Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ quản lý của ngân hàng nhà nước việt nam đối với vốn chủ sở hữu ...

Tài liệu Luận án tiến sĩ quản lý của ngân hàng nhà nước việt nam đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại việt nam

.PDF
192
49
63

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan dưới đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Hoàng Thị Tuyết Nhung ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................................................................12 1.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương .................................................................12 1.1.1. Khái niệm ngân hàng trung ương....................................................................12 1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương ............................................................12 1.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại ................................................................................................................16 1.2.1. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại....................................................16 1.2.2. Quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại .......................................................................................................26 1.2.3. Yếu tố tác động đến quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại ..........................................................................47 1.2.4. Kinh nghiệm quản lý của một số ngân hàng trung ương các nước khu vực và thế giới đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại .........................51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................63 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .........................................................................64 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam.....................................................64 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam...........64 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam...66 2.2. Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.........................................................................72 2.2.1. Cơ sở pháp lý của Ngân hàng Nhà nước về quản lý vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.........................................................................72 iii 2.2.2. Nội dung quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.........................................................................76 2.2.3. Công cụ và phương pháp quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam..............................................107 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam...................................................109 2.3.1. Thành công....................................................................................................110 2.3.2. Hạn chế..........................................................................................................120 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................133 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ..........................................................134 3.1. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ..............................134 3.1.1. Dự báo phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ..........................................................................................134 3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030......................................................................................137 3.1.3. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ..............................137 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ................139 3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................139 3.2.2. Giải pháp đối với ngân hàng thương mại......................................................162 3.2.3. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính ....................................................166 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................169 KẾT LUẬN ............................................................................................................170 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................173 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu AMA Advanced Measurement Approach BĐS Bất động sản BGĐ Ban giám đốc BIA Basic Indicator Approach BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam CBRC Ủy ban giám sát ngân hàng Trung Quốc CIC EAD Trung tâm thông tin ứng dụng Exposure at Defalt (Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ) ECA Economics Community of Asean EWS Early Warning System Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam FDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ FED Cục dự trữ liên Bang Mỹ FSIs Financial Soundness Indicators (Các chỉ số lành mạnh tài chính) GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐQT Hội đồng quản trị IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IRB Phương pháp xếp hạng nội bộ M&A Mua bán và sáp nhập Maritimebank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam MAS MB NHNN Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Ngân hàng Nhà nước v Tên viết tắt Tên đầy đủ NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương QIS Result of the fifth quanlitative impact study ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu RRTD Rủi ro tín dụng RWA Tài sản có rủi ro SA Sacombank STA TCTD Standardised Approach (Phương pháp chuẩn hóa) Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín The Standardised Approach (Cách tiếp cận chuẩn hóa) Tổ chức tín dụng Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam TMCP Thương mại cổ phần TTGSNH Thanh tra, giám sát ngân hàng UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBGSTCQG Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia USD Đô la Mỹ VAMC Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VCSH Vốn chủ sở hữu VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Vietinbank VND VPbank Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Việt Nam đồng Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Bảng cân đối hợp nhất của Ngân hàng Tokyo Mitsubishi .......................24 Bảng 1.2: Hệ số trong cách tiếp cận chuẩn hóa ........................................................31 Bảng 1.3: Ví dụ một ngân hàng có quy mô và cấu trúc tài sản như sau:..................37 Bảng 1.4: Thông tin về cơ cấu vốn ...........................................................................41 Bảng 1.5: Thông tin về rủi ro ....................................................................................41 Bảng 2.2: Mức vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam.......................73 Bảng 2.3: Hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng ..................................................88 Bảng 2.4: Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn 2006-2009..............110 Bảng 2.5: Vốn điều lệ..............................................................................................112 Bảng 2.6: Vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2012-2015 ....................115 Bảng 2.7: Hệ số CAR của một số ngân hàng thương mại Việt Nam......................119 Bảng 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu toàn hệ thống giai đoạn 2012-2015.............119 Bảng 2.9: Tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước tại một số ngân hàng TMCP 121 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam tới năm 2020.............................135 vii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 : Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel ..........51 đối với các ngân hàng ở nhóm 1 [15]........................................................................51 Hình 1.2: Tình hình ứng dụng các phương pháp đánh giá RRTD của Basel đối với các ngân hàng ở nhóm 2 [15] .............................................................................51 Hình 2.1: Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015 ....................65 Hình 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm.......................................................66 Hình 2.3: Tổng tín dụng toàn ngành ngân hàng qua các năm...................................68 Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống qua các năm...................................................69 Hình 2.5: Tỷ suất sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam ..................................70 Hình 2.6: Chi phí dự phòng tổn thất tín dụng năm 2014 của các ngân hàng............71 Hình 2.7: Tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM nhà nước giai đoạn 2005-2009.........117 Hình 2.8: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số ngân hàng giai đoạn 2006-2010 118 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Vốn là yếu tố không thể thiếu, là điều kiện tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), quy mô vốn quyết định sức cạnh tranh và tác động trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn trong NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn đi vay và vốn huy động trong dân cư và các tổ chức, trong đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng lại có vai trò quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động ổn định. Uy tín của một ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực vốn chủ sở hữu cũng như khả năng sử dụng, vận hành hiệu quả tiềm lực đó trong hoạt động của ngân hàng. Điều này chỉ phát huy tác dụng khi ngân hàng thương mại thực hiện tốt các yêu cầu quản lý vốn chủ sở hữu của ngân hàng trung ương (NHTW) thông qua việc ban hành cơ chế chính sách và kiểm tra giám sát việc thực hiện của các NHTM. NHTW quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM nhằm đảm bảo các NHTM đáp ứng các quy định về an toàn. Hiệp ước quốc tế về đo lường vốn và các chuẩn mực về vốn, thường gọi là Hiệp ước vốn Basel, đã đưa ra các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và cơ chế giám sát. Kể từ Basel 1, đến nay là Basel 3 (ban hành ngày 12/09/2010), các NHTM không chỉ tuân thủ các quy định về việc tính toán mức vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu so với tài sản có rủi ro, mà nhiều ngân hàng hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tiến thêm một bước trong việc tuân thủ 29 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Ủy ban Basel. Theo Basel 2, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%, nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tỷ lệ này phổ biến theo tiêu chuẩn Basel 2 đã ở mức 12% - 13%. Tại Việt Nam, ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) có chức năng là ngân hàng của các ngân hàng, đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM hoạt động an toàn và đúng các quy định của pháp luật. Hoạt động quản lý của NHNN Việt Nam bao gồm: cấp phép 2 thành lập, kinh doanh (cho một hoạt động cụ thể), đưa ra các chính sách an toàn mà các NHTM phải tuân thủ, thanh tra, giám sát và xử lý các ngân hàng yếu kém... Trong những nội dung này, quy định và quản lý các tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống NHTM phát triển an toàn và lành mạnh. Hoạt động quản lý vốn chủ sở hữu nói riêng và quản lý NHTM nói chung của NHNN được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng tới thực hiện các yêu cầu mà Ủy ban Basel 2 đưa ra. Vốn chủ sở hữu của nhiều NHTM không chỉ thuộc sở hữu riêng của NHTM, mà còn thuộc sở hữu của Nhà nước (NHNN). Hiện nay, NHNN đang nắm giữ 113.000 tỷ đồng vốn chủ sở hữu của 07 NHTM, chiếm ¼ số vốn chủ sở hữu của cả hệ thống. Đối với các NHTM cổ phần vốn chủ sở hữu do các cá nhân, có thể là của tư nhân hoặc các tổ chức pháp nhân ở trong và ngoài nước đóng góp. Mặc dù đa số NHTM vượt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Thông tư 36/2014/TT-NHNN là 9% giữa vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản có rủi ro, thay vì 8% như quy định tại Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Song vấn đề đặt ra là hệ thống NHTM Việt Nam vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro từ ngay trong vấn đề vốn sở hữu, thể hiện qua vốn tự có thực và mức độ phức tạp trong hoạt động của các NHTM Việt Nam; trong khi thanh tra giám sát hoạt động của các NHTM còn nhiều bất cập. Điều này khiến việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và các tỷ lệ an toàn khác không phản ánh chính xác thực trạng vốn trong hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam đặt ra nhiều thách thức trong quản lý các NHTM trong và sau khi tái cơ cấu, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam theo các cam kết quốc tế. Do đó, hoạt động quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM đứng trước nhiều khó khăn khi quản lý về huy động vốn, thanh tra kiểm soát về tổ chức bộ máy, nhân sự điều hành cũng như các tỷ lệ an toàn... Qua trình bày trên cho thấy, cần có những luận cứ khoa học chứng minh sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam và những luận cứ khoa học nhằm đưa ra những gợi ý chính sách, kiến nghị, giải pháp cho NHNN Việt Nam trong việc quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam. 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Jun Hua Sun (2009) “Basel 2 implementation in the chinese banking system”: Báo cáo này đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn quốc tế Basel 2 trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc. Trong báo cáo này, tác giả xem xét hiệp định Basel, bao gồm Basel 1 và Basel 2, cũng như tiến hành so sánh chi tiết và phân tích các thay đổi chính sách và tác động của hiệp ước này vào ngân hàng quốc tế. Sau đó, tác giả tóm tắt sự phát triển vốn của hệ thống ngân hàng Trung Quốc và các đặc trưng của hệ thống ngân hàng Trung Quốc hiện có. Nhìn chung, các kết quả của nghiên cứu cho thấy bốn đặc trưng quan trọng của các ngân hàng Trung Quốc, cụ thể là, quy mô và chất lượng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn và lợi nhuận, đã được tăng lên trong việc tuân thủ tiêu chuẩn Basel 2, đặc biệt là cho các ngân hàng thương mại nhà nước. Từ đó, tác giả đưa ra những khuyến nghị tập trung chủ yếu vào việc thực hiện phương pháp tiếp cận IRB cho hệ thống ngân hàng Trung Quốc và một khung giám sát cho cơ quan quản lý ngân hàng Trung Quốc [5]. Monetary authority of Singapore (MAS, 2006) ban hành “Proposals for the Implementation of Basel 2 in Singapore”. Văn bản giới thiệu khung tiêu chuẩn và hướng dẫn để thực hiện Basel 2, cũng như các yêu cầu chung liên quan đến phạm vi áp dụng, tỷ lệ an toàn vốn, thỏa thuận chuyển tiếp và định nghĩa về vốn. Văn bản cũng đề xuất các tiêu chuẩn cho các phương pháp tiếp cận rủi ro hoạt động đơn giản theo Basel 2. Cấu trúc của văn bản tuân theo ba trụ cột của Basel 2. Trụ cột 1 quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và phương pháp sử dụng để tính toán tỷ lệ này. Trụ cột 2, MAS đặt ra kỳ vọng đối với các đánh giá nội bộ liệu một ngân hàng có đủ vốn để trang trải cho các rủi ro. Trụ cột 3 quy định các yêu cầu công bố tối thiểu của một ngân hàng liên quan đến an toàn vốn nhằm tuân thủ kỷ luật thị trường [7]. Kozo Ishimura (2008) “The impact of the Basel 2 accord on the US. and Japanese financial systems”. Bài viết này xem xét nỗ lực pháp lý của các nước hiện nay để thực hiện Basel 2 và xem xét khoảng cách giữa các mục tiêu theo khuôn khổ quốc tế và thực tế ở Hoa Kỳ và Nhật Bản. Nó cũng đề cập đến câu hỏi về cách thức 4 Basel 2 sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tài chính của mỗi nước. Tác giả kiểm tra những thay đổi xung quanh quy định tuân thủ Basel cũng như chỉ ra sự khác biệt trong cơ cấu quản lý giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản. Điều này nhấn mạnh rằng các điều kiện khác nhau trong hệ thống tài chính dẫn đến những thách thức và xung đột khác nhau trong từng nước. Từ đó, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác sâu rộng giữa các cơ quan giám sát tài chính nhằm điều tiết hệ thống tài chính hiện nay [6]. Basel committee on banking supervision (2006) công bố “Result of the fifth quanlitative impact study (QIS 5)”. Để đánh giá ảnh hưởng của Khuôn khổ Basel 2 về mức vốn, Ủy ban Basel đã tiến hành đề tài nghiên cứu toàn cầu lần thứ 5 (QIS 5) tại 31 quốc gia gồm tất cả các nước G10 (ngoại trừ Mỹ) và 19 nước không thuộc G10. Báo cáo này tóm tắt các kết quả của QIS 5. Ban Thư ký của Ủy ban Basel đã nhận được dữ liệu từ 56 ngân hàng nhóm 1 nằm trong các nước G10, 146 ngân hàng nhóm 2 (bao gồm cả một số Ngân hàng Đức trên cơ sở của QIS 4 trở về trước) và 155 ngân hàng từ các nước khác. Mục tiêu chính của nghiên cứu là để cho phép Uỷ ban đánh giá tiềm năng những thay đổi về mức vốn tối thiểu phải có theo khung Basel 2. QIS 5 phản ánh tất cả những thay đổi gần đây với khung Basel 2, đặc biệt là việc tuân thủ khuôn khổ tính toán trọng số tài sản rủi ro, sự thay đổi trong dự phòng và các yếu tố áp dụng cho các tài sản rủi ro tín dụng [2]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Đào Ngọc Chuyền (2012), Luận án tiến sĩ “Chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Trong luận án này, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam và đưa ra các giải pháp tiếp tục thực hiện chiến lược tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước trong tiến trình hội nhập [34]. Nguyễn Đức Trung (2012), Luận án tiến sĩ “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước Basel 2”. Đây là luận cứ khoa học về đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại trên cơ sở áp dụng 5 hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel. Luận án đã tập trung làm rõ các quan niệm về an toàn ngân hàng, làm rõ các nội dung đánh giá an toàn ngân hàng trên giác độ vi mô và vĩ mô; chỉ rõ nội dung và ý nghĩa của tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel đối với việc góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó, luận án phân tích thực trạng đảm bảo an toàn đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo tiêu chuẩn của Basel 2, rút ra một số mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đưa ra các định hướng, lộ trình nhằm áp dụng Basel 2 và 3 theo định hướng đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam, xây dựng các giải pháp và kiến nghị nhằm đảm bảo việc áp dụng Basel 2 và 3 tại Việt Nam [43]. Ủy ban giám sát ngân hàng (bản dịch 2008), “Basel 2: Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn”. Bản dịch trình bày các chuẩn mực Basel 2 trong đo lường và quản lý rủi ro đối với hoạt động ngân hàng, góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế của ngân hàng. Bản dịch được dịch từ phiên bản toàn diện bằng tiếng Anh năm 2006 của Ủy ban Basel và là tài liệu được biên soạn tổng hợp từ Cấu trúc khung Basel 2 tháng 6 năm 2004 các yếu tố của Hiệu ước 1988 mà không được sửa đổi trong quá trình của Basel 2, Chỉnh sửa năm 1996 theo Hiệp ước vốn có liên kết với các rủi ro thị trường và bài báo năm 2005 về Áp dụng Basel 2 theo các hoạt động giao dịch và Đối xử về hiệu ứng không trả nợ hai lần. Không có các yếu tố mới nào khác được giới thiệu trong biên soạn này. Theo phiên bản toàn diện này, tất cả các nội dung của Hiệp ước Basel 2 năm 2004 đều được giữ nguyên, trong đó một số mục được thay thế bằng một hoặc các mục mới làm rõ hơn và cụ thể hơn, nhưng không làm mất đi các nội dung của mục đã được đề cập trong Hiệp ước Basel 2 phiên bản 2004. Bản dịch bao hàm các nội dung có ý nghĩa là các mốc dịch mà các định chế tài chính cần hướng tới để thực hiện, là tài liệu đáng được tham khảo để làm rõ hơn các phương pháp đo lường, các tiêu chí và các vấn đề trong quá trình hoạch định con đường đi đến thực hiện Basel 2I [9]. Trương Quốc Cường (2012) với bài viết “Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam – nhìn từ tiêu chuẩn Basel” đã phân tích một số khía cạnh của các 6 quy định về an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam hiện nay, mà chủ yếu là các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” ban hành ngày 20/5/2010 và các thông tư sửa đổi liên quan. Đồng thời, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam trên cơ sở áp dụng Basel 2 và Basel 3 [12]. Lê Thị Lợi (2013), “Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn đề về quản trị vốn”. Bài viết tập trung phân tích thực trạng tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam đồng thời chỉ ra các vấn đề phát sinh trong quản trị vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại về quy mô và hiệu quả hoạt động, về vấn đề tăng trưởng vốn và an toàn hoạt động, về khả năng đáp ứng, khả năng tài chính của các cổ đông trong việc tăng vốn, về quản trị và giám sát vốn. Từ đó, bài viết đưa ra một số định hướng và gợi ý điều hành quản trị vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam [22]. Phan Diên Vỹ (2013), Luận án Tiến sĩ “Sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam”. Luận án đã tổng hợp các nội dung cần thiết để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động M&A ngân hàng. Đồng thời dựa vào quá trình phát triển, thực trạng hoạt động M&A ngân hàng TMCP Việt Nam để có những phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh, đánh giá những mặt được, chưa được, nguyên nhân đang tồn tại. Từ đó, Luận án đưa ra định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2020, những quan điểm của NHNN Việt Nam đối với hoạt động M&A ngân hàng, xây dựng các nhóm giải pháp cho lộ trình M&A ngân hàng TMCP Việt Nam đến năm 2020. Tác giả khẳng định M&A ngân hàng là một chiến lược kinh doanh cốt lõi trong hoạt động ngân hàng phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại [49]. Nguyễn Quỳnh Hoa (2014), Luận án Tiến sĩ “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Trong Luận án, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống NHTM bao gồm tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trị và tái cấu trúc sở hữu, đồng thời đưa ra các kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống NHTM và rút ra bài học kinh nghiệm 7 trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam. Từ đó, luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam và đưa ra hai nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình tái cấu trúc của các NHTM Việt Nam đến năm 2020 gồm nhóm giải pháp vĩ mô và giải pháp từ phía các NHTM Việt Nam [19]. Tô Ngọc Hưng (2010) với bài viết “Lộ trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020”. Ngày nay, xu thế thành lập một cơ quan giám sát tài chính hợp nhất khá phổ biến trên thế giới. Do sự thành công của một số quốc gia khi áp dụng mô hình này nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra đối với hệ thống giám sát tài chính bao gồm: ổn định hệ thống tài chính, đảm bảo sự an toàn và lành mạnh của các định chế tài chính, bảo vệ người tiêu dùng các sản phẩm tài chính và đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, tại Việt Nam, để cơ quan giám sát tài chính thực sự mang lại hiệu quả, cần có một chiến lược cho sự phát triển của hệ thống giám sát tài chính quốc gia. Trong bài viết, tác giả góp phần giải quyết vấn đề này qua các nội dung: Thứ nhất, định hướng phát triển hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020 vừa phù hợp với thể chế, pháp luật, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, vừa hiện đại, hợp lý về cơ cấu, có khả năng huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Thứ hai, xây dựng lộ trình hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020 qua hai giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015 củng cố hiệu lực hệ thống giám sát chuyên ngành và chuẩn bị điều kiện cho mô hình giám sát hợp nhất dạng chuyển đổi; Giai đoạn 2015-2020 hoàn thiện mô hình giám sát hợp nhất với việc hình thành hệ thống thanh tra – giám sát theo 2 cấp là Ủy ban giám sát tài chính Nhà nước và Cơ quan thanh tra giám sát quốc gia. Thứ ba, đưa ra các kiến nghị thực hiện giải pháp theo lộ trình [20]. 2.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về vốn, quản lý vốn của NHTM dưới những hình thức khác nhau, nhưng do yêu cầu, phạm vi, mục đích khác nhau và thời điểm công bố, những công trình nghiên cứu trên chưa tập trung nghiên cứu nhiều về quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM đứng từ góc độ cơ quan quản lý là NHNN Việt Nam, nhất là trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, khi hoạt động của các NHTM Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn, nợ xấu tăng cao, nhiều 8 NHTM phải sáp nhập hoặc bị NHNN mua lại. Vì thế tính đến thời điểm này chưa có công trình nghiên cứu, phân tích, tổng hợp đầy đủ, sâu sắc và toàn diện về quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam. Từ các công trình nghiên cứu trên có thể thấy rằng, khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu là: Một là, Nội dung quản lý của NHNN đối với NHTM trong quản lý vốn chủ sở hữu chưa được nghiên cứu đầy đủ. Hai là, Tiến trình áp dụng các tiêu chuẩn của Ủy ban Basel 2 ở Việt Nam mà NHNN quy định cho các NHTM là đến năm 2018, sau khi thí điểm đối với 10 NHTM lớn ở Việt Nam. Các vấn đề cần được làm rõ trong việc đánh giá thực trạng hoạt động quản lý vốn chủ sở hữu của NHTM tại NHNN. Ba là, Theo quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam, quy mô và cơ cấu các NHTM có nhiều thay đổi để tạo ra một số NHTM lớn đạt quy mô trung bình trong khu vực. Quá trình này đặt ra nhiều vấn đề không chỉ quản lý vốn chủ sở hữu mà còn liên quan đến một số vấn đề như hoạch định chính sách, tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân sự, thanh tra giám sát… Bốn là, Thực hiện quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM, NHNN cũng gặp khó khăn về nguồn lực đầu vào khi mà áp lực hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng lớn và sâu rộng, đòi hỏi phải hoàn thiện về chính sách và có các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý vốn chủ sở hữu của NHNN đối với các NHTM hiệu quả hơn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các luận cứ khoa học và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu các NHTM tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên luận án tập trung làm rõ 2 câu hỏi nghiên cứu chính sau: 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu các NHTM tại Việt Nam? 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện quản lý về vốn chủ sở hữu đối 9 với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam như thế nào trong điều kiện hiện nay? 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về vốn chủ sở hữu và hoạt động quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM. - Phân tích kinh nghiệm quản lý vốn/vốn chủ sở hữu NHTM của NHTW một số quốc gia khu vực và thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho NHNN Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn và các tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá hoạt động quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: + Về nguồn vốn chủ sở hữu: luận án tập trung nghiên cứu vốn chủ sở hữu (vốn cấp 1 và vốn cấp 2) của các NHTM. + Các nội dung về quản lý vốn chủ sở hữu sẽ tập trung chủ yếu vào : (i) Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định về vốn chủ sở hữu (ii) Thanh tra, giám sát việc tuân thủ các quy định - Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu giai đoạn 2010-2015. - Về không gian nghiên cứu: Từ thực tế quản lý vốn của NHNN Việt Nam đối với các NHTM nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM vận hành an toàn và hiệu quả, luận án lựa chọn khảo sát và sử dụng số liệu của 10 ngân hàng; trong đó có các NHTM nhà nước sở hữu 100% (Agribank), NHTM cổ phần nhà nước chiếm cổ phần chi phối (VCB, BIDV và Vietinbank), 6 NHTM có số vốn chủ sở hữu lớn là ACB, Techcombank, Maritime Bank, VPBank, MB, Eximbank. 8 ngân hàng trong 10 10 ngân hàng được lựa chọn (trừ Agribank, Eximbank) thuộc nhóm thí điểm triển khai quản trị rủi ro theo Basel 2 của NHNN. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong quá trình thực hiện luận án, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn, bao gồm: Phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp phân tích định lượng và định tính để giải thích số liệu, liên hệ với các nguyên nhân từ thực tiễn. Thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này để nghiên cứu một số nội dung liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study), đây là phương pháp nghiên cứu quan trọng của đề tài. Đề tài sẽ xem xét, nghiên cứu một số trường hợp điển hình mà tác động của quản lý của NHTW đối với một số ngân hàng thương mại sau khi M&A. Phương pháp thống kê so sánh, sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để so sánh qua các thời kỳ phát triển. Các hàm thống kê như tần suất, tỷ trọng, trung bình, tỷ lệ tăng trưởng được ứng dụng để phân tích, so sánh. 5.2. Phương pháp chuyên gia Phối hợp với các chuyên gia để xây dựng nội dung nghiên cứu và xử lý tài liệu thu thập của đề tài nhằm có các kết quả tối ưu và có những nhận định, đánh giá khách quan về các nội dung quản lý của NHTW cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của NHTM. 5.3. Nguồn tài liệu và số liệu Luận án sử dụng các nguồn số liệu từ các báo cáo thường niên của NHNN, báo cáo thường niên của NHTM,… Dựa trên số liệu thứ cấp của các NHTM Việt Nam trên các báo cáo đã được kiểm toán, luận án sẽ phân tích mức vốn cấp 1 và các khoản giảm trừ để đánh giá mức độ tuân thủ quy định của NHNN Việt Nam và Basel 2. 11 Dựa trên quy định về giám sát mức vốn cấp 1 của NHNN Việt Nam, luận án sẽ tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia để đánh giá mức độ/hiệu lực quản lý của NHNN Việt Nam. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án - Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM. - Phân tích và chỉ ra sự cần thiết phải quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam theo thông lệ quốc tế và phù hợp với các quy định của NHNN Việt Nam; đánh giá quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu các NHTM tại Việt Nam trong quá trình tái cơ cấu NHTM Việt Nam, trước và sau khi có M&A; - Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của NHNN Việt Nam về vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2030 (20162020 và đến năm 2030). 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương 1.1.1. Khái niệm ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương (NHTW) là một định chế tài chính công thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động lưu thông tiền tệ - tín dụng – ngân hàng (là ngân hàng phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Chính phủ). Tùy từng quốc gia, NHTW có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ. Với mỗi mô hình khác nhau thì hiệu lực quản lý của NHTW cũng sẽ khác nhau. Mặc dù vậy, những chức năng cơ bản của NHTW về cơ bản là giống nhau, đó là cơ quan độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng – ngân hàng. Bên cạnh đó, NHTW nắm giữ công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng nhất – chính sách tiền tệ, đồng thời còn thực hiện chức năng quản lý bằng biện pháp hành chính, kết hợp các nghiệp vụ kinh tế có tính sinh lời. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương thực hiện các chức năng cơ bản là: ngân hàng của quốc gia và quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế [40]. Chức năng ngân hàng của quốc gia Chức năng là ngân hàng của quốc gia của NHTW được thể hiện ở các nhiệm vụ sau đây: - Ngân hàng phát hành tiền Ngân hàng trung ương được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các quy định trong luật hoặc được Chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành. Vì vậy, mọi người không có quyền từ 13 chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế. - Ngân hàng của các ngân hàng Ngân hàng trung ương không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các ngân hàng trung gian. Bao gồm: - Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian. NHTW nhận tiền gửi từ các ngân hàng trung gian dưới hai dạng sau: + Tiền gửi dự trữ bắt buộc: Là khoản tiền dự trữ mà các ngân hàng trung gian bắt buộc phải gửi tại NHTW để nhằm đảm bảo khả năng chi trả của các ngân hàng này trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ tại ngân hàng trung gian nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc được NHTW quy định trong từng thời kỳ. + Tiền gửi thanh toán: Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các ngân hàng trung gian còn phải duy trì thường xuyên một lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW cho các nhu cầu chi trả trong thanh toán với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống hoặc đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW, chẳng hạn các khoản chi trả liên quan đến các khoản vay từ NHTW. - Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian. NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới hình thức chiết khấu lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá ngắn hạn do các ngân hàng trung gian nắm giữ. Ngoài ra, NHTW còn góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cho sự an toàn của hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động cấp tín dụng khi đóng vai trò "người cho vay cuối cùng" của các ngân hàng. Trong trường hợp một ngân hàng có nguy cơ phá sản, NHTW có thể sẽ cung cấp những khoản tín dụng không hạn chế nhằm giúp cho ngân hàng đó tránh khỏi sự đổ vỡ. - Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian. Do các ngân hàng trung gian đều mở tài khoản, ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức tại NHTW nên các ngân hàng này có thể thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh toán trực tiếp với nhau. Khi đó, NHTW đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng trung gian.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất