mục tiêu bồi dưỡng.
- Giám sát hoạt động đánh giá và đo đạc để nhận biết hoạt động KTĐG có
khách quan, trung thực và đạt kết quả như mong muốn không
- Xử lý kết quả kiểm tra đánh giá: đưa ra các quyết định để phát huy kết
quả tốt, khắc phục hạn chế và xử lý sai phạm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm đội ngũ giảng viên đại học
1.5.1. Nhân tố chủ quan
- Phẩm chất, năng lực, trình độ quản lý của hiệu trưởng:
- Nhận thức của các trường đại học thuộc đại học quốc gia, giảng viên,
cán bộ quản lý và học viên tham gia bồi dưỡng NVSP
1.5.2. Nhân tố khách quan
- Yếu tố luật pháp, chính sách, điều lệ, quy chế, cơ chế quản lý giáo dục
- Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực
- Nguồn tài lực và vật lực
- Yếu tố môi trường giáo dục
- Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận
về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
trong bối cảnh đổi mới giáo dụcđó thực hiện các nội dung quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học bao gồm: Quản lý việc
xác định nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học; Quản
lý chuẩn đầu ra nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học; Quản lý thiết kế
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học; Quản lý
8
giảng viên các lớp BDNVSP và các lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng
NVSP; Quản lý đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên đại học; Quản lý triển khai hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên đại học.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN
CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO
2.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Lào
2.1.1. Khái quát chung
2.1.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng, trình độ đào tạo của đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên
Trình độ đào tạo
Tổng
Đối tượng
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học Cao đẳng Trình độ khác
số
SL % SL % SL % SL % SL
%
CBQL
514 112 21,79 402 78,21 0
0
0
0
0
0
Giảng viên 1451 66 4,55 509 35,08 876 60,37 0
0
0
0
2.1.3 Kinh nghiệm quốc tế về bồi dưỡng giảng viên đại học ở một số nước
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mẫu khảo sát của luận án
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.4. Độ tin cậy của công cụ khảo sát
2.2.5. Tổ chức để kết quả khảo sát có độ tin cậy
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại
học của Đại học Quốc gia Lào
2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho giảng viên đại học của trường Đại học Quốc gia Lào
60
50
40
30
Giảng viên
20
10
0
Rât quan
trọng
Quan trọng
Bình
thường
Không
Rất không
quan trọng quan trọng
Biểu đồ 2.1 Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng nhận thức tầm quan
trọng trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Đại học
Quốc gia Lào
9
2.3.2. Thực trạng tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của giảng
viên Đại học Quốc gia Lào
Đánh giá chung thực trạng tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm có
sự khác nhau giữa nhóm ngành đào tạo, giữa cơ cấu và trình độ đào tạo.
2.3.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng NVSP cho giảng viên tại
Đại học Quốc gia Lào
Thực tế trên cho thấy, khi Đại học Quốc gia Lào xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cũng chưa đưa ra mục tiêu cụ thể sát với thực tế cần được bồi dưỡng,
vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải làm sao nắm rõ được những nhu cầu cần
được BD và tự BD của GV Đại học Quốc gia Lào hiện nay và phải phù hợp
với đặc điểm của từng chuyên ngành trong Đại học Quốc gia.
2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động bồi dưỡng NVSP cho giảng
viên tại Đại học Quốc gia Lào
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng của nhà trường đã cải tiến nhiều nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay, tuy nhiên do các ngành nghề ngày càng đa
dạng, mỗi ngành có đặc trưng về phương pháp và cách giảng dạy đặc thù vì vậy,
có những nội dung chương trình chưa thật sự phù hợp với từng ngành đó.
2.3.5. Thực trạng sử dụng phương pháp bồi dưỡng NVSP cho giảng viên Đại
học Quốc gia Lào
Đa số ý kiến đánh giá thực hiện các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giảng viên đại học ở mức độ rất tốt và tốt. Tuy vậy, vẫn còn
những phương pháp các ý kiến đánh giá thực hiện mức độ không tốt lắm và
không tốt
2.3.6 Thực trạng về sử dụng các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giảng
viên Đại học
Nhìn chung, thực trạng về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho giảng viên
Đại học được đa số GV và CBQL đánh giá ở mức độ thường xuyên, nhưng hiệu
quả đạt được chưa được như mong muốn
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên đại học của Trường Đại học Quốc gia Lào
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học của Trường Đại học Quốc gia Lào
2.4.1.1. Một số ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý phụ trách lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm
Đa số các ý kiến của đội ngũ CBQL đều đánh giá cao hoạt động BD
NVSP cho đội ngũ giảng viên. Cụ thể tiêu chí thứ nhất: “Tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng NVSP cho giảng viên” 81,82% đánh giá là tốt và rất tốt,
trong khi đó có tới 63,64% đánh giá tiêu chí: “Hiểu biết đặc trưng hoạt động bồi
dưỡng cho người lớn”.
2.4.1.2. Một số đánh giá, nhận xét từ góc nhìn của giảng viên trực tiếp giảng dạy
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Một trong những vấn đề tác giả lựa chọn khảo sát đội ngũ giảng viên trực
10
tiếp tham gia giảng dạy đó là mức độ quan tâm đến các nội dung nhằm nâng cao
chất lượng bồi dưỡng đó là: “GV tham gia nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; GV
tham gia BD thường xuyên được cập nhập kiến thức mới; Bổ sung tài liệu bồi
dưỡng; Xử lý các thông tin phải hồi từ người học; Đánh giá rút kinh nghiệm sau
mỗi đợt bồi dưỡng; Phát triển đội ngũ GV kế cận” kết quả khảo sát được thể hiện
dưới bảng sau:
2.4.2. Thực trạng quản lý việc xác định nhu cầu hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho giảng viên theo nhóm ngành đào tạo
Bảng 2.20. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng quản lý xác định nhu cầu bồi
dưỡng nghiệp nghiệp vụ sư phạm của các nhóm ngành đào tạo
TT
Nội dung
Muốn có nhiều hơn lớp
BD NVSP
BD PP giảng dạy hiện
2
đại
BD PP giảng dạy truyền
3
thống
4 BD PP NCKH
5 BD kỹ năng mềm
Nội dung BD gắn với
6
thực tế
Có chuyên gia nước
7
ngoài BD
Sử dụng công nghệ vào
8
giảng dạy
ĐT các khóa BD NVSP
9
ngắn hạn
Kiểm tra, đánh giá hoạt
10
động BD NVSP
Tổng
1
KH Xã hội
nhân văn
(100)
SL
%
KH tự
nhiên
(76)
SL
%
KH kỹ
thuật
(74)
SL
%
19
19,00
15
19,74
19
13
13,00
9
11,84
2
2,00
4
8
7
8,00
7,00
12
Kinh tế
(98)
SL
%
25,68
9
9,18
7
9,46
11
11,22
5,26
5
6,76
3
3,06
10
6
13,16
7,89
10
3
13,51
4,05
5
22
5,10
22,45
12,00
9
11,84
11
14,86
17
17,35
9
9,00
8
10,53
7
9,46
15
15,31
10
10,00
6
7,89
5
6,76
11
11,22
12
12,00
5
6,58
3
4,05
4
4,08
8
8,00
4
5,26
4
5,41
1
1,02
Từ việc tổng hợp số liệu trong bảng trên ta thấy, mỗi nhóm ngành đào tạo
có nhu cầu bồi dưỡng những nội dung khác nhau. Nhu cầu muốn có nhiều lớp
bồi dưỡng NVSP được các ý kiến đánh giá cao.
2.4.3. Thực trạng quản lý chuẩn đầu ra NVSP cho giảng viên Đại học Quốc
gia Lào
Các ý kiến đều cho rằng, hiện nay thực trạng kiểm tra đánh giá thực hiện
chuẩn đầu ra làm hình thức dẫn tới hiệu quả chưa cao, công tác rà soát và tổng
kết rút kinh nghiệm chưa hiệu quả. Đây là những nguyên nhân cần khắc phục
nhằm nâng cao nội dung này.
11
2.4.4. Thực trạng thiết kế chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của các
giảng viên tham gia bồi dưỡng
Bảng 2.22. Thực trạng về tổ chức thiết kế chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm của các giảng viên tham gia bồi dưỡng
TT
Nội dung
Rất phù
hợp
SL %
5 45,46
4 36,36
6 54,54
5 45,46
Mức độ thực hiện
Không phù Không
Phù hợp
hợp lắm
phù hợp
SL %
SL
%
SL %
6 54,54 0
0
0
0
5 45,46 1
9,09 1 9,09
5 45,46 0
0
0
0
3 27,27 3 27,27 0
0
Tâm lí học đại cương
Tâm lí học lứa tuổi
Tâm lý học giáo dục
Đánh giá trong giáo dục
Giáo dục học và thực
5
3 27,27 5 45,46 2 18,18 1 9,09
hành sư phạm
Bên cạnh những nội dung được các giảng viên trực tiếp bồi dưỡng NVSP
cho giảng viên Đại học Quốc gia Lào đánh giá cao thì có những nội dung đánh
giá còn không phù hợp cụ thể: “Giáo dục học và thực hành sư phạm; Đánh giá
trong giáo dục; Tâm lí học lứa tuổi” chiếm tỉ lệ không phù hợp lần lượt là
(4%;8%;12%). Điều đó khẳng định các chương trình này cần xem xét và điều
chỉnh bổ sung phù hợp giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, thực hành sư phạm và đánh giá trong giáo dục cần quan tâm
nhằm phát huy năng lực của sinh viên.
2.4.5. Thực trạng tổ chức và triển khai hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
giảng viên
1
2
3
4
Bảng 2.24. Kết quả điều tra về thực trạng tổ chức
triển khai hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
TT
1
2
3
4
5
Các hình thức và tổ chức hoạt động
BDNVSP
Tổ chức lớp bồi dưỡng cho toàn thể đội ngũ
giảng viên tập trung trong dịp hè
Tổ chức lớp bồi dưỡng cho toàn thể đội ngũ
giảng viên theo phương thức tự học và thảo
luận ở cấp phòng, khoa trong năm học
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao cho bộ phận giảng
viên các lớp tập trung ngắn hạn vào dịp hè
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao cho một bộ phận
giảng viên với các lớp tập trung ngắn hạn trong
năm học
Các hình thức khác
Múc độ
Không
Phù hợp
phù hợp
SL % SL
%
325 93,39
8
2,30
321 92,24 27
7,76
332 95,40 16
4,60
287 82,47 61
17,53
150 43,10 198 56,90
12
Qua bảng 2.24 ta thấy, phần lớn hình thức bồi dưỡng NVSP cho giảng
viên được đánh giá phù hợp. Tuy nhiên vẫn còn những hình thức có tỉ lệ đánh
giá không phù hợp cao.
2.4.6. Thực trạng quản lý đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giảng viên đại học
2.4.6.1. Một số ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý phụ trách lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm về thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên đại học
Tác giả nghiên cứu thực trạng về mức độ quan tâm đến các nội dung bồi
dưỡng NVSP cho giảng viên Đại học Quốc gia Lào. Kết quả khảo sát được tổng
hợp dưới bảng sau:
Bảng 2.25. Thực trạng thực hiện đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm của các giảng viên tham gia bồi dưỡng
TT
1
2
3
4
5
6
7
Tiêu chí đánh giá về
nội dung
GV tham gia nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học
GV tham gia BD
thường xuyên được cập
nhập kiến thức mới
Bổ sung tài liệu bồi
dưỡng
Xử lý các thông tin
phải hồi từ người học
Đánh giá rút kinh
nghiệm sau mỗi đợt bồi
dưỡng
Cơ sở bồi dưỡng NVSP
tổ chức đánh giá rút
kinh nghiệm
Phát triển đội ngũ GV
kế cận
Rất tốt
Tốt
Mức độ
Bình
thường
SL %
Không tốt Không
lắm
tốt
SL % SL %
SL
%
SL
%
5
45,46
4
36,36
1
9,09
1
9,09
0
0
5
45,46
4
36,36
1
9,09
1
9,09
0
0
5
45,46
3
27,27
3
27,27
0
0
0
0
4
36,36
5
45,46
2
18,81
0
0
0
0
3
27,27
5
45,46
2
18,81
1
9,09
0
0
4
36,36
4
36,36
3
27,27
0
0
0
0
5
45,46
3
27,27
3
27,27
0
0
0
0
Qua bảng 2.25. ta thấy, đa số các ý kiến đều đánh giá thực hiện tốt và rất
tốt chiếm tỉ lệ cao. Điều đó cho thấy, đội ngũ CBQL có chỉ đạo sát sao việc thực
hiện các nội dung phục vụ hoạt động BDNVSP cho giảng viên Đại học. Tuy
nhiên, nội dung “Đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt bồi dưỡng” vẫn còn có ý
kiến đánh giá là bình thường. Qua đây, đội ngũ CBQL tiếp tục tổ chức chỉ đạo
đánh giá rút kinh nghiệm nghiêm túc và có hiệu quả hơn nữa nhằm tìm ra những
hạn chế và đề ra các giải pháp khắc phục.
Đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt bồi dưỡng; Bổ sung tài liệu bồi
13
dưỡng, chiếm tỉ lệ lần lượt là (4% và 8%). Điều đó đặt ra cho CBQL cần chỉ
đạo làm tốt hơn nội dung này. Trao đổi vấn đề này, giảng viên có kinh nhiệm
bồi dưỡng nhiều năm cho biết, có ý kiến đánh giá chưa tốt như vậy là do trong
quá trình bồi dưỡng tài liệu bồi dưỡng cung cấp cho học viên còn hạn chế,
trong quá trình đánh giá rút kinh nghiệm sau mối đợt bồi dưỡng thì chưa thực
hiện nghiêm túc.
2.4.6.2. Một số đánh giá, nhận xét từ góc nhìn của giảng viên trực tiếp giảng
dạy các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt bồi dưỡng; Bổ sung tài liệu bồi
dưỡng, chiếm tỉ lệ lần lượt là (4% và 8%). Điều đó đặt ra cho CBQL cần chỉ
đạo làm tốt hơn nội dung này. Trao đổi vấn đề này, giảng viên có kinh nhiệm
bồi dưỡng nhiều năm cho biết, có ý kiến đánh giá chưa tốt như vậy là do trong
quá trình bồi dưỡng tài liệu bồi dưỡng cung cấp cho học viên còn hạn chế,
trong quá trình đánh giá rút kinh nghiệm sau mối đợt bồi dưỡng thì chưa thực
hiện nghiêm túc.
2.5. Thực trạng các ảnh hưởng của các yếu tố triển khai hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
Các yếu tố trên có ảnh hưởng lớn đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho giảng viên Đại học Quốc gia Lào. Đa số các ý kiến đều đánh giá
các yếu tố đều ảnh hưởng nhiều và rất nhiều đến hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
giảng viên. Tuy nhiên, vẫn còn những ý kiến đánh giá là ảnh hưởng ít đặc biệt là
không ảnh hưởng
2.6. Đánh giá chung quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên hiện nay
2.6.1. Mặt mạnh
Đội ngũ giảng viên tham gia tích cực vào quá trình bồi dưỡng. Đội ngũ
CBQL nhà trường quan tâm đến việc nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên; Đa số giảng viên đã có nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
bồi dưỡng NVSP; Giảng viên có ý thức vận dụng các nội dung chương trình
BDNVSP sư phạm vào quá trình giáo dục. Các nội dung được vận dụng nhiều
vào giảng dạy như: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, sử dụng
thiết bị dạy học hiện đại, các ý kiến đánh giá nội dung này được sử dụng nhiều
và rất nhiều chiếm tỉ lệ lần lượt là (84,77%; 83,08%)
Hoạt động BD NVSP cho GV tại các cơ sở GDĐH được tổ chức khá
thường xuyên
2.6.2. Mặt yếu
Một số giảng viên chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản
lý hoạt động bồi dưỡng NVSP; Việc khảo sát, đánh giá nhu cầu về ĐT NNL chất
lượng cao cho XH trước khi xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH chưa
được chú trọng nên chất lượng chương trình BD chưa sát với nhu cầu của người
học cụ thể có tới 0,57% đánh giá chưa bám sát nhu cầu người học
Giảng viên chưa khai thác được những tri thức từ nguồn tài liệu của các
14
quốc gia phát triển. Trình độ ngoại ngữ, tin học chưa phát huy hết tiện ích phục
vụ tốt nhất cho quá trình giảng dạy.
Nhiều giảng viên đi học chủ yếu để lấy chứng chỉ để được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp cao hơn mà chưa chú ý đến việc tiếp thu được những nội
dung bồi dưỡng phục vụ cho chuyên môn nghiệp vụ của mình
Bên cạnh đó, công tác tổ chức còn chưa hợp lý, các hoạt động chỉ đạo đã
tiến hành tuy nhiên chưa sát sao. Công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động
BDNVSP cho giảng viên còn mang tính hình thức, chưa đánh giá hiệu quả và
năng lực của đội ngũ sau khi bồi dưỡng.
2.6.3. Nguyên nhân
Hầu hết hoạt động BD NVSP tại các trường ĐH hiện nay chủ yếu tập
trung dành cho các đối tượng là GV trẻ, những GV là cử nhân hoặc thạc sĩ chứ
chưa có sự quan tâm đúng mức và kịp thời đối với những GV có thâm niên
giảng dạy lâu năm
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu, do đó chưa đảm bảo kĩ năng thực
hành cho đội ngũ giảng viên
Nguyên nhân nữa là đội ngũ CBQL chưa thật sự quan tâm đến công tác
nâng cao nhận thức cho đội ngũ về vấn đề bồi dưỡng. Công tác quản lý đánh giá
giảng viên chưa tạo được phân hóa vẫn còn bằng dẫn tới tâm lý không muốn
tham gia các lớp bồi dưỡng.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho giảng viên Đại học Quốc gia Lào tác giả nhận thấy rằng: Trong
quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Đại học Quốc
gia Lào còn gặp nhiều hạn chế như: Chưa có chuẩn NVSP cho giảng viên đại
học, chương trình thiết kế bồi dưỡng chung cho giảng viên tất cả các nhóm
ngành. Chưa có chương trình bồi dưỡng NVSP cho từng nhóm ngành đó là bất
cập hiện nay. Việc đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng chưa sâu sắc, chủ yếu
đánh giá theo nội dung, chưa đánh giá theo năng lực. Dẫn tới chất lượng bồi
dưỡng NVSP không cao. Bên cạnh những khó khăn về điều kiện CSVC, nhận
thức của các lực lượng giáo dục, về năng lực của đội ngũ CBQL, GV và yếu tố
công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay. Đây chính là
những luận chứng cần thiết làm cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp quản lý
công tác bồi dưỡng NVSP cho giảng viên Đại học Quốc gia Lào trong bối cảnh
đổi mới trong chương 3 góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học Quốc
gia Lào.
15
Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
SƯ PHẠM CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA LÀO
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.2. Đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi và hiện đại
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên Đại học Quốc gia Lào
3.2.1. Giải pháp 1. Tổ chức thiết kế chuẩn nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên đại học
3.2.1.1.Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Việc thiết kế chuẩn nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Qua chuẩn có thể đánh giá
mức độ đạt được của đội ngũ giảng viên sau quá trình bồi dưỡng.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
Nội dung 1: Khối kiến thức, kỹ năng NVSP cần cung cấp cho tất cả đối
tượng GV;
Nội dung 2: Khối kiến thức, kỹ năng NVSP chuyên sâu theo đặc thù cần
cung cấp cho GV theo nhóm ngành ĐT. Cụ thể như sau: Khi được BD các nội
dung nội dung 1, GV sẽ thu được kiến thức, kỹ năng như mục tiêu của chương
trình BD NVSP cho GV do Bộ GD TT ban hành:
3.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp
- Đại học Quốc gia Lào và các đơn vị thành viên liên quan căn cứ kết quả
khảo sát, đánh giá nhu cầu thực tiễn của xã hội, GV, năng lực của cơ sở GDĐH
và kỳ vọng của nhà quản lý về kỹ năng NVSP của GV ĐH để xây dựng dự thảo
chuẩn NVSP cho GV ĐH;
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Dựa vào văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Thể thao về chuẩn giảng
viên Đại học
Các nhà trường chỉ đạo quán triệt các văn bản đổi mới công tác bồi dưỡng
NVSP cho giảng viên.
3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức xác định nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giảng viên tại Đại học Quốc gia Lào dựa vào năng lực
3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa giải pháp
Để nắm thực trạng và nhu cầu bồi dưỡng thì việc khảo sát đóng vai trò
quan trọng. Qua khảo sát sẽ xác định nhu cầu của XH về chất lượng NNL phục
vụ CNH-HĐH đất nước và nhu cầu của bản thân GV trong việc BD NVSP phục
vụ công tác giảng dạy.
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp
Một là, Khảo sát, đánh giá nhu cầu BD NVSP của GV ĐH
Hai là, Khảo sát, đánh giá nhu cầu của XH về ĐT NNL chất lượng cao đáp
16
ứng nhu cầu phát triển KT-XH
3.2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp
- Tổ chức thường xuyên hội nghị tuyên truyền, triển khai các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về giáo dục. Phổ biến quy
định rộng rãi các quy định chuẩn giảng viên nói chung và chuẩn giảng viên tại
Đại học Quốc gia Lào nói riêng
- Tổ chức khảo sát thử đối với một số đối tượng trước khi đưa phiếu khảo
sát đi hỏi rộng rãi, để nhà quản lý đánh giá xem bảng hỏi đã phù hợp chưa hay
phải bổ sung, chỉnh sửa.
- Tổ chức điều tra, khảo sát theo đúng mục đích, yêu cầu của nhà quản lý GD.
- Tổng hợp và xử lý bảng hỏi theo các phương pháp thích hợp. Sau khi có
kết quả khảo sát, nhà quản lý GD cần thông báo công khai cho GV biết và đồng
thời đưa ra kế hoạch BD NVSP cho GV theo kết quả điều tra thu được.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thực hiện khảo sát đúng đối tượng, có phân tích hướng dẫn để đối tượng
hiểu mục đích yêu cầu của khảo sát
3.2.3. Giải pháp 3: Quản lý xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên đại học theo từng nhóm ngành đào tạo (dựa trên chuẩn
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học)
3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Xây dựng chương trình BD NVSP cho GV ĐH theo từng nhóm ngành ĐT
là quá trình xây dựng nội dung, kế hoạch BD, các yêu cầu và điều kiện bảo đảm
nhằm thực hiện chương trình BD NVSP cho GV ĐH
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
a) Khối kiến thức, kỹ năng NVSP chung;
b) Khối kiến thức, kỹ năng NVSP chuyên biệt, chia 2 nhóm:
3.2.3.3. Cách thức thực hiện giải pháp
- Thành lập tổ chuyên gia xây dựng nội dung chương trình BD NVSP cho
GV ĐH phù hợp theo từng nhóm ngành ĐT;
- Tổ chức thẩm định lần 1 dự thảo nội dung chương trình BD NVSP cho
GV ĐH, có mời các cơ sở GDĐH cùng nhóm ngành ĐT và chuyên gia GD, nhà
giáo tham gia;
- Chỉnh sửa và bổ sung góp ý dự thảo nội dung ch ơng trình BD NVSP
cho GV ĐH theo từng nhóm ngành và tổ chức thẩm định lần 2;
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên đại học
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Mục tiêu của xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH là đưa việc thực
hiện hoạt động BD NVSP cho GV ĐH vào trong kế hoạch để quản lý hiệu quả
hoạt động này.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện giải pháp
- Đảm bảo kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH thiết thực, hiệu quả.
- Đảm bảo các điều kiện, quy trình xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH.
17
3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp
+ Xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH bao gồm kế hoạch dài hạn
mang tính chiến lược và kế hoạch ngắn hạn, đảm bảo tính cần thiết của các nội
dung cần bồi dưỡng. Kế hoạch phải mang tính thống nhất, toàn diện, tăng cường
tính thực tiễn trong nội dung và phương pháp bồi dưỡng. Kế hoạch bồi dưỡng
toàn diện phải được CBQL xây dựng trong nhiều năm.
- Đảm bảo các điều kiện, quy trình xây dựng kế hoạch BD NVSP cho GV ĐH
+ Xác định rõ những yêu cầu và mong muốn cần đạt được đối với các yếu
tố tham gia vào quá trình bồi dưỡng như nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức bồi dưỡng, hướng dẫn của giảng viên, cách thức đánh giá kết quả của hoạt
động bồi dưỡng,... đế hoạt động BD NVSP cho GV ĐH có chất lượng, hiệu quả.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Các đơn vị trường học, các khoa, Bộ môn tạo điều kiện và dành thời gian hợp
lý cho các cá nhân tham gia các lớp BD, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, đáp ứng
cập nhật những kiến thức mới, những thông tin khoa học mới.
3.2.5. Giải pháp 5: Quản lý hiệu quả và lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị đảm bảo triển khai hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên đại học
3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào việc nâng cao chất
lượng của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Sau khi xây dựng kế hoạch
BD NVSP cho GV ĐH cần các điều kiện để vận hành, triển khai kế hoạch. Sự
đầu tư, hỗ trợ của tổ chức và các điều kiện khác như nhân lực, tài lực, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, môi trường ... là các cấu thành không thể thiếu để đảm bảo
triển khai thành công hoạt động BD NVSP cho GV ĐH.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện giải pháp
- Củng cố, nâng cấp mua sắm mới trang thiết bị, mô hình, giáo trình, tài
liệu..dùng cho các hoạt động bồi dưỡng
- Xây dựng nội quy, quy định về sử dụng, khai thác các trang thiết bị. Tổ
chức hướng dẫn giảng viên, cán bộ quản lý, cách sử dụng, vận hành trang thiết
bị mới
3.2.5.3. Cách thức thực hiện giải pháp
a) Đối với cơ sở GDĐH Nhà lãnh đạo, quản lý cần quan tâm và đầu tư
thực hiện một số việc sau:
Thứ hai, về nguồn lực tài chính: Hàng năm cơ sở GDĐH dựa vào kế hoạch
BD NVSP để xây dựng kinh phí phục vụ cho hoạt động này. Ngoài chế độ chính
sách của Nhà nước, cơ sở GDĐH cần chủ động trích kinh phí từ quỹ phúc lợi để
hỗ trợ GV khi tham gia và đạt thành tích học tập cao.
Thứ ba, về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đây là điều kiện quan
trọng để GV trong và sau khi được BD NVSP có điều kiện rèn luyện và thể hiện
nh ng kỹ năng NVSP đã được trang bi vào hoạt động nghề nghiệp một cách
hiệu quả nhất.
18
Thứ tư, về môi trường bên trong và bên ngoài cơ sở GDĐH Để đảm bảo
triển khai kế hoạch BD NVSP cho GV đạt hiệu quả cao, nhà quản lý cần tạo
được môi trường tổ chức, quản lý hỗ trợ:
b) Đối với cơ sở GD được Bộ GD ĐT giao nhiệm vụ tổ chức BD NVSP
cho GVĐH Khi tổ chức triển khai hoạt động BD NVSP cho GV ĐH, cơ sở GD
cần lưu ý thực hiện một số công việc sau:
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Nghiêm túc chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc rà soát các điều kiện phục
vụ cho triển khai hoạt động BD NVSP cho GV ĐH
3.2.6. Giải pháp 6: Chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại học
3.2.6.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Tăng cường chỉ đạo, giám sát hoạt động BD NVSP cho GV ĐH là giải
pháp cần thực hiện thường xuyên, cụ thể nhằm kiểm soát tiến độ, chất lượng và
mục tiêu chương trình BD NVSP cho GV ĐH đề ra.
3.2.6.2. Nội dung giải pháp
Để quản lý hiệu quả của công tác BDNVSP cho giảng viên của trường,
hàng năm Nhà trường tổ chức các hoạt động nghiệp vụ cho giảng viên như: tổ
chức các hội thi giảng viên giỏi, các đợt thanh tra giáo dục từ cấp khoa đến cấp
trường, trên cơ sở đó có thể đánh giá và phân loại giảng viên, tìm ra những mặt
hạn chế ở các khâu của toàn bộ quá trình BDNVSP cho giảng viên của trường để
xác định nhu cầu BD cho những năm tiếp theo.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện giải pháp
- Lập kế hoạch giám sát (gồm: nội dung, thời gian, người thực hiện, sản
phẩm, đề xuất …).
Kế hoạch giám sát cần bám sát mục tiêu chương trình BD NVSP cho GV ĐH;
- Triển khai giám sát theo đúng kế hoạch đề ra;
- Tổng hợp báo cáo kết quả giám sát;
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Thực tiễn cho thấy, rất nhiều vấn đề có thể nẩy sinh và được xem xét giải
quyết trong quá trình chỉ đạo, giám sát của nhà quản lý. Do vậy, công tác này
không phải chỉ làm một lần là xong, mà cần phải được thực hiện thường xuyên
trong quá trình triển khai hoạt động BD NVSP cho GV ĐH.
3.2.7. Giải pháp 7: Chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách và tăng cường ý thức
tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
3.2.7.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Củng cố chất lượng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên thông qua việc khuyến khích giảng viên tự học, tự bồi dưỡng
3.2.7.2. Nội dung thực hiện giải pháp
- Động viên và khuyến khích ý thức tự học cho giảng viên
3.2.7.3. Cách thức thực hiện giải pháp
- Tự nghiên cứu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên có ý nghĩa vô
- Xem thêm -