Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên ...

Tài liệu Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục (la00022)

.PDF
27
1
52

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- BOUNPONE KEOPHENGLA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền 2. TS. Phạm Viết Nhụ Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Văn Thuần Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện Họp tại Học viện Quản lý Giáo dục Vào hồi 8 giờ 30 ngày 30 tháng 12 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển năng lực GV nói chung và phát triển NLNNGVSP nói riêng là giải pháp nâng cao chất lượng GD và ĐT. Chất lượng đội ngũ GV là yếu tố then chốt, có vai trò quyết định nâng cao chất lượng trong trường học. Công tác phát triển NLNN GVSP tại các trường đại học của nước CHDCND Lào đã được chú trọng và đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế: Chưa xây dựng được khung năng lực cụ thể của GV; chưa chú trọng phát triển năng lực GV theo yêu cầu đổi mới GD và hội nhập quốc tế; việc tuyển dụng, sử dụng GV còn chưa hiệu quả; việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ còn nhiều bất cập, chưa có chế tài phù hợp để quản lý GV, đặc biệt là GV có trình độ cao; việc kiểm tra, đánh giá GV không được chú trọng, v.v… Với những vấn đề nêu trên, việc phát triển NLNN cho GVSP tại các trường đại học được đặt ra như một đòi hỏi tất yếu đối với CBQL của các trường đại học nước CHDCND Lào. Vì vậy, phải tìm được các giải pháp phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước, của các trường đại học có đào tạo ngành sư phạm để phát triển NLNNGVSP đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD&ĐT, hội nhập quốc tế lại là những bài toán đặt ra cho các cơ quan quản lý, các nhà quản lý ở cấp độ quốc gia và các nhà trường đại học.Với những lí do đó, tác giả chọn đề tài: “Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ GV, NLNN GVSP tại các trường ĐH nước CHDCND Lào, tác giả đề xuất khung năng lực nghề nghiệp và một số giải pháp nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm tại các trường ĐH nước CHDCND Lào. Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên phổ thông, theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Lào. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Lào. 2 4. Giả thuyết khoa học Năng lực nghề nghiệp GV sư phạm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng (phẩm chất và năng lực nghề nghiệp) đội ngũ giáo viên trong hệ thống GD quốc dân được đào tạo tại các cơ sở đào tạo sư phạm. Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp phát triển phù hợp (bối cảnh, điều kiện và đối tượng quản lý...) để phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV sư phạm thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên cho hệ thống giáo dục. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của phát triển NLNN GVSP trong thời kỳ mới, thời kỳ kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển NLNN cho GVSP tại các trường đại học nước CHDCND Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển NLNN GVSP tại các trường đại học nước CHDCND Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 5.4. Thử nghiệm một số giải pháp được đề xuất trong luận án. 6. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn trong 3 trường đại học gồm: Trường ĐH Quốc Gia Lào, Trường ĐH Champasack, Trường ĐH Souphanouvong nước CHDCND Lào 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.2.1. Tiếp cận hệ thống 7.2.2. Tiếp cận năng lực 7.2.3. Tiếp cận hoạt động 7.2.4. Tiếp cận phát triển năng lực nghề nghiệp 7.2.5.Tiếp cận nhiệm vụ 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.2.Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Đóng góp về mặt lý luận Đề tài được tiếp cận và cụ thể hóa một số nội dung, quan điểm của lý thuyết quản lý giáo dục, các công trình nghiên cứu về NLNN GV đại học, GVSP trên cơ sở đó đề xuất được các yếu tố cơ bản của khungNLNN GVSPtheo yêu cầu phát triển giáo dục và hội nhập quốc tế. 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Đề tài đánh giá được thực trạng phát triển NLNNGVSP tại các trường đại học nước CHDCND Lào. Xác định được những mặt mạnh và những điểm hạn 3 chế, yếu kém so với yêu cầu của phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất được các giải pháp phát triển NLNN cho GVSP tại các trường đại học nước CHDCND Lào có tính cần thiết, khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường. 9. Luận điểm cần bảo vệ - Luận điểm 1: Đội ngũ GVSP tại các trường đại học nước CHDCND Lào là lực lượng lao động trí thức, có vai trò then chốt tạo ra chất lượng, hiệu quả đào tạo đội ngũ giáo viên các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân nước CHDCND Lào. Phát triển NLNN GVSP phải được thực hiện trên cơ sở các mặt năng lực cần có theo yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế; phải có sự thống nhất trong cả hệ thống quản lý giáo dục. Mặt khác, phát triển NLNN cho GVSP là phát triển có hướng đích, thực hiện các nội dung của các mặt năng lực. Vì vậy, các giải pháp nêu ra là cách tác động của chủ thể quản lý để phát triển NLNN cho GVSP của nước CHDCND Lào. - Luận điểm 2:Đội ngũ GVSP tại các trường đại học nước CHDCND Lào được thu nhận từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau nên NLNN ở đội ngũ này cũng rất khác nhau,một bộ phận trong GVSP có NLNN chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ mục tiêu chiến lược phát triển của các ngành trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước,hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục. - Luận điểm 3:Phát triển NLNN cho GVSP tại các trường ĐH nước CHDCND Lào đòi hỏi vừa phải quan tâm tới xu hướng phát triển các ngành nghề đào tạo, vừa phải chú trọng đến phát triển NLNN của cá nhân người GV để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục; đảm bảo hài hòa giữa nhu cầu, lợi ích của GV và mục tiêu chung của nhà trường. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận”, “Danh mục tài liệu tham khảo” và “Hệ thống phụ lục của Luận án”, nội dung chính của Luận án gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm. Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm ở trường đại học trong bối cảnh đối mới giáo dục. Chương 3: Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Lào trong bối cảnh đối mới giáo dục. Chương 4: Giải pháp quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Lào trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM 1.1. Tổng quan về phát triển đội ngũ giảng viên đại học 1.1.1. Những nghiên cứu của nước ngoài a) Về vị trí, vai trò của giảng viên b) Về phát triển ĐNGV c) Yêu cầu, giải pháp phát triển ĐNGV 1.1.2. Những nghiên cứu ở nước CHDCND Lào 1.2. Những nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của giảng viên đại học và giảng viên sư phạm 1.2.1. Những yêu cầu chung về năng lực 1.2.2. Một số chuẩn nghề nghiệp của giảng viên 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên đại học và và giảng viên sư phạm 1.4. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Kết luận chương 1 Trong chương 1 tác giả nghiên cứu tổng quan vấn đề nghiên cứu trong đó tác giả tìm hiểu, phân tích các công trình nghiên cứu quốc tế và các công trình nghiên cứu nước CHDCND Lào. Tác giả chia thành các nội dung nghiên cứu như: 1) Tổng quan về phát triển đội ngũ GVĐH; 2) Những nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của GVĐH và GVSP. Trong mục này có đưa ra các yêu cầu chung và một số chuẩn nghề nghiệp của GV. 3) Các nghiên cứu liên quan đến phát triển năng lực nghề nghiệp của giảng viên đại học và GVSP; 4) Khái quát kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở các công trình nghiên cứu được tổng quan, tác giả đưa ra ý kiến nhận xét chung, xác định các vấn đề có thể kế thừa và rút ra nội dung cần tiếp tục trong nghiên cứu của Luận án. 5 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀPHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1.1. Giảng viên và giảng viên sư phạm 2.1.1.1. Giảng viên: Giảng viên là những người thực hành giảng dạy, chuyển giao kiến thức, giáo dục đào tạo, nghiên cứu, khuyến khích, thúc đẩy và hỗ trợ cho những người học với nhiều cách 2.1.1.2. Giảng viên sư phạm: Giảng viên SP là những nhà giáo giảng dạy ở các khoa, bộ môn và trung tâm của các trường ĐHSP, các trường ĐH có khoa sư phạm, có các chức năng giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu và phổ biến khoa học, tổ chức các hoạt động sư phạm trong đào tạo các sinh viên sư phạm ở các chuyên ngành đào tạo để trở thành những giáo viên mới. 2.1.1.3. Đặc điểm lao động nghề nghiệp của giảng viên sư phạm: Lao động nghề nghiệp hay lao động sư phạm của GVSP có những đặc điểm sau: - Lao động nghề nghiệp của GVSP là lao động trong môi trường đào tạo sư phạm. - Đòi hỏi GVSP phải có đủ phẩm chất và năng lực để đào tạo đội ngũ nhà giáo đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. - GVSP phải có năng lực NCKH. - GVSP phải có năng lực phát triển chương trình và tài liệu đào tạo. - GVSP phải có năng lực tham gia thực hiện các hoạt động GD. - GVSP phải có năng lực giao tiếp, giải quyết các vấn đề, tình huống sư phạm. - GVSP luôn phải tự đào tạo và rèn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ SP và các lĩnh vực khác đáp ứng được yêu cầu của đổi mới GD, hội nhập quốc tế. 2.1.2. Đội ngũ và đội ngũ giảng viên sư phạm 2.1.2.1. Đội ngũ Đội ngũ là một tập thể người gắn bó với nhau theo cùng lý tưởng, có cùng một mục đích chung, làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về mặt lợi ích tinh thần và vật chất cụ thể. 2.1.2.2. Đội ngũ giảng viên ĐNGV là một tập hợp những người cùng làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục ở các trường đại học, cao đẳng, có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. 6 2.1.2.3. Đội ngũ giảng viên sư phạm ĐNGV các trường ĐHSP là tập hợp những nhà giáo, nhà quản lý, nhà khoa học tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các khoa của trường ĐHSP, các trường ĐH có khoa Sư phạm. 2.1.3. Năng lực và năng lực nghề nghiệp 2.1.3.1. Năng lực Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể 2.1.3.2.Năng lực nghề nghiệp Năng lực nghề nghiệp được hiểu là tổ hợp của các thành tố kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thể thực hành tốt công việc theo chuẩn đầu ra quy định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất định. Trong đó, thành tố kỹ năng là yếu tố quan trọng của năng lực nghề nghiệp. 2.1.3.3. Năng lực nghề nghiệp của giảng viên sư phạm Năng lực nghề nghiệp của giảng viên sư phạm là sự tổ hợp giữa kiến thức và kĩ năng về chuyên môn mà người GV đảm nhận nhằm giúp cho GV có thể tổ chức thành công, hiệu quả các hoạt động dạy học cho sinh viên, tức là “thực hiện có hiệu quả” nghề sư phạm. 2.1.4. Phát triển và phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên Trong Luận án đã nêu một số khái niệm: Phát triển; phát triển đội ngũ giảng viên;quản lý phát triển NLNN đội ngũ GVSP. Phát triển NLNN cho GVSP là biến đổi hoặc làm biến đổi NLNN từ thấp đến cao để GVSP thực hiện có hiệu quả nghề sư phạm. Quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp GVSP là sự tác động của chủ thể quản lý đến GVSP để đạt được mục tiêu là phát triển NLNN cho GVSP. 2.2. Vai trò, đặc điểm cơ bản của phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.2.1. Vai trò phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm 2.2.2. Những đặc điểm trong phát triển nghề nghiệp của giảng viên 2.2.3. Yêu cầu về phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm 2.2.4. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm trong bối cảnh đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế a) Những đòi hỏi phải đổi mới giáo dục b) Những đòi hỏi trong hội nhập quốc tế về giáo dục c) Những yêu cầu phát triển NLNN cho GVSP đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. 7 2.3.Khung năng lực của giảng viên sư phạm theo yêu cầu đổi mới giáo dục 2.3.1. Cơ sở đề xuất khung năng lực Việc nêu các thành tố cấu thành năng lực của GV nói chung và GVSP nói riêng đã có những công trình, các tác giả đề xuất khác nhau: a) Chuẩn nghề nghiệp giảng viên sư phạm của Anh b) Chuẩn năng lực giảng viên giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp c) Khung chuẩn năng lực giảng viên ngành sư phạm kỹ thuật d) Các tiêu chuẩn về năng lực nghiệp vụ sư phạm e) Dự thảo Quy định chuẩn nghề nghiệp giảng viên sư phạm của Việt Nam... 2.4.2. Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm trong các cơ sở giáo dục đại học của Lào giai đoạn hiện nay Khung năng lực của GVSP có các thành tố sau: 1) Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp 2) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm 3) Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục 4) Năng lực phát triển nghề nghiệp và quan hệ và xã hội 5) Năng lực ngoại ngữ, công nghệ thông tin và giao tiếp 2.4. Nội dung quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm 2.4.1. Xây dựng quy định, quy chế về phát triển năng lực nghề nghiệp Các nội dung bao gồm: a) Xây dựng các quy định, quy chế: Các nội dung của quy định, quy chế 2)Tổ chức thực hiện các quy định, quy chế 2.4.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm là thành tố không thể thiếu được của quản lý. Nó có thể hiểu là một hoạt động quản lý bao gồm phân tích môi trường bên ngoài, bên trong và văn hóa của nhà trường, xác định sứ mệnh của nhà trường, xác lập mục tiêu, quyết định các kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu cụ thể. Quá trình lập kế hoạch là một quá trình liên tục, kết quả thực hiện một bản kế hoạch sẽ là cơ sở để xây dựng một bản kế hoạch mới. 2.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm a) Về đào tạo, bồi dưỡng Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực cho giảng viên liên quan đến nâng cao năng lực đã có của giảng viên; việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình hành và phát triển hệ thống kiến thức, năng lực sư phạm, thái độ nghề nghiệp theo những tiêu chuẩn nghề nghiệp đã quy định. b) Chu trình bồi dưỡng phát triển NLNN giảng viên sư phạm Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng 8 Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng Bước 3: Triển khai thực hiện hoạt động phát triển chuyên môn, NVSP cho GV Bước 4. Đánh giá, phản hồi về chương trình bồi dưỡng năng lực GVSP 2.4.4. Kiểm tra, đánh giá trong phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm * Các bước kiểm tra, đánh giá: Bước 1: Xây dựng các tiêu chuẩn Bước 2: Đo, đánh giá việc thực hiện trên cơ sử so sánh với chuẩn. Bước 3: Hình thức kiểm tra, đánh giá Bước 4: Điều chỉnh 2.4.5. Xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách trong phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm - Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ giảng viên có nghĩa là tạo lập môi trường tối ưu cho việc duy trì và phát triển GV. - Nuôi dưỡng môi trường cho sự phát triển đội ngũ giảng viên. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NLNN giảng viên sư phạm 2.5.1. Các yếu tố bên trong trường đại học có tác động đến phát triển NLNN GVSP a) Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý (các trường đại học): Một số yếu tố: Thành tích, kinh nghiệm, uy tín của nhà trường; Đội ngũ CBQL, nhà giáo; Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo; Các chế độ, chính sách trong phát triển NLNN GVSP của trường đại học… b) Các yếu tố thuộc đối tượng quản lý (đội ngũ GVSP): Một số yếu tố: Nguồn tuyển dụng; Phẩm chất, đạo đức, tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp sư phạm; Số lượng, chất lượng, cơ cấu ĐNGV; Năng lực tự phát triển của GV; Năng lực dạy học và giáo dục; năng lực phát triển chương trình và tài liệu dạy học;Năng lực NCKH, năng lực CNTT và ngoại ngữ, năng lực giao tiếp và hợp tác, v.v… 2.5.2. Các yếu tố bên ngoài trường đại học tác động đến phát triển NLNN GVSP a) Các cơ hội cho giáo dục đại học của Lào: Một số cơ hội: Về đường lối, chính sách phát triển giáo dục; Hội nhập quốc tế; Truyền thống tốt đẹp về giáo dục của Lào; môi trường văn hoá – giáo dục; Sự phát triển của khoa học, công nghệ; thời kỳ kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp 4.0; nhu cầu nhân lực chất lượng cao ngày càng lớn; v.v… b) Các nguy cơ, thách thức đối với giáo dục đại học Lào: Các mặt “trái” của văn hóa tác động tới giáo dục Lào; Kinh tế kém phát triển; Tác động của cơ chế thị trường đến phát triển giáo dục của Lào; Hệ thống pháp luật về quản lý giáo dục; Nguy cơ tụt hậu về chất lượng, lạc hậu về nội dung và phương thức đào tạo, trong đó có phát triển NLNN GVSP… 9 Kết luận chương 2 Nội dung của chương 2 đã luận giải một số khái niệm liên quan đến đề tài như: giảng viên, giảng viên sư phạm, năng lực, NLNN, NLNN của GVSP, phát triển và quản lý phát triển NLNN. Trên các cơ sở đó tác giả đề xuất khung NLNN GVSP trong giai đoạn hiện nay, gồm 5 nhóm năng lực sau: 1) Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp 2) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm 3) Năng lực nghiên cứu khoa học 4) Năng lực phát triển nghề nghiệp và quan hệ xã hội 5) Năng lực ngoại ngữ, CNTT và giao tiếp. Về nội dung cơ bản trong phát triển NLNN GVSP gồm có: 1) Xây dựng quy định, quy chế về phát triển năng lực nghề nghiệp 2) Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch trong phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm 3) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm 4) Kiểm tra, đánh giá trong phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm 5) Xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách trong phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm. Cũng trong chương 2 đã nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLNN GVSP trong các trường ĐH của Lào. Các nội dung của chương 2 sẽ làm cơ sở, nhất là nội dung về các nhóm năng lực nghề nghiệp của GVSP, cho việc khảo sát thực trạng về phát triển NLNN GVSP ở các trường ĐH có đào tạo chuyên ngành sư phạm ở Lào; cho việc đề xuất các giải pháp quản lý phát triển NLNN cho GVSP sẽ được trình bày ở chương 4 của luận án. 10 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƯỚC CHDCND LÀOTRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm 3.1.1. Kinh nghiệm của Việt Nam và gợi ý bài học cho nước CHDCND Lào 3.1.2. Kinh nghiệm của Singapore 3.1.3. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 3.1.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản 3.2. Khái quát về giáo dục và quá trình phát triển của các trường đại học nước CHDCND Lào 3.1.1. Khái quát về giáo dục của nước CHDCND Lào a) Hệ thống giáo dục của Lào c) Chiến lược phát triển giáo dục nước CHDCND Lào 2011-2020 3.1.2. Quá trình phát triển của các trường đại học nước CHDCND Lào a) Quá trình phát triển của các trường đại học b) Quá trình phát triển của ngành sư phạm và đào tạo sư phạm (i) Về mục tiêu: (ii) Quy mô đào tạo ở bậc đại học của các trường ĐH có đào tạo SP tăng nhanh qua các năm, cụ thể như sau: (1) Trường Đại học Quốc gia Lào (2) Trường Đại học Champasack (3) Trường Đại học Souphanouvong 3.3. Tổ chức khảo sát thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 3.3.1. Mục tiêu khảo sát 3.3.2. Đối tượng khảo sát 3.3.3. Nội dung điều tra, khảo sát 3.3.4. Công cụ điều tra, khảo sát 4.3.5. Tổ chức để kết quả khảo sát có độ tin cậy 4.3.6. Kết quả khảo sát 3.4. Thực trạng năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm tại các trường đại học có đào tạo sư phạm nước CHDCND Lào 3.4.1. Thực trạng số lượng giảng viên sư phạm Số lượng GVSP: -Trường Đại học Quốc gia Lào là 279 người. - Trường Đại học Champasak là 77 người - Trường Đại học Souphanouvong là 73 người. 11 3.4.2. Thực trạng về trình độ đào tạo của giảng viên sư phạm Số liệu thống kê cho thấy, về cơ cấu trình độ đào tạo của GV các trường ĐH có chuyên ngành SP là chưa hợp lý, với tỷ lệ giảng viên có trình độ Cao đẳng chiếm đa số (38%), ĐNGV có trình độ Đại học chiếm 44.2%; Thạc sĩ 15%; GV có trình độ từ tiến sĩ trở lên chiếm 2.8%. 3.4.3. Thực trạng về cơ cấu (giới tính, độ tuổi, thâm niên) của giảng viên sư phạm 3.3.3.1. Cơ cấu giới tính giảng viên sư phạm 3.3.3.2. Cơ cấu về độ tuổi giảng viên sư phạm 3.3.3.3. Cơ cấu về thâm niên nghề nghiệp của giảng viên sư phạm 3.4.4. Trình độ nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học của GV Số liệu thống kê cho thấy, chỉ có 22.6% GV được đào tạo ở các trường đại học sư phạm; 27.8% GV được đào tạo ở các trường cao đẳng sư phạm, số GV có chứng chỉ NVSP chiếm 49.6%. Như vậy, so với trình độ chuyên môn thì trình độ sư phạm của ĐNGV các trường ĐH có chuyên ngành SP nước CHDCND Lào còn yếu hơn rất nhiều. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy của GV (xem bảng 3.12) Ngoài những GV chuyên ngành ngoại ngữ, số GV không chuyên ngữ có trình độ ngoại ngữ như sau: có 25.7% số GV đạt trình độ C, 54.3% số GV đạt trình độ B, và 2.7% số GV có trình độ ngoại ngữ A. Kết quả khảo sát cho thấy, GV có chứng chỉ tin học B chiếm 48.6%. Đây cũng là vấn đề cần quan tâm của các trường ĐH có chuyên ngành SP trong giai đoạn hiện nay. 3.4.5. Thực trạng về NLNN GVSP theo các mặt năng lực Thực trạng về NLNN GVSP theo các mặt năng lực được khảo sát dựa trên 5 lĩnh vực năng lực được đề xuất ở chương 2.Để việc khảo sát và tổng hợp ý kiến được thuận lợi, có hai lĩnh vực năng lực được tách thành các mặt năng lực thành phần: - Lĩnh vực về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, được tách thành 3 lĩnh vực nhỏ: + Năng lực chuyên môn nghề sư phạm + Năng lực dạy học và giáo dục của giảng viên sư phạm + Năng lực phát triển chương trình, tài liệu đào tạo ngành sư phạm của giảng viên sư phạm. - Lĩnh vực về phát triển nghề nghiệp và quan hệ xã hội được tách thành 2 mặt: + Năng lực phát triển nghề nghiệp + Năng lực quan hệ với các cơ sở giáo dục và đào tạo. Như vậy, tổng cộng có 8 mặt năng lực thành phần được khảo sát. 3.4.5.1. Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp Số liệu cho thấy, các mặt chủ yếu của Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp được đánh giá ở mức tốt với điểm trung bình chung =4.1 điểm, trong đó các 12 tiêu chí về Thái độ, đạo đức nghề nghiệp được đánh giá ở mức cao hơn cả với số điểm trung bình = 4.18 điểm. 3.4.5.2. Năng lực chuyên môn nghề sư phạm Được đánh giá ở mức khá với điểm trung bình chung = 3.3. Trong đó tiêu chí đạt điểm cao là Kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm đạt điểm trung bình =3.5 điểm 3.4.5.3. Năng lực dạy học và giáo dục của giảng viên sư phạm Được đánh giá ở mức tốt, với điểm trung bình chung =3.77 điểm Tiêu chí được đánh giá cao nhất là “Am hiểu đối tượng dạy học và giáo dục: người học hiện tại và sản phẩm tương lai” với số điểm trung bình = 3.98; xếp thứ 1/7 tiêu chí. 3.4.5.4. Năng lực phát triển chương trình, tài liệu đào tạo ngành sư phạm của giảng viên sư phạm Được đánh giá với điểm trung = 3.50. Trong đó, các tiêu chí được đánh giá cao hơn là: “Xác định được đối tượng và nhu cầu đào tạo của giai đoạn” với điểm trung bình = 3.72 điểm, xếp thứ ¼ tiêu chí". 3.4.5.5. Năng lực nghiên cứu khoa học của GVSP Đạt mức tốt từ 3.79 điểm đến 3.95 điểm, trong đó các tiêu chí đạt điểm cao là “Phát hiện và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành đào tạo” đạt điểm trung bình chung = 3.95 điểm 3.4.5.6. Năng lực quan hệ với các cơ sở GD&ĐT của GVSP Đạt mức khá tốt từ 3.49 điểm đến 3.84 điểm, trong đó các tiêu chí đạt điểm cao là “Hướng dẫn, tư vấn cho giảng viên phổ thông, giảng viên dạy nghề về phát triển chương trình giáo dục nhà trường, chương trình môn học, phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo” đạt điểm trung bình chung = 3.84 điểm 3.4.5.7. Năng lực phát triển nghề nghiệp của giảng viên sư phạm Đạt mức từ 2.67 điểm đến 3.12 điểm, trong đó các tiêu chí đạt điểm cao là “Cập nhật, đổi mới, sáng tạo trong phát triển nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0” đạt điểm trung bình chung = 3.12 điểm. 3.4.5.8. Năng lực về ngoại ngữ, CNTT và giao tiếp của GVSP Đạt mức trung bình yếu từ 2.46 điểm đến 2.80 điểm, trong đó các tiêu chí đạt điểm cao là “Năng lực giáo tiếp với các đối tượng của nghề nghiệp”đạt điểm trung bình chung = 2.80 điểm. Tổng hợp NLNN GVSP: Qua bảng tổng hợp cho thấy, năng lực phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của GVSP được đánh giá với số điểm cao nhất, điểm trung bình chung là 4.1 điểm, đứng thứ hai là năng lực NCKH với số điểm trung bình chung là 3.85 điểm. Các năng lực bổ trợ được đánh giá với số điểm thấp nhất chỉ là 2.62 điểm. Điều 13 đó cần sự quan tâm của các cấp trên nhằm phát triển hơn năng lực phát triển nghề nghiệp cho GV hơn nữa. 3.5. Thực trạng quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Lào Có hai nội dung chính được khảo sát: - Thực trạng thực hiện quản lý phát triển NLNN cho GVSP theo các mặt năng lực. - Thực trạng thực hiện quản lý theo các nội dung quản lý phát triển NLNN cho GVSP. 3.5.1.Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm theo mặt năng lực 3.5.1.1.Thực trạng phát triển phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm Từ kết quả trong bảng, tác giả có nhận xét sau: Các trường chưa thường xuyên quan tâm đến công tác phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho GV bằng nhiều hình thức khác nhau điều đó chưa thể hiện sứ mạng chính trị của nhà trường, chức năng của nhà trường trong bối cảnh xã hội. 3.5.1.2. Thực trạng quản lý phát triển năng lực chuyên môn cho giảng viên sư phạm Một số biện pháp có tỷ lệ ý kiến đánh giá cao: Chỉ đạo bồi dưỡng GV cập nhật kiến thức chuyên môn mới(71,2%); Tăng cường dự giờ đánh giá đồng nghiệp (77%); Đánh giá đúng năng lực chuyên môn của GV(67,3%); Chỉ đạo các bộ môn tổ chức các hội thảo, chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức kĩ năng NVSP(71,5%). Tuy nhiên, một số biện pháp chưa được quan tâm:Chỉ đạo bộ môn bồi dưỡng kĩ năng hướng dẫn, tư vấn đồng nghiệp;Chỉ đạo thu thông tin phản hồi từ người học để giúp GV phát triển chuyên môn; Tổ chức các hoạt động tham quan, học hỏi đơn vị bạn ; Xây dựng chính sách hỗ trợ GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn; Xây dựng môi trường làm việc tạo động lực để GV phát triển… 3.5.1.3. Thực trạng quản lý phát triển năng lực dạy học và giáo dục của nghề sư phạm Các biện pháp chỉ đạo để phát triển năng lực dạy học chưa được các trường thực hiện thường xuyên, cao nhất chỉ thực hiện 12% ở biện pháp “Sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học”, và thấp nhất là biện pháp khác chiếm 1%. 3.5.1.4. Thực trạng quản lý phát triển năng lực phát triển chương trình, tài liệu đào tạo ngành sư phạm Các biện pháp chỉ đạo để phát triển năng lực phát triển chương trình, tài liệu đào tạo đã được các trường thực hiện với số phiếu cao nhất là 98% ở biện pháp “Xây dựng đề cương môn học, thiết kế đề cương bài giảng”. 14 3.5.1.5. Thực trạng quản lý phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho GVSP Các biện pháp để phát triển năng lực nghiên cứu khoa học chưa được các nhà quản lý trong các trường quan tâm, các phiếu có tỷ lệ chưa cao, cao nhất là biện pháp “Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của ĐGV về việc phát triển năng lực NCKH”chiếm 50%, thấp nhất là biện pháp “Lập kế hoạch phát triển năng lực NCKH cho GV” chiếm tỷ lệ 7%. 3.5.1.6. Thực trạng quản lý phát triển năng lực quan hệ với các cơ sở giáo dục và đào tạo Các biện pháp quản lý để phát triển năng lực quan hệ với các cơ sở GD và ĐT chưa được quan tâm, cao nhất là biện pháp “Bồi dưỡng và tạo điều kiện để GVSP hướng dẫn, tư vấn cho giáo viên phổ thông, dạy nghề về chuyên môn, nghiệp vụ” chiếm 26%, thấp nhất là biện pháp “Bồi dưỡng và tạo điều kiện để GVSP hiểu biết về GD phổ thông, GD nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tham gia đào tạo” chiếm tỷ lệ 9% . 3.5.1.7. Thực trạng quản lý phát triển năng lực phát triển nghề nghiệp Các biện pháp để phát triển năng lực nghề nghiệp chưa được các nhà quản lý trong các trường quan tâm, các phiếu có tỷ lệ chưa cao, biện pháp được thực hiện thường xuyên cao nhất chỉ chiếm 60% là biện pháp “Lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho GVSP”. 3.5.1.8. Thực trạng quản lý phát triển năng lực ngoại ngữ, CNTT và giao tiếp cho GVSP Các biện pháp để phát triển năng lực ngoại ngữ, CNTT, giao tiếp chưa được quan tâm, biện pháp được thực hiện thường xuyên cao nhất chỉ chiếm 30% là biện pháp “Lập kế hoạch phát triển các năng lực bổ trợ cho GVSP” 3.5.2. Thực trạng công tác xây dựng quy định, quy chế về phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm Thực tế công tác tổ chức, xây dựng quy định quy chế về phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm được thực hiện như sau Bước 1: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu làm căn cứ xây dựng quy chế: Bước 2: Xây dựng dự thảo quy chế: Bước 3: Lấy ý kiến tham gia của tất cả các thành viên trong hội đồng Bước 4: Tham khảo ý kiến của các cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và trách nhiệm liên quan về nội dung của các bản dự thảo quy chế. Bước 5: Ra quyết định ban hành quy chế. 3.5.3. Thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm Thông qua kết quả khảo sát cho thấy hiện nay CBQL, GV đều nhận thấy sự cần thiết của việc thực hiện các nội dung cơ bản trong quy hoạch, kế hoạch phát triển NLNN GV.Trong đó, CBQL, GV cho rằng việc “Phân tích hiện trạng NLNN GV” là cần thiết hơn cả (điểm trung bình 3.70đ, xếp bậc 1/6), tiếp đến là “Phổ biến quy hoạch, kế hoạch đến toàn thể đội ngũ nhà trường” (điểm trung bình 3.51 đ, xếp bậc 2/6), “Dự báo yêu cầu phát triển NLNN GV” (điểm 15 trung bình 3.27 đ, xếp bậc 3/6). Tuy nhiên, CBQL, GV chưa quan tâm nhiều đến “Đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch” (bậc 6/6), “Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch” (bậc 5/6). Đây cũng là hai nội dung hết sức cần thiết trong công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển NLNN GV. 3.5.4.Thực trạng về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV được đánh giá ở mức trung bình khá, với điểm trung bình từ 2.28đ3.45đ. Tiêu chí xếp điểm cao nhất là “Quản lý đánh giá điều chỉnh kế hoạch, nội dung, chương trình Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng” điểm trung bình 3.35đ, xếp thứ 1/5. Tiêu chí đạt điểm thấp nhất “Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng nhằm phát triển các năng lực cho GV” chỉ đạt điểm trung bình 2.28, xếp thứ 5/5. 3.5.5. Thực trạng đánh giá trong phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lý, GV các trường ĐH có chuyên ngành SPđều nhận thức được sự cần thiết của công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ của GV, thể hiện ở điểm trung bình các tiêu chí từ 2.69 điểm đến 3.64 điểm. 3.5.6. Thực trạng thực hiện chế độ, chính sách trong phát triển năng lực nghề nghiệp giảng viên sư phạm Kết quả khảo sát cho thấy, GV và CBQL các trường ĐH có chuyên ngành SP đều nhận thấy việc thực hiện chính sách đối với GV là hết sức cần thiết, thể hiện ở điểm trung bình các tiêu chí từ 43.70 đ đến 4.15 đ. 3.6. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển NLNN cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Lào Việc phát triển năng lực GV sư phạm chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố bên ngoài nhà trường thì yếu tố “Đường lối, chính sách phát triển giáo dục” là xếp số 1; Các yếu tố thuộc chủ thể quản lý thì yếu tố “Năng lực, trình độ lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý trường đại học trong thực hiện phát triển NLNN cho GV” được xếp số 1;Các yếu tố thuộc đối tượng quản lý thì yếu tố “Ý thức trách nhiệm cá nhân, sự say mê trong nghề nghiệp” được xếp số 1. 3.7. Đánh giá chung về phát triển NLNN giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Lào 3.7.1. Kết quả đạt được - Đội ngũ giảng viên các trường ĐH có chuyên ngành SP có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng - Các trường ĐH có chuyên ngành SP ở đất nước Lào đang trên đà phát triển và hội nhập - Các trường ĐH có chuyên ngành SP đã ban hành một số chính sách thu hút, đãi ngộ GV 16 - Chú trọng Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực của GV 3.7.2. Hạn chế - Tỷ lệ giảng viên có học hàm, học vị còn thấp; trình độ ngoại ngữ, tin học của GV còn hạn chế. - Kết quả nghiên cứu khoa học của GV so với yêu cầu chưa cao. - Năng lực của GV nhìn chung mới chỉ được đánh giá ở mức trung bình khá, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. - Hầu hết các trường ĐH có chuyên ngành SP đã có quy định về chức trách, nhiệm vụ của GV nhưng mới chỉ dừng lại ở các văn bản quy định chung của Nhà nước, chưa xây dựng được khung năng lực cụ thể của GV. - Nhận thức của các cấp quản lý ở các trường ĐH có chuyên ngành SP về công tác phát triển GV theo tiếp cận năng lực còn bất cập, chưa tương xứng với nhiệm vụ đào tạo. - Công tác quy hoạch GV hiện nay chưa được xây dựng thống nhất. - Việc bố trí, sử dụng GV ở một số trường ĐH có chuyên ngành SP còn chưa thật sự phù hợp - Việc đánh giá GV thực hiện chưa có hiệu quả - Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển GV còn mang tính hình thức, chưa thực sự tập trung phát triển theo các mặt năng lực của GV. 3.7.3. Nguyên nhân của hạn chế 3.7.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được - Các trường đã rất quan tâm phát triển đội ngũ giảng viên - Các trường ĐH có chuyên ngành SP được tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị - Các cấp uỷ Đảng, chính quyền các trường ĐH có chuyên ngành SP quan tâm chỉ đạo đội ngũ giảng viên không ngừng phát triển mạnh, tăng nhanh về số lượng chất lượng trình độ chuyên môn, năng lực, đảm bảo về phẩm chất chính trị phẩm chất đạo đức để đáp ứng nhu cầu phát triển của trường đại học. - Đội ngũ GV và quản lý được tăng cường đáng kể cả về số lượng và chất lượng - Cán bộ quản lý luôn tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích giảng viên học tập nâng cao trình độ phát huy hết khả năng trong hoạt động chuyên môn. 3.7.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Các trường ĐH có chuyên ngành SP chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ giảng dạy. - Các trường ĐH có chuyên ngành SP chưa xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV một cách khoa học, sát với thực tế. - Chưa xây dựng và ban hành khung năng lực nghề nghiệp GV các trường ĐH có chuyên ngành SP. - Việc nhận xét, đánh giá giảng viên hiện nay ở các trường ĐH có chuyên ngành SP chưa dựa vào chuẩn năng lực giảng dạy, NCKH, còn mang tính hình 17 thức nên chưa khuyến khích và tạo động lực cho GV rèn luyện, nâng cao năng lực, trình độ và chất lượng hoạt động giảng dạy của mình. Kết luận chương 3 Trong chương 3 đã khảo sát để đánh giá thực trạng NLNN và phát triển NLNN của GVSP ở các trường ĐH nước CHDCND Lào. Các nội dung khảo sát đánh giá NLNN GVSP đều dựa trên các mặt năng lực được đề xuất: 1) Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp 2) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có 3 thành phần 3) Năng lực nghiên cứu khoa học 4) Năng lực phát triển nghề nghiệp và quan hệ xã hội, có 2 thành phần 5) Năng lực ngoại ngữ, CNTT và giao tiếp. Thực trạng NLNN GV các trường ĐH có chuyên ngành SP bên cạnh những mặt mạnh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, NCKH, vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần phải có giải pháp khắc phục kịp thời để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Trong chương này đã khảo sát thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý phát triển NLNN GVSP: Quản lý phát triển các mặt năng lực (8 mặt năng lực thành phần) và quản lý theo các nội dung quản lý (5 nội dung quản lý). Đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NLNN GVSP. Trong chương này cũng đã nêu lên những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong quản lý phát triển NLNN cho GVSP ở các trường ĐH có chuyên ngành SP ở nước CHDCND Lào. Cũng trong chương này, tác giả đã tổng hợp kinh nghiệm của 4 nước Việt Nam, Singapore, Hoa Kỳ, Nhật Bản về phát triển NLNN GVSP. Từ đó vận dụng kinh nghiệm trong phát triển NLNN GVSP nước CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao trong thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế. Các thực trạng trong chương 3 là cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý phát triển NLNN cho GVSP ở nước CHDCND Lào trong chương 4. 18 Chương 4 GIẢI PHÁP QUẢN LÝPHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIẢNG VIÊN SƯ PHẠMTẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƯỚC CHDCND LÀO TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 4.1. Một số nguyên tắc để xây dựng giải pháp 4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 4.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 4.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 4.2. Chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục hiện nay tại nước CHDCND Lào 4.2.1. Chủ trương, định hướng phát triển giáo dục đại học và ngành sư phạm của Lào Trong phần này trích dẫn một số chủ trương, định hướng của nước CHDCND Lào về phát triển Đại học nói chung và đối với ngành Sư phạm nói riêng. Từ đó đề xuất một số ý kiến về việc nâng cao NLNN GVSP. 4.2.2. Yêu cầu đối với trường đại học và yêu cầu đối với đào tạo giáo viên (ngành sư phạm) Tác giả trích dẫn một số yêu cầu đối với các trường đại học và yêu cầu đối với đào tạo giáo viên ngành sư phạm. Từ đó đề xuất một số yêu cầu đối với đào tạo giáo viên ở nước CHDCND Lào 4.3. Các giải pháp quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm tại các trường đại học nước CHDCND Làotrong bối cảnh đổi mới giáo dục 4.3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm 4.3.1.1. Mục đích và ý nghĩa Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVSP nhằm phát triển ĐNGV nói chung và NLNN GV nói riêng đáp ứng được các yêu cầu phát triển của GD&ĐT, của hội nhập quốc tế, của phát triển khoa học và công nghệ. Mặt khác, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp GV nhằm phát triển GV theo vị trí việc làm và khung năng lực GV, phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường.Bảo đảm cho việc phát triển GV của các nhà trường đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ mang tính chiến lược lâu dài. 4.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp a) Nội dung Thực hiện theo một chu trình khoa học: quá trình của công tác lập kế hoạch theo chu trình quản lý: dự báo, xây dựng quy hoạch và kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và đánh giá.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất