BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THẾ HƯNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THẾ HƯNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: LL&PP Dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 9140111
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ THU HƯƠNG
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những vấn đề viết trong luận án là nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan. Kết quả nghiên
cứu của luận án chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào
khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan.
Tác giả luận án
Nguyễn Thế Hưng
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo,
cô giáo, các cơ sở giáo dục và bạn bè đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đối với PGS.TS Phạm
Thị Thu Hương, người trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, kiến thức,
phương pháp luận và hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn các
thầy, cô giáo Khoa Ngữ văn, phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
tận tình quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi vô cùng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ có hiệu quả của các nhà khoa học,
các chuyên gia nghiên cứu giáo dục, các giảng viên, sinh viên Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học Tây Nguyên, Trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh cùng người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót,
kính mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, để tôi
hoàn thành tốt luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2022
Tác giả luận án
Nguyễn Thế Hưng
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Chương trình giáo dục phổ thông
CTGDPT
Công nghệ thông tin
CNTT
Dạy học
DH
Giảng viên
GgV
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Lớp học đảo ngược
LHĐN
Nghiên cứu khoa học
NCKH
Năng lực
NL
Năng lực dạy học
NLDH
Sách giáo khoa
SGK
Sau thực nghiệm lần 1
STN 1
Sau thực nghiệm lần 2
STN 2
Sinh viên
SV
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Thực nghiệm
TN
Thực tập sư phạm
TTSP
Trước thực nghiệm
TTN
Văn bản
VB
Văn bản thông tin
VBTT
Văn bản đa phương thức
VBĐPT
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..............................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................4
5. Giả thuyết khoa học .........................................................................................................5
6. Những luận điểm khoa học được đưa ra bảo vệ ..............................................................6
7. Đóng góp của luận án ......................................................................................................6
8. Cấu trúc luận án ...............................................................................................................6
NỘI DUNG .........................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN.......... 8
1.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học và vấn đề phát triển năng lực dạy học .....................8
1.1.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học................................................................................8
1.1.2. Nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực dạy học ..................................................14
1.2. Nghiên cứu về văn bản đa phương thức và hoạt động đọc hiểu văn bản đa phương thức . 24
1.2.1. Nghiên cứu về văn bản đa phương thức ..................................................................24
1.2.2. Nghiên cứu về hoạt động đọc hiểu văn bản đa phương thức...................................29
1.3. Nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản và năng lực dạy học đọc hiểu văn
bản đa phương thức ............................................................................................................34
1.3.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản .................................................34
1.3.2. Nghiên cứu về năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức .......................38
Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................................40
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC CHO SINH VIÊN SƯ
PHẠM NGỮ VĂN .......................................................................................................................... 41
2.1. Năng lực dạy học và phát triển năng lực dạy học .......................................................41
2.1.1. Năng lực dạy học .....................................................................................................41
2.1.2. Vấn đề phát triển năng lực dạy học .........................................................................44
2.2. Văn bản đa phương thức và đọc hiểu văn bản đa phương thức ..................................48
2.2.1. Văn bản đa phương thức ..........................................................................................48
2.2.2. Đọc hiểu văn bản đa phương thức ...........................................................................61
2.3. Năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức ..................................................64
2.4. Đặc điểm của sinh viên sư phạm Ngữ văn với vấn đề phát triển năng lực dạy học
đọc hiểu văn bản đa phương thức ......................................................................................68
2.5. Thực trạng phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản và năng lực dạy học đọc
hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn .........................................70
iii
2.5.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng ...................................................................70
2.5.2. Kết quả khảo sát thực trạng .....................................................................................71
2.5.3. Nhận xét chung về kết quả khảo sát thực trạng .......................................................83
Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................................85
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN...........................86
3.1. Các yêu cầu trong phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho
sinh viên sư phạm Ngữ văn ...............................................................................................86
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho
sinh viên sư phạm Ngữ văn ...............................................................................................89
3.2.1. Xây dựng chuẩn đánh giá năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho
sinh viên sư phạm Ngữ văn ...............................................................................................89
3.2.2. Trang bị tri thức nền nhằm phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương
thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn ...............................................................................101
3.2.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn
bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn ......................................................113
3.2.4. Tổ chức trải nghiệm dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức trong môi trường
giáo dục phổ thông cho sinh viên sư phạm Ngữ văn .......................................................120
3.2.5. Hướng dẫn sinh viên sư phạm Ngữ văn phát hiện và giải quyết vấn đề về dạy học
đọc hiểu văn bản đa phương thức thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học ................130
3.2.6. Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết trong phát triển năng lực dạy học
đọc hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn ................................133
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................139
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................140
4.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và thời gian thực nghiệm ........................................140
4.2. Kế hoạch thực nghiệm ..............................................................................................142
4.3. Thiết kế bài dạy thực nghiệm....................................................................................144
4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................................158
4.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................................160
4.6. Kết luận thực nghiệm ................................................................................................174
Tiểu kết chương 4 .............................................................................................................175
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................176
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại VBĐPT theo một số tiêu chí cơ bản ..................................................... 55
Bảng 2.2. Biểu hiện các mức độ đạt được của một số thành phần NLDH đọc hiểu
VBĐPT.................................................................................................................... 82
Bảng 3.1. Chỉ số hành vi các thành tố của NLDH đọc hiểu VBĐPT .................................. 91
Bảng 3.2. Các mức độ phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn ..... 92
Bảng 3.3. Chuẩn đánh giá NLDH đọc hiểu VBĐPT ............................................................ 95
Bảng 3.4. Rubric đánh giá mức độ đạt được về khả năng phân tích hoạt động tổ chức
DH đọc hiểu VBĐPT của SV .............................................................................. 137
Bảng 3.5. Rubric đánh giá khả năng biên soạn ma trận và đề kiểm tra NL đọc hiểu
VBĐPT.................................................................................................................. 138
Bảng 4.1. Bảng quan sát ví dụ một trường hợp đánh giá định lượng................................. 159
Bảng 4.2. So sánh kết quả từng chỉ số hoạt động xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu
VBĐPT của SV trong bài kiểm tra (TTN).......................................................... 160
Bảng 4.3. Số SV đạt được theo từng mức đánh giá đối với mỗi tiêu chí (TTN) ............... 161
Bảng 4.4. Kết quả xếp loại của SV ở bài kiểm tra (TTN) ................................................... 163
Bảng 4.5. So sánh kết quả từng chỉ số hoạt động xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu
VBĐPT của SV trong bài kiểm tra (STN 1)....................................................... 164
Bảng 4.6. Số lượng và tỉ lệ SV theo từng mức đánh giá đối với mỗi tiêu chí (STN 1) .... 165
Bảng 4.7. Số lượng và tỉ lệ SV được xếp loại sau hai lần kiểm tra (TTN và STN 1) ....... 166
Bảng 4.8. So sánh kết quả từng chỉ số hoạt động xây dựng kế hoạch DH đọc hiểu
VBĐPT của SV trong bài kiểm tra (STN 2)....................................................... 167
Bảng 4.9. Số lượng và tỉ lệ SV theo từng mức đánh giá đối với mỗi tiêu chí (STN 2) .... 169
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí của NLDH trong hệ thống những NL của người GV ....................... 42
Hình 2.2. Sơ đồ năng lực dạy học đọc hiểu văn bản theo mô hình cấu trúc năng lực ........ 65
Hình 2.3. Sơ đồ mô hình tảng băng NL nghề nghiệp............................................................ 67
Hình 2.4. Sơ đồ mô hình tảng băng NLDH đọc hiểu VBĐPT............................................. 68
Hình 2.5. Biểu đồ nhận thức của GgV/SV về tầm quan trọng của vấn đề phát triển
NLDH đọc hiểu VB................................................................................................ 71
Hình 2.6. Biểu đồ nhận thức của GgV về các nội dung được khảo sát................................ 72
Hình 2.7. Biểu đồ nhận thức của SV về các nội dung được khảo sát................................... 72
Hình 2.8. Biểu đồ tần suất sử dụng CTGDPT môn Ngữ văn (2018) của GgV................... 73
Hình 2.9. Biểu đồ thực trạng giới thiệu và sử dụng học liệu của GgV ................................ 79
Hình 2.10. Biểu đồ thực trạng sử dụng học liệu của SV ....................................................... 80
Hình 2.11. Biểu đồ tỉ lệ mức độ đạt được của SV trong một số thành phần NLDH đọc
hiểu VBĐPT............................................................................................................ 83
Hình 3.1. Minh họa đường phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT ........................................ 100
Hình 3.2. Sơ đồ phân loại hệ thống bài tập phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT .............. 114
Hình 3.3. Quy trình sử dụng video DH để phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT ............... 122
Hình 3.4. Mẫu phiếu dự giờ DH đọc hiểu VBĐPT............................................................. 127
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thực nghiệm ................................................................................ 144
Hình 4.2. Biểu đồ số SV đạt được theo từng mức đánh giá đối với mỗi tiêu chí (TTN) .. 161
Hình 4.3. Biểu đồ tỉ lệ số SV đạt được ở từng tiêu chí theo mức độ (TTN)...................... 161
Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình mức độ đạt được của SV ở từng tiêu chí (TTN) ...... 162
Hình 4.5. Biểu đồ tỉ lệ kết quả xếp loại khả năng của SV ở bài kiểm tra (TTN)............... 163
Hình 4.6. Biểu đồ số SV đạt được theo từng mức đối với mỗi tiêu chí (STN 1) .............. 165
Hình 4.7. Biểu đồ giá trị trung bình mức độ đạt được của SV ở từng tiêu chí sau hai lần
kiểm tra (TTN và STN 1)..................................................................................... 166
Hình 4.8. Biểu đồ kết quả xếp loại của SV sau hai lần kiểm tra (TTN và STN 1)............ 166
Hình 4.9. Biểu đồ số SV đạt được theo từng mức đối với mỗi tiêu chí (STN 2) .............. 168
Hình 4.10. Biểu đồ tỉ lệ SV phân theo mức độ đạt được ở từng tiêu chí (STN 2)............. 168
Hình 4.11. Biểu đồ tổng số lượng SV đạt được theo từng mức ở tất cả các tiêu chí sau
ba lần kiểm tra (TTN, STN 1, STN 2) ................................................................ 169
Hình 4.12. Biểu đồ mức độ trung bình đạt được của SV ở mỗi tiêu chí sau ba lần kiểm
tra (TTN, STN 1, STN 2).......................................................................................... 170
Hình 4.13. Biểu đồ phổ điểm trung bình sau ba lần kiểm tra (TTN, STN 1, STN 2) ....... 170
Hình 4.14. Biểu đồ tỉ lệ xếp loại của SV sau ba lần kiểm tra (TTN, STN 1, STN 2) ....... 171
Hình 4.15. Biểu đồ số lượng xếp loại của SV sau ba lần kiểm tra (TTN, STN 1, STN 2)171
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Phát triển phẩm chất, năng lực cho người giáo viên là nhiệm vụ then chốt
của ngành giáo dục bởi nhà giáo chính là chủ thể của quá trình đổi mới “căn bản, toàn
diện” giáo dục nước nhà
Phát triển phẩm chất và NL người học là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Tiếp
cận quan điểm đó, giáo dục Việt Nam đã định hướng chuyển từ DH cung cấp nội dung sang
DH phát triển phẩm chất, NL người học. Đây là yêu cầu mang tính đột phá, cần thiết và tất
yếu của công cuộc đổi mới “căn bản, toàn diện” theo Nghị quyết 29 (2013) của Đảng và
Nghị quyết 88 (2014) của Quốc hội.
Đội ngũ GV là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục, GV
trong bối cảnh đổi mới giáo dục cần phải có đủ NL để đáp ứng tốt nhất những thay đổi đó.
Người GV không chỉ có trách nhiệm trong việc đào tạo thế hệ trẻ có kiến thức, kĩ năng cơ
bản để thích ứng với xã hội mà còn góp phần giáo dục, rèn luyện thế hệ này trở thành một
lực lượng chính có đủ phẩm chất để phát triển đất nước. Công cuộc đổi mới giáo dục cùng
với sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng
cao hơn, kéo theo công tác đào tạo đội ngũ GV cũng phải thay đổi để đáp ứng được những
yêu cầu đó.
Ở Việt Nam, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông được Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành năm 2018 theo thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT xác định 5 tiêu
chuẩn và 14 tiêu chí trong NL nghề nghiệp của GV. Trong số đó, tiêu chuẩn 2 “Phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ” nhấn mạnh trực tiếp đến hoạt động DH của người GV với một số
tiêu chí như “Xây dựng kế hoạch DH và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, NL
HS”; “Sử dụng PPDH và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, NL HS”; “Kiểm tra,
đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, NL HS” [14]. Có thể thấy, NLDH của GV là
một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo HS cũng như hiệu quả dạy và
học trong nhà trường phổ thông. Phát triển NLDH của người GV là một quá trình lâu dài,
trong đó vai trò đào tạo tại các nhà trường đại học đặt những yếu tố căn bản, nền móng. Do
đó, để có đội ngũ nhà giáo đáp ứng những yêu cầu trong đổi mới giáo dục, trước hết cần
đẩy mạnh quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho SV sư phạm.
1.2. Phát triển năng lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên
sư phạm Ngữ văn góp phần đáp ứng yêu cầu mới của chương trình giáo dục phổ thông
và mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học
CTGDPT là VB quy phạm pháp luật quan trọng trong giáo dục, có giá trị định hướng
cho các cơ sở giáo dục khi thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. CTGDPT mới (2018) là một
trong những bước tiến lớn trong hoạt động cải cách, đổi mới giáo dục ở nước ta. Đối với
môn Ngữ văn, CTGDPT (2018) có những thay đổi cả về mục tiêu, nội dung, phương pháp
2
giáo dục cũng như đánh giá kết quả giáo dục. CTGDPT môn Ngữ văn được xây dựng theo
hướng mở, thể hiện ở việc Chương trình không quy định chi tiết nội dung DH mà chỉ xác
định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe; xác định kiến thức tiếng Việt, kiến
thức văn học và định hướng về ngữ liệu cho mỗi lớp. Trong số đó có các nội dung về
VBĐPT. Chẳng hạn, trong phần kiến thức tiếng Việt, ngoài các phương tiện giao tiếp ngôn
ngữ, HS còn được tiếp xúc với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ của VBĐPT như
“hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ” [7, tr.67]; trong yêu cầu cần đạt của một số lớp cũng đề
cập tới nội dung VBĐPT như “nhận biết được thông tin qua hình ảnh, số liệu trong VB (VB
in hoặc VB điện tử)” (lớp 4) [7, tr.33], “nhận biết được mục đích và đặc điểm của VB giải
thích về một hiện tượng tự nhiên, VB giới thiệu sách hoặc phim, VB quảng cáo, VB chương
trình hoạt động” (lớp 5) [7, tr.37], “nhận biết được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương
tiện phi ngôn ngữ trong một VB in hoặc VB điện tử” (lớp 7) [7, tr.47], “nhận biết và đánh
giá được cách thuyết phục thường dùng trong quảng cáo thương mại; nhận biết và phân tích
được quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ (như đồ thị, sơ đồ)
dùng để biểu đạt thông tin trong VB” (lớp 9) [7, tr.56-57], “phân tích và đánh giá được tác
dụng của các yếu tố hình thức (bao gồm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để làm tăng
hiệu quả biểu đạt của VB thông tin” (lớp 11) [7, tr.69], v.v… Có thể thấy, nội dung VBĐPT
bước đầu được quan tâm trong một số khía cạnh của CTGDPT môn Ngữ văn (2018).
Theo yêu cầu của CTGDPT môn Ngữ văn (2018), hoạt động DH đọc hiểu ở nhà
trường phổ thông cần bổ sung nội dung DH đọc hiểu VBĐPT. Người GV vì thế cũng cần
có hiểu biết về VBĐPT và có NL thực hiện hoạt động DH đọc hiểu loại VB này. Các trường
đại học cần nắm bắt được những yêu cầu, đòi hỏi đó để xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo cử nhân sư phạm theo định hướng phát triển NL nghề, trong đó
có nội dung hình thành, phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV bởi chất lượng đào tạo
NL nghề nghiệp cho SV các trường đại học có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thực hiện
công cuộc đổi mới giáo dục ở các nhà trường phổ thông sau này.
1.3. Thực trạng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm Ngữ văn,
trong đó có năng lực dạy học đọc hiểu văn bản, tuy đã có một số thay đổi tích cực, song
vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lượng đào tạo, thích ứng với yêu cầu
của thực tiễn nghề nghiệp
GV là chủ thể của quá trình DH, là nhân tố quan trọng, then chốt trong công cuộc
đổi mới giáo dục hiện nay. Để có được đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đó, việc đào tạo SV
sư phạm tại các trường đại học cần phải đổi mới mạnh mẽ, đồng hành và đi trước giáo dục
phổ thông. Trên cơ sở Chuẩn nghề nghiệp GV trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
đạo nghiên cứu Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành sư phạm đào tạo giáo viên THPT,
trong đó có yêu cầu đảm bảo về NLDH với 9 tiêu chí: “Kiến thức, kĩ năng các khoa học
liên môn, bổ trợ; Kiến thức, kĩ năng môn học sẽ dạy ở phổ thông; NL phát triển chương
3
trình môn học; NL vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học bộ
môn; NLDH phân hoá; NLDH tích hợp; NL lập và thực hiện kế hoạch DH; NL đánh giá
kết quả học tập của HS; NL xây dựng và quản lí hồ sơ DH” [11]. Điều này cho thấy chuẩn
đầu ra trình độ đại học khối đào tạo GV THPT yêu cầu SV ra trường cần đảm bảo toàn diện
cả kiến thức, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ, nhấn mạnh đến yêu cầu tổ chức hoạt động
học tập của HS. Tuy nhiên, kết quả đào tạo NL nghề nghiệp còn cho thấy một số bất cập,
SV ra trường có nền tảng kiến thức nhất định nhưng thường gặp nhiều khó khăn trong việc
vận dụng vào công việc thực tế. SV chủ yếu được phát triển khả năng nhận thức vấn đề
nhưng chưa có khả năng giải quyết vấn đề một cách triệt để. Trong quá trình đào tạo, các
kiến thức, kĩ năng DH vẫn được chú trọng nhưng SV chưa có nhiều cơ hội để vận dụng
những kiến thức, kĩ năng đó vào quá trình DH trong thực tiễn, mới chỉ thông qua hình thức
kiến tập, TTSP được tổ chức trong khoảng thời gian ngắn. Điều này dẫn tới hệ quả là SV
còn lúng túng trong quá trình công tác sau này, đặc biệt là vào thời điểm mới ra trường. Có
thể thấy, sự chênh lệch giữa mức độ thực tế đạt được sau khi ra trường của SV với nội dung
NLDH và chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành đào tạo GV đặt ra vấn đề cần phải tìm
hiểu, lí giải những bất cập và đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm phát triển NLDH cho
SV sư phạm. Bên cạnh đó, hệ thống tài liệu về NLDH nói chung, NLDH đọc hiểu VB nói
riêng dành cho SV chưa được cung cấp đầy đủ và phong phú, tạo ra những hạn chế cho
việc tiếp cận nội dung này của SV. Những điều này dẫn tới khó khăn trong việc thực hiện
các hoạt động DH đọc hiểu VB của SV sau khi tốt nghiệp.
VBĐPT xuất hiện như hệ quả của sự phát triển của đời sống xã hội nghe nhìn cũng
như cuộc cách mạng kĩ thuật số với những thay đổi vượt bậc. Sự thay đổi từ hệ thống VB
đặt ra những yêu cầu cho người tiếp nhận cần có NL đọc hiểu các loại VB đó. Từ đó, giáo
dục cũng cần có những thay đổi tương ứng, đặc biệt là giáo dục Ngữ văn với tư cách là một
môn học công cụ trong việc giúp người học có khả năng đọc hiểu các loại hình VB.
Trong bối cảnh đó, DH đọc hiểu VBĐPT và phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT là
một trong số những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu. Tuy các nghiên cứu
về đọc hiểu, NL đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VB đã có những thành tựu đáng kể, song
vẫn còn khoảng trống trong nghiên cứu về đọc hiểu VBĐPT, DH đọc hiểu VBĐPT và
NLDH đọc hiểu VBĐPT. Trong phạm vi của luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu vấn
đề phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn với mong muốn góp phần
nào trong định hướng phát triển NLDH cho SV, nâng cao chất lượng đầu ra của SV sư
phạm trong hoạt động DH đọc hiểu VBĐPT.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu Phát triển năng
lực dạy học đọc hiểu văn bản đa phương thức cho sinh viên sư phạm Ngữ văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho
4
SV sư phạm Ngữ văn thông qua hệ thống các biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
đối tượng SV sư phạm Ngữ văn, qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo cử
nhân sư phạm Ngữ văn tại các trường đại học, đáp ứng yêu cầu đầu ra của chương trình đào
tạo, từ đó góp phần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo định hướng phát triển phẩm
chất, NL người học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra cụ thể như sau:
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của
SV sư phạm Ngữ văn.
+ Xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư
phạm Ngữ văn.
+ Tìm hiểu thực trạng phát triển NLDH đọc hiểu VB và NLDH đọc hiểu VBĐPT
của SV sư phạm Ngữ văn.
+ Đề xuất các biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ
văn.
+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các đề xuất phát triển NLDH đọc hiểu
VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được xác định trong luận án là NLDH đọc hiểu VBĐPT và
các biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:
- Về đối tượng khảo sát và thực nghiệm: Đối tượng khảo sát là SV sư phạm Ngữ
văn tại các trường đại học trong nước như trường ĐHSP Hà Nội, trường ĐH Quy Nhơn,
trường ĐH Tây Nguyên. Đối tượng thực nghiệm là SV sư phạm Ngữ văn năm thứ ba tại
trường ĐHSP Hà Nội.
- Về nội dung DH để phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV: Các biện pháp
phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT được nghiên cứu, đề xuất gắn với phạm vi các nội dung
học phần nghiệp vụ chuyên ngành Ngữ văn có liên quan đến nội dung phát triển NLDH
đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ở các
trường đại học kể trên.
Có thể thấy rằng, phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV là một quá trình lâu
dài, toàn diện, liên quan đến một hệ thống các giải pháp như: giải pháp tác động về chương
trình đào tạo và quản lí, giải pháp tác động đến đội ngũ GgV; giải pháp tác động đến SV…
Trong phạm vi luận án, chúng tôi xác định phạm vi tác động của các biện pháp hướng đến
đối tượng là các SV sư phạm Ngữ văn.
4. Phương pháp nghiên cứu
5
Để giải quyết vấn đề luận án đặt ra, chúng tôi sử dụng kết hợp hai nhóm phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp này được sử dụng để xem
xét, lựa chọn, xác định một số cơ sở lí luận (phân tích, tổng hợp các quan điểm, luận điểm
quan trọng về NLDH, VBĐPT, NLDH đọc hiểu VBĐPT) được đặt ra ở chương 1 và phần
đầu chương 2 của đề tài. Cụ thể như sau:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu lí luận khác
nhau như các văn kiện, chủ trương, chính sách của ngành giáo dục, các nghiên cứu trong
và ngoài nước về vấn đề đào tạo và phát triển NL người GV bằng cách phân tích theo từng
khía cạnh vấn đề cụ thể hoặc liên kết các khía cạnh, vấn đề tương đồng ở các nguồn tài liệu
khác nhau để tạo ra hệ thống những quan điểm khác nhau về vấn đề đào tạo và phát triển
NL người GV.
+ Phương pháp phân loại: Sắp xếp các tài liệu lí luận khác nhau như các văn kiện, chủ
trương, chính sách của ngành giáo dục, các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề đào
tạo và phát triển NL người GV theo từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, từ đó hệ thống
hóa thành những luận điểm khoa học tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng trong
việc thu thập những thông tin về thực trạng hoạt động phát triển NLDH đọc hiểu VB, NLDH
đọc hiểu VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn ở các trường đại học trong phạm vi khảo sát ở
phần cuối chương 2 của đề tài.
+ Phương pháp điều tra: Điều tra quan niệm, nhận thức của GgV, ý kiến của SV
bằng phiếu hỏi online; điều tra, khảo sát thực trạng học của SV bằng trắc nghiệm; nghiên
cứu kết quả trả lời câu hỏi điều tra nhận thức, quan niệm của GgV và SV về những vấn đề
liên quan; nghiên cứu chương trình đào tạo với mục tiêu, chuẩn đầu ra, khối lượng kiến
thức trong đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn của một số khoa tại các trường đại học trong
nước.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này được tiến hành nhằm áp
dụng một số biện pháp được đề xuất ở chương 3 vào đối tượng thực nghiệm là SV sư phạm
Ngữ văn năm thứ ba tại trường ĐHSP Hà Nội thông qua nội dung thực nghiệm cụ thể, từ
đó người viết tiến hành phân tích kết quả thực nghiệm để kiểm chứng về tính khả thi, hiệu
quả của những biện pháp đã áp dụng.
5. Giả thuyết khoa học
Trong thực tế giáo dục hiện nay, việc đưa VBĐPT trở thành một nội dung trong
CTGDPT môn Ngữ văn (2018) vừa mang lại những điểm mới mẻ trong DH, vừa tạo nên
những thách thức cho các nhà giáo dục. Do đó nếu ứng dụng được một cách bài bản, linh
hoạt các biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT do luận án đề xuất phù hợp với cấu
trúc NLDH đọc hiểu VB, với đặc điểm tiếp nhận của SV sư phạm Ngữ văn và bối cảnh đào
6
tạo thì NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sẽ được phát triển, từ đó đáp ứng được chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo đại học, CTGDPT môn Ngữ văn (2018) và chuẩn nghề nghiệp
GV phổ thông.
6. Những luận điểm khoa học được đưa ra bảo vệ
- NLDH đọc hiểu VBĐPT là một trong số những NL quan trọng trong hệ thống NL
nghề nghiệp cần có của người GV, việc rèn luyện NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm
Ngữ văn là một trong những yêu cầu quan trọng trong đào tạo đại học.
- Để thúc đẩy NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn, đáp ứng tình hình
mới nói chung, cải thiện thực trạng được khảo sát nói riêng, các lực lượng sư phạm cần áp
dụng hiệu quả các biện pháp tác động đến đối tượng SV sư phạm Ngữ văn theo quy trình
từ hoạt động thiết kế chuẩn đánh giá, quá trình DH đại học, quá trình thực tập, thực hành
sư phạm, nghiên cứu khoa học của SV đến quá trình kiểm tra, đánh giá tại trường đại học.
- Việc sử dụng một cách linh hoạt, bài bản các biện pháp mà luận án đề xuất góp
phần phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn, trên cơ sở đó đáp ứng
được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học, CTGDPT môn Ngữ văn (2018) và
chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông.
7. Đóng góp của luận án
- Góp phần làm sáng rõ hơn cơ sở lí luận của vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu
VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn bao gồm hệ thống tri thức về NLDH, NLDH đọc hiểu
VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT; VBĐPT và hoạt động phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT
cho SV sư phạm Ngữ văn ở các trường đại học.
- Góp phần xác định được thực trạng phát triển NLDH đọc hiểu VB và NLDH đọc
hiểu VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn trong một số trường đại học trên địa bàn được khảo
sát, trên cơ sở đó thấy được những tồn tại trong vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VB cho
SV sư phạm Ngữ văn.
- Góp phần cung cấp một số biện pháp nhằm phát triển NLDH đọc hiểu VBĐPT
cho SV sư phạm Ngữ văn. Các biện pháp này được chúng tôi kiểm chứng về độ tin cậy và
tính hiệu quả khi áp dụng vào môi trường đại học.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án được trình
bày theo cấu trúc 4 chương nội dung như sau:
Chương 1 tổng hợp ba hướng nghiên cứu chính liên quan đến nội dung phát triển
NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn có trong các nghiên cứu trong và ngoài
nước, bao gồm: 1- Nghiên cứu về NLDH và vấn đề phát triển NLDH; 2- Nghiên cứu về
VBĐPT và đọc hiểu VBĐPT; 3- Nghiên cứu về NLDH đọc hiểu VB và NLDH đọc hiểu
VBĐPT. Luận án sử dụng cách tổng quan dựa trên việc phân loại, phân tích, tổng hợp các
luận điểm khoa học quan trọng được rút ra từ các công trình liên quan đến vấn đề.
7
Chương 2 trình bày những cơ sở khoa học cho việc triển khai nội dung luận án. Cơ
sở lí luận gồm các nội dung sau: NLDH và phát triển NLDH; VBĐPT và đọc hiểu VBĐPT;
NLDH đọc hiểu VBĐPT; đặc điểm của SV sư phạm Ngữ văn đối với vấn đề phát triển
NLDH đọc hiểu VBĐPT. Về cơ sở thực tiễn, luận án nghiên cứu thực trạng hoạt động phát
triển NLDH đọc hiểu VBĐPT của SV sư phạm Ngữ văn ở một số khía cạnh như thực tiễn
nhận thức của SV, GgV sư phạm Ngữ văn với vấn đề phát triển NLDH đọc hiểu VB; chương
trình, học liệu phát triển NLDH đọc hiểu VB, NLDH đọc hiểu VBĐPT; hoạt động phát triển
NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn.
Chương 3 trình bày và phân tích những yêu cầu và biện pháp phát triển NLDH đọc
hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn. Cụ thể, năm yêu cầu trong phát triển NLDH đọc
hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn, gồm: 1- Đảm bảo đáp ứng mục tiêu của chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn; 2- Đảm bảo gắn bó chặt chẽ giữa lí thuyết và thực
hành; 3- Đảm bảo mối quan hệ giữa “bề sâu” và “bề mặt” trong mô hình tảng băng NLDH
đọc hiểu VBĐPT; 4- Đảm bảo tích cực hóa hoạt động nhận thức, thực hành của SV; 5Đảm bảo DH đọc hiểu VBĐPT theo đặc điểm thể loại và sáu biện pháp để phát triển
NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV, gồm: 1- Xây dựng chuẩn đánh giá NLDH đọc hiểu
VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn; 2- Trang bị tri thức nền về VBĐPT và DH đọc hiểu
VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn; 3- Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phát triển
NLDH đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn; 4- Tổ chức trải nghiệm DH đọc hiểu
VBĐPT trong môi trường giáo dục phổ thông cho SV sư phạm Ngữ văn; 5- Hướng dẫn SV
sư phạm Ngữ văn phát hiện và giải quyết vấn đề về DH đọc hiểu VBĐPT thông qua hoạt
động NCKH; 6- Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết trong phát triển NLDH
đọc hiểu VBĐPT cho SV sư phạm Ngữ văn.
Chương 4 mô tả tiến trình thực nghiệm và dựa vào kết quả thực nghiệm để bước
đầu đánh giá hiệu quả và mức độ khả thi của hệ thống biện pháp phát triển NLDH đọc hiểu
VBĐPT do đề tài đề xuất, đó là cơ sở quan trọng để chúng tôi rút ra kết luận của luận án.
Nội dung chương bao gồm các mục: Mục đích, đối tượng, nội dung và thời gian thực
nghiệm; kế hoạch thực nghiệm; thiết kế bài dạy thực nghiệm; đánh giá kết quả thực nghiệm;
kết quả thực nghiệm; kết luận thực nghiệm.
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN ĐA PHƯƠNG THỨC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
1.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học và vấn đề phát triển năng lực dạy học
1.1.1. Nghiên cứu về năng lực dạy học
Tác giả Akinduere (2012) nhận định “GV từ lâu được xem như chìa khóa trong hoạt
động phát triển giáo dục. Sự thành công của giáo dục được định hình bởi chất lượng GV”
[116, tr.429-435]. Vấn đề phát triển chất lượng GV, đặc biệt là theo định hướng chú trọng
NL nghề nghiệp đã đạt được một số thành tựu nghiên cứu nhất định. Chúng tôi tổng quan
các nghiên cứu về vấn đề này theo một số hướng chính sau:
Thứ nhất, NLDH được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với NL nghề nghiệp và NL sư
phạm.
NL nghề nghiệp (NL lao động, NL công tác) được xem xét từ khái niệm NL chung
quy chiếu tới NL trong một hoạt động nghề nghiệp, công việc cụ thể theo các hình thức
phân công xã hội. Phạm Tất Dong (1989) định nghĩa NL nghề nghiệp là “sự tương ứng giữa
những đặc điểm tâm sinh lí của con người với những yêu cầu do nghề đặt ra”. Phạm Minh
Hạc (1996) cho rằng: “Nói đến NL lao động và công tác là nói đến tay nghề và đạo đức”
(DT [19, tr.29]). Cao Danh Chính (2012) thì quan niệm “Năng lực nghề là tích hợp tri thức
chuyên môn với kĩ năng hành nghề và thái độ tích cực đối với nghề đảm bảo cho chủ thể
hoạt động nghề nghiệp đạt kết quả theo tiêu chuẩn của nghề” (DT [108, tr.22]). Lê Duy
Cường (2017) cũng nhấn mạnh quan điểm về NL nghề nghiệp là “là tổ hợp của các thành
tố kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thể thực hành tốt công việc theo
chuẩn nghề nghiệp quy định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất định.
Trong đó, thành tố kĩ năng là yếu tố quan trọng của NL nghề nghiệp” [19, tr.29]. Nguyễn
Văn Y (2017) cho rằng NL nghề nghiệp của một lĩnh vực nào đó là “những thuộc tính tâm
lí, sinh lí, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tạo nên khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nghề nghiệp xác định với chất lượng cao” [113, tr.9-11].
Các tác giả cũng chỉ ra đặc điểm của NL nghề nghiệp của một nghề cụ thể luôn gắn
bó với đặc điểm của nghề nghiệp đó. Tác giả Lê Duy Cường (2017) cho rằng NL nghề
nghiệp được thể hiện ở những khía cạnh cụ thể sau: “1- Cấu trúc của NL nghề nghiệp bao
gồm sự tổng hòa của các thuộc tính cá nhân gắn với đặc điểm nghề nghiệp bao gồm các
kiến thức chuyên môn về nghề nghiệp, các kĩ năng hành nghề và các thuộc tính tâm lí liên
quan đến thái độ nghề để giúp cá nhân thực hiện thành công những hoạt động cụ thể trong
một nghề nghiệp nhất định. 2- Nội dung của NL nghề nghiệp cần phải đáp ứng được những
tiêu chuẩn của chuẩn nghề nghiệp, là cơ sở để xây dựng hệ thống chuẩn đào tạo NL nghề
nghiệp. 3- Các thành phần của NL nghề nghiệp được thể hiện thông qua khung NL nghề
nghiệp hoặc hồ sơ NL nghề nghiệp. 4- Cũng giống như những NL chung, NL nghề nghiệp
cần được xem xét phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể, trong những bối cảnh xác định, ở
đây là bối cảnh nghề nghiệp” [19, tr.30].
9
Trong số những NL nghề nghiệp trong lĩnh vực giáo dục, NL nghề nghiệp GV là một
NL nghề nghiệp cơ bản. NL nghề nghiệp GV có những đặc điểm riêng biệt so với NL các
nghề nghiệp khác do phụ thuộc vào đặc điểm nghề nghiệp. Nguyễn Thị Liễu (2020) nhận
định về đặc điểm của nghề giáo “Lao động của nhà giáo (lao động sư phạm) có những đặc
thù khác với các loại lao động khác ở chỗ: đối tượng của lao động sư phạm là con người
(người học), phương tiện lao động là nhân cách con người (nhân cách của nhà giáo), sản
phẩm lao động cũng là con người (sự phát triển nhân cách người học)” [63, tr.32].
NL sư phạm (pedagogic competence/ teacher pedagogical competence) gắn bó chặt
chẽ với NL nghề nghiệp GV. Chúng tôi chú ý đến những vấn đề sau của NL sư phạm: quan
niệm chung về NL sư phạm, cấu trúc của NL sư phạm và NLDH trong NL sư phạm của
người GV.
NL sư phạm được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. F.N
Gonobolin (1977) định nghĩa: “NL sư phạm là thuộc tính riêng lẻ của cá nhân, nhờ thuộc
tính này mà GV hoàn thành tốt đẹp một hoạt động sư phạm nào đó và mặc dù bỏ ra ít sức
lao động nhưng vẫn đạt được kết quả cao” [31, tr.37]. Phạm Minh Hạc (1988) định nghĩa:
“NL sư phạm là tổ hợp tâm lí của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư
phạm và quyết định sự thành công của hoạt động ấy” [36, tr.83]. Giertz (2003) cho rằng
“NL sư phạm là khả năng và ý chí của GV thường xuyên áp dụng kiến thức, kĩ năng và thái
độ để phát huy học tập của HS trong các cách tốt nhất. Điều này sẽ diễn ra theo các mục
tiêu đang được nhắm vào các khuôn khổ hiện tại, bao hàm sự phát triển liên tục các NL của
GV vào thiết kế khóa học”. Ryegard (2008) lại nhấn mạnh NL sư phạm là khả năng “các
GV từ các mục tiêu rõ ràng và các khuôn khổ, thông qua phát triển liên tục của việc dạy và
phát triển nghề nghiệp cá nhân, hỗ trợ và tạo điều kiện học tập của HS một cách tốt nhất.
NL sư phạm này cũng phản ánh NL của GV liên quan đến sự hợp tác, nhìn toàn diện và
đóng góp vào sự phát triển của phương pháp sư phạm cho giáo dục đại học” (DT [28, tr.38]).
Theo Hakim (2015), “NL sư phạm liên quan đến cách GV dạy, kĩ năng DH của GV, cách
sử dụng các chiến lược và phương pháp phù hợp trong DH. Về cơ bản, khái niệm về NL sư
phạm là khả năng có thể hiểu được người học, thiết kế được kế hoạch DH, thực hiện những
chẩn đoán trong DH, đánh giá được việc học và phát triển việc học của HS” [137, tr.1-12].
Vũ Xuân Hùng (2011) quan niệm NL sư phạm gắn liền với kết quả thực hiện hoạt
động và bối cảnh của hoạt động DH: “NL sư phạm là kiến thức, kĩ năng, thái độ sư phạm
cần thiết, được kết hợp nhuần nhuyễn, không tách rời để thực hiện các nhiệm vụ, công việc
cụ thể của nghề DH theo chuẩn đặt ra, theo những điều kiện nhất định” [50, tr.28]. Đỗ Ngọc
Thống (2012) định nghĩa NL sư phạm là: “khả năng và ý chí của GV trong việc thường
xuyên vận dụng thái độ, kiến thức và kĩ năng nhằm đẩy mạnh việc học tập của HS. Điều đó
sẽ giúp cho việc đạt được sự phù hợp giữa mục tiêu đang hướng tới và chương trình dạy
học hiện hành cũng như dự đoán được sự phát triển tiếp theo của năng lực GV và việc thiết
kế các khóa học” [99]. Phùng Việt Hải (2016) xác định NL sư phạm là “sự tích hợp của
nhiều yếu tố tri thức, khái niệm, thái độ cần thiết để thực hiện thành công các công việc
chuyên môn của nghề sư phạm theo những tiêu chuẩn, tiêu chí đặt ra đối với công việc đó”
10
[37, tr.34]. Trần Thị Hà Giang (2017) quan niệm NL sư phạm “nhấn mạnh một số NL đặc
thù tạo nên thuộc tính của người làm giáo dục, DH”, “là sự phản ánh những thuộc tính cơ
bản tạo nên phẩm chất, cấu trúc hoạt động giáo dục, DH, đó là kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ
để hoạt động có hiệu quả” từ đó tác giả xác định khái niệm NL sư phạm như sau: “NL sư
phạm là tổng hợp các phẩm chất tâm lí và khả năng chuyên môn đáp ứng những yêu cầu
hoạt động sư phạm của người GV, đảm bảo cho hoạt động diễn ra nhanh chóng, thành thục
và hiệu quả” [29, tr.94-97].
Cấu trúc của NL sư phạm cũng là vấn đề được giới nghiên cứu quan tâm. N.V.
Kuzmina (1961) trong tài liệu Hình thành các năng lực sư phạm đã xác định những thành
tố trong NL sư phạm của người GV, mối quan hệ giữa NL chuyên môn và NL nghiệp vụ,
giữa năng khiếu sư phạm và việc bồi dưỡng năng khiếu sư phạm thành NL sư phạm. Trong
tài liệu Bàn về kĩ năng sư phạm, O.A. Abdoullina (1963) cũng phân loại một cách chi tiết
các thành tố trong NL sư phạm của người GV, phân tích những thành tố này trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục (DT [108, tr.7]). F.N Gonobolin (1977) trong công trình Những
phẩm chất tâm lí của người giáo viên đã xác định các thành tố của NL sư phạm bao gồm:
“NL hiểu HS, NL nắm vững kiến thức, NL truyền đạt tài liệu, NL thu hút HS, NL thuyết
phục mọi người, NL tổ chức, NL định hướng, NL sáng tạo, NL ứng xử sư phạm và NL thấy
trước kết quả công việc của mình” [31, tr.83]. Tác giả Dineke E.H. Tigelaar (2004) khi nhắc
đến NL sư phạm của người GV đã xác định các thành tố cơ bản sau: “NL về kiến thức nội
dung, NL giáo khoa (phương pháp sư phạm và kĩ năng trình bày, kĩ năng hướng dẫn và tư
vấn, thiết kế chương trình và tài liệu khóa học), NL tổ chức và NL khoa học (học tập và suy
ngẫm suốt đời)” [130, tr.253–268].
Cùng quan tâm đến cấu trúc của NL sư phạm, nhóm tác giả Nguyễn Kế Hào, Nguyễn
Hữu Dũng (1995) xác định NL sư phạm của người GV gồm có các nhóm thành tố sau:
“nhóm NL chuẩn đoán, nhóm NL đáp ứng, nhóm NL đánh giá, nhóm NL thiết lập mối quan
hệ với người khác, nhóm NL triển khai chương trình DH, nhóm NL đáp ứng trách nhiệm
với xã hội” (DT [63, tr.30]). Tác giả Phạm Minh Hạc (2001) đề xuất một số thành tố cụ thể
trong NL sư phạm liên quan nhiều đến các thuộc tính tâm lí của người GV là: “NL thuộc
về nhân cách (lòng yêu trẻ, NL kiềm chế và tự chủ, NL điều khiển được các trạng thái tâm
lí, tâm trạng của mình), NL tổ chức (óc quan sát sư phạm, sự khéo léo sư phạm, NL ám thị,
óc tưởng tượng sư phạm, lòng lạc quan sư phạm…)” [35, tr.84]. Tác giả Trần Bá Hoành
(2007) lại khẳng định “NL chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng DH, giáo dục; NL
thiết kế hoạt động DH, giáo dục; NL tổ chức thực hiện kế hoạch DH, giáo dục; NL giám
sát, đánh giá kết quả các hoạt động DH, giáo dục và NL giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn DH, giáo dục” [41, tr.30] là những thành tố quan trọng trong NL sư phạm
của người GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Vũ Xuân Hùng (2011) cho
rằng cấu trúc của NL sư phạm thể hiện sự gắn bó giữa hoạt động DH và hoạt động giáo dục
của người GV, theo tác giả “Trong hoạt động sư phạm của người GV có hai hoạt động cơ
bản là hoạt động DH và hoạt động giáo dục, tương ứng với hai hoạt động này là hai NL:
NLDH và NL giáo dục” [50, tr.33]. Tác giả Đặng Thành Hưng (2012) khẳng định NL sư
11
phạm gồm có các yếu tố cụ thể là: “NL dự báo; NL điều chỉnh, như điều chỉnh chương trình
giáo dục, DH, môi trường, phương pháp, phương tiện, đánh giá kết quả HS; NL biện quyết
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục, DH” [53, tr.18-26]. Tác giả Đỗ Ngọc Thống
(2016) lại nhấn mạnh sự cần thiết của các NL sư phạm đối với người GV như: “giao tiếp,
CNTT - truyền thông (ICT), thích ứng và hợp tác, tư duy phê phán, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, tự học, NL văn hóa chung, NL xúc cảm thẩm mỹ, nhân văn” [100].
Việc phân chia các thành tố của NL sư phạm người GV cũng được đề cập trong tài
liệu của các tổ chức giáo dục. Tổ chức Giáo dục quốc gia Singapore NIE (National Institue
of Education, Singapore) (2010) phân loại NL sư phạm của GV thành 3 nhóm lớn: Thực
hành giảng dạy; Lãnh đạo và quản lí; Hiệu suất cá nhân [147, tr.3]. Các thành tố này hướng
tới khả năng làm việc của GV cũng như việc phát triển nghề nghiệp của họ. Trong Tài liệu
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019) xác định NL sư phạm cần có của GV THPT ở thế kỉ XXI
bao gồm những nhóm thành tố cụ thể sau: “nhóm NL chuyên môn (là khả năng hiểu biết
kiến thức và chương trình môn học của GV; các kiến thức lí luận về PPDH, phát triển
chương trình, quá trình DH…); nhóm NL tổ chức hoạt động DH, giáo dục (khả năng lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch DH và giáo dục HS, xây dựng môi trường học tập và giáo dục
HS); nhóm NL phát triển phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp (NL phát triển phẩm chất cá
nhân và giá trị nghề nghiệp của GV được thể hiện ở NL phát triển chuyên môn, NL giao
tiếp, các phẩm chất chính trị, đạo đức và NL xây dựng cộng đồng phục vụ DH và giáo dục)”
[15, tr.173]. Như vậy dù có cách phân chia khác nhau, các nhà nghiên cứu đều thống nhất
khẳng định các thành tố cơ bản của NL sư phạm bao gồm các yếu tố kiến thức, kĩ năng, thái
độ, phẩm chất tâm lí của người GV trong hoạt động DH và giáo dục giúp thực hiện thành
công nhiệm vụ DH, giáo dục, góp phần đạt được mục tiêu nghề nghiệp.
NLDH là thành phần quan trọng của NL sư phạm, thuộc tiêu chuẩn 3 trong Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học [8]. Căn cứ theo yếu tố tâm lí, Bùi Thị Mai Đông (2005)
cho rằng “NLDH là một tổ hợp các thuộc tính tâm lí xác định của người GV giúp họ nắm
vững và hoàn thành có kết quả hoạt động DH” (DT [63, tr.31]). Vũ Xuân Hùng (2011) lại
căn cứ vào các yếu tố tạo nên khả năng hành động để định nghĩa NLDH như sau: “NLDH
là kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết, được kết hợp nhuần nhuyễn, không tách rời để thực
hiện các nhiệm vụ, công việc DH cụ thể theo chuẩn đặt ra, trong những điều kiện nhất định”
[50, tr.39]. Tác giả Uông Lê Na (2017) nhìn nhận NLDH từ kết quả công việc đặt trong bối
cảnh thì nhấn mạnh “NLDH là sự thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc lĩnh vực dạy học” [70,
tr.23]. Tác giả Phạm Thị Phương Huyền (2017) nhận định khái quát: “Dù thực hiện hoạt
động nào thì người GV cũng phải hướng đến mục đích: xây dựng nhân cách và NL cho HS.
Do đó, người GV cần phải có NL để giải quyết tốt mục tiêu đặt ra trong hoạt động DH và
hoạt động giáo dục. Vì thế, NL chuyên biệt của người GV chính là NL sư phạm trong đó
NLDH là thành tố cơ bản” [52]. Tác giả Bentri (2017) nhận định chung về NLDH của GV
hiện nay như sau: “NLDH của GV hiện nay ngày càng phức tạp và đặt ra những yêu cầu
- Xem thêm -