Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an nin...

Tài liệu Luận án tiến sĩ phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh khánh hòa

.DOC
213
208
84

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu ra trong luận án là trung thực có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NguyÔn Anh TuÊn MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TỈNH KHÁNH HÒA 1.1. Phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Khánh Hòa 1.2. Tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 1.3. Gắn phát triển kinh tế du lịch với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 1.4. Khảo sát kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở một số nước và địa phương trong nước Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2006 2014 2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 2.2. Những thành tựu, hạn chế cơ bản và nguyên nhân trong phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 2.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TỈNH KHÁNH HÒA THỜI GIAN TỚI 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 3.2. Giải pháp cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 5 11 29 29 44 53 75 94 94 103 142 146 146 152 182 184 185 194 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 QP, AN2 2 24Q uốc phò ng, an ninh 23 25 26 27 Chữ viết đầy đủ An ninh du lịch An ninh chính trị An ninh trật tự An ninh quốc gia An ninh nhân dân Bộ đội biên phòng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cơ sở vật chất kỹ thuật Chủ nghĩa xã hội Dân quân tự vệ Dự bị động viên Điều tra cơ bản Hội nhập kinh tế quốc tế Hội đồng nhân dân Kinh doanh du lịch Kinh tế - xã hội Kinh tế du lịch Kết cấu hạ tầng Khoa học - công nghệ Khu vực phòng thủ Lưu trú du lịch Nguồn nhân lực Chữ viết tắt ANDL ANCT ANTT ANQG ANND BĐBP CNH, HĐH CSVCKT CNXH DQTV DBĐV ĐTCB HNKTQT HĐND KDDL KT - XH KTDL KCHT KHCN KVPT LTDL NNL Quốc phòng toàn dân QPTD Trật tự an toàn xã hội Ủy ban nhân dân Xã hội chủ nghĩa TTATXH UBND XHCN 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa” được tác giả ấp ủ trong suốt quá trình học tập, công tác và tham gia giảng dạy. Đây là một công trình khoa học độc lập, không có sự trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được công bố. Tác giả nhận thấy rằng, vấn đề gắn phát triển KTDL với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa là một nội dung bổ ích, có thể bổ sung cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của tác giả. Vì vậy, tác giả đã xin ý kiến chuyên gia, trao đổi với các thầy hướng dẫn và quyết định chọn làm vấn đề nghiên cứu trong luận án của mình. Đề tài mà tác giả trình bày có kết cấu gồm phần mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; 3 chương, 9 tiết; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Với dung lượng 3 chương (9 tiết), công trình nghiên cứu bảo đảm triển khai được những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa; từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm vừa đẩy mạnh KTDL phát triển, vừa tăng cường được sức mạnh QP, AN của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới. Những vấn đề được luận giải trong đề tài, một mặt, là sự kế thừa có chọn lọc một số quan điểm của các học giả trong các công trình nghiên cứu trước đó; mặt khác, chính là sự nỗ lực nghiên cứu của tác giả dưới sự định hướng của các thầy hướng dẫn. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Hiện nay trên thế giới, du lịch là một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống của người dân ở nhiều nước và đang có xu hướng phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Đặc biệt những thập kỷ gần đây, khi làn sóng toàn cầu hóa kinh tế tăng lên mạnh mẽ thì du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm vị trí hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế của các nước đang phát triển. Nó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo vốn cho quá trình CNH, HĐH, hạn chế thất nghiệp v.v. Với tư cách là một ngành 6 kinh tế tổng hợp, KTDL đã trở thành yếu tố thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, là động lực đẩy nhanh tiến trình giao lưu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia, dân tộc. Do đó, từ các nước có nền kinh tế phát triển đến các nước đang phát triển đều chú trọng đầu tư cho phát triển KTDL. Kết hợp kinh tế với QP, AN và QP, AN với kinh tế là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nội dung cơ bản trong đường lối cách mạng của Đảng ta. Nhất quán chủ trương kết hợp kinh tế với QP, AN trong tình hình mới, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) do Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua đã tiếp tục khẳng định: “Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn” [25, tr.82]. Chủ trương kết hợp chặt chẽ kinh tế với QP, AN của Đảng ta trong tình hình mới đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương phải quán triệt sâu sắc và triệt để thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ, ngành và địa phương. Là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, Khánh Hòa có vị trí chiến lược tổng hợp cả về kinh tế và QP, AN, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn cùng với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không hết sức thuận lợi cho phát triển KTDL. Trong những năm qua, KTDL của Khánh Hòa có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển KT - XH và tăng cường QP, AN ở địa phương. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành được chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đặc biệt là cơ cấu vùng lãnh thổ du lịch (không gian du lịch) của Khánh Hòa ngày càng được mở rộng, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đến đầu tư ở địa phương, tạo ra sự đan cài về lợi ích kinh tế, từ đó góp phần tăng cường QP, AN trên địa bàn Tỉnh. Các dự án đầu tư về KCHT, CSVCKT du lịch đều có tính lưỡng dụng, vừa tạo nền móng cho phát triển KTDL, vừa phục vụ tốt cho nhiệm vụ cơ động, bố trí lực lượng và đáp ứng nhu cầu tác chiến của các lực lượng vũ trang. Các cấp chính quyền đã 7 thực hiện tốt kế hoạch bố trí lại dân cư, đưa dân ra các đảo nhằm vừa phát triển KTDL, vừa nâng cao khả năng phòng thủ tại chỗ, xây dựng tiềm lực và thế trận QPTD gắn với thế trận ANND vững mạnh v.v. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa còn bộc lộ một số hạn chế, như: phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thời điểm còn chưa gắn với xây dựng tiềm lực và thế trận QP, AN ở địa phương; công tác đầu tư xây dựng KCHT, CSVCKT du lịch có nơi chưa theo hướng lưỡng dụng, gây khó khăn cho nhiệm vụ cơ động, bố trí lực lượng và đáp ứng yêu cầu tác chiến khi có tình huống chiến tranh xảy ra; công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL chưa theo kịp yêu cầu phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở địa phương; việc phối hợp triển khai Đề án ANDL giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ; chất lượng khảo sát, quy hoạch ở một số tuyến, điểm du lịch còn hạn chế dẫn đến tình trạng các sản phẩm du lịch này manh mún, môi trường ANTT phức tạp, các lực lượng gặp khó khăn và bị động khi triển khai công tác đảm bảo ANTT; nhiều đối tượng nước ngoài lợi dụng danh nghĩa du lịch để thực hiện các hoạt động thu thập tình báo, móc nối gây cơ sở, hoạt động tôn giáo trái pháp luật; tình trạng người nước ngoài du lịch tại Khánh Hòa hoạt động sai mục đích nhập cảnh, vi phạm quy chế quản lý tạm trú và các vi phạm pháp luật khác diễn ra khá phổ biến v.v. Do vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải có những phân tích, đánh giá về gắn phát triển KTDL với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm vừa thúc đẩy KTDL phát triển, vừa tăng cường QP, AN ở địa phương là một nhiệm vụ cấp thiết cần được giải quyết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ tình hình trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài luận án tiến sĩ. 8 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đẩy mạnh KTDL phát triển gắn với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa trong thời gian tới. * Nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa. - Khảo sát kinh nghiệm phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở một số nước và địa phương trong nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Khánh Hòa. - Đánh giá đúng thực trạng phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua. - Xác định những mâu thuẫn đặt ra từ thực tiễn phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa. - Đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh KTDL phát triển gắn với tăng cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu việc gắn sự phát triển KTDL với hoạt động tăng cường QP, AN. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận án nghiên cứu việc gắn sự phát triển KTDL với hoạt động tăng cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Tập trung nghiên cứu trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp KDDL trên địa bàn Tỉnh và cơ quan Công an, Quân sự địa phương. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. - Về thời gian: Việc phân tích thực trạng được giới hạn trong thời gian từ năm 2006 đến 2014. 9 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận, thực tiễn: Luận án dựa trên những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa kinh tế với QP, AN; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về phát triển KTDL và mục tiêu, nhiệm vụ QP, AN của địa phương trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, luận án còn dựa vào thực trạng phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa; kế thừa số liệu và kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên quan đã được công bố. * Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị để phân tích sự gắn kết giữa phát triển KTDL với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa; đồng thời, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thực hiện khảo sát thực tế, so sánh, xin ý kiến chuyên gia, tọa đàm trao đổi với các lực lượng có liên quan để đánh giá thực trạng, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh KTDL phát triển gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa. 6. Những đóng góp mới của luận án - Phân tích làm rõ khái niệm, nội dung phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa và đưa ra tiêu chí đánh giá sự phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa. - Khái quát các mâu thuẫn từ thực trạng phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa. - Đề xuất 3 phương hướng và 6 nhóm giải pháp cơ bản nhằm vừa đẩy mạnh KTDL phát triển, vừa góp phần tăng cường QP, AN ở địa phương trong thời gian tới. 10 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa; chỉ ra các mâu thuẫn cần giải quyết nhằm vừa thúc đẩy KTDL phát triển, vừa góp phần tăng cường QP, AN ở địa phương trên cơ sở tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm vừa đẩy mạnh KTDL phát triển, vừa tăng cường được sức mạnh QP, AN của Tỉnh trong thời gian tới. * Ý nghĩa thực tiễn Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo để giảng dạy các môn Kinh tế chính trị, Kinh tế quân sự tại các Nhà trường, Học viện trong Quân đội. Đồng thời, luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý hoạch định chính sách phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa. 8. Kết cấu của luận án Gồm phần mở đầu, 3 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục các công trình đã được công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 11 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Các công trình khoa học nghiên cứu về kinh tế du lịch, phát triển kinh tế du lịch đã được công bố ở nước ta * Các công trình nước ngoài Robert Lanquar, Robert Hollier: Marketing du lịch [43]. Cuốn sách giới thiệu về những mốc lịch sử của marketing du lịch, các định nghĩa và quan niệm về marketing du lịch; phân tích cung, cầu du lịch và các nhu cầu khác của thị trường du lịch. Về lịch sử ra đời của marketing du lịch, tác giả cho rằng: marketing du lịch ra đời từ sự phát triển của nền văn minh công nghiệp. Đồng thời, tác giả đã đưa ra khuyến nghị cho các nước cần phát triển chiến lược marketing du lịch với những mục tiêu, như: phát triển mạng lưới sắp đặt việc chuyên chở du lịch bảo đảm hiệu quả; cải thiện các trang thiết bị công cộng của các điểm du lịch; tăng cường phụ cấp cho một số dịch vụ tại chỗ trong trường hợp thời tiết xấu; áp dụng chính sách giá mềm dẻo đối với các mùa; cung du lịch phải hướng vào từng nhóm khách du lịch v.v. Robert Lanquar: Kinh tế du lịch [44]. Cuốn sách đã giới thiệu các mốc lịch sử của ngành công nghiệp du lịch, đi sâu phân tích những ảnh hưởng của du lịch đến kinh tế, những công cụ và phương tiện phân tích về kinh tế học du lịch, KDDL, qua đó nhấn mạnh sự cần thiết phải tiếp cận KTDL theo hướng hệ thống hiện đại. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình: Kinh tế du lịch và du lịch học [54]. Đây là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về hoạt động du lịch từ thực tiễn của Trung Quốc, nêu lên nhiều vấn đề tương đối phù hợp với điều kiện hoạt động du lịch ở Việt Nam. Từ thực tiễn của Trung Quốc, có thể rút ra những bài học để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị đối với những nhà nghiên cứu, những người hoạt động trong ngành du lịch hoặc các sinh viên đang theo học chuyên ngành du lịch. 12 Francesco Frangialli, Klaus Toepfer: Cẩm nang về phát triển du lịch bền vững [29]. Cuốn sách được thực hiện bởi hai tổ chức UNEP (Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc) và UNWTO (Tổ chức Du lịch Quốc tế), nhằm tập hợp mọi khía cạnh của phát triển du lịch bền vững vào trong ấn phẩm này. Cuốn cẩm nang đã đưa ra quan niệm về phát triển bền vững trong du lịch; các cách tiếp cận hiệu quả để xây dựng chiến lược và chính sách nhằm tăng cường sự bền vững trong phát triển du lịch; các công cụ để thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững v.v. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động du lịch, KDDL, thị trường du lịch và những kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước. Đây là những tài liệu tham khảo có giá trị về kinh nghiệm tổ chức kinh doanh, tiếp cận khách hàng và phát triển các loại hình dịch vụ du lịch, phát triển thị trường du lịch v.v. Đề tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu nêu trên. * Các công trình trong nước Ở nước ta, KTDL là một ngành mới thuộc khu vực dịch vụ nên đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTDL, phát triển KTDL đã được công bố. Đó là các công trình chủ yếu sau: Đề án: Chủ trương và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên [79]. Nội dung đề án đã nêu lên đặc điểm chung của các tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên; chỉ rõ vai trò và vị trí của du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; đưa ra các cơ sở khoa học để đề xuất chủ trương và giải pháp, như: tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; thực trạng phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; những cơ hội và thách thức của du lịch Miền Trung - Tây Nguyên. Từ đó, đề án đã đưa ra những giải pháp nhằm phát triển mạnh du lịch Miền Trung - Tây Nguyên. 13 Đề tài cấp Bộ (2007): Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế [88]. Các tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận về cạnh tranh sản phẩm du lịch, định vị sản phẩm du lịch Việt Nam trong thị trường du lịch khu vực và quốc tế; phân tích và đánh giá hệ thống sản phẩm du lịch của các nước cạnh tranh trong khu vực, như: Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Trung Quốc, Inđônêxia. Các tác giả cũng đã phân tích tính đặc thù và thế mạnh của sản phẩm du lịch Việt Nam, đánh giá một cách có hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam; so sánh, xác định sản phẩm du lịch Việt Nam với các sản phẩm cạnh tranh. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam trên thị trường du lịch trong và ngoài nước. Đề tài cấp Bộ (2008): Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ [51]. Đề tài tập trung vào những vấn đề, như: Đánh giá vị trí và vai trò của du lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển KT - XH, QP, AN ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ và trong phát triển du lịch EWEC (Hợp tác phát triển KTDL Hành lang kinh tế Đông - Tây); phân tích đặc điểm tài nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên quan đến phát triển du lịch tại các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ; đánh giá thực trạng phát triển du lịch trên các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ; xác định những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch đảo ven bờ ở khu vực ven biển vùng du lịch Bắc Trung Bộ; đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo ven bờ bền vững. Hoàng Thị Ngọc Lan: Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây [42]. Luận án đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường du lịch; phát triển thị trường du lịch; kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch ở nước ngoài và một số tỉnh trong nước. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thị trường du lịch ở Hà Tây, tác giả đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm phát triển thị trường du lịch tỉnh Hà Tây. 14 Trần Xuân Ảnh: Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế [1]. Tác giả luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch trong HNKTQT; phân tích thực trạng thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập; nêu rõ xu hướng phát triển của thị trường du lịch quốc tế và quốc gia, từ đó đề xuất phương hướng trọng tâm phát triển thị trường du lịch Quảng Ninh trong HNKTQT; đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trường du lịch Quảng Ninh trong thời gian tới, bao gồm: Nhóm các giải pháp tạo lập nguồn cung hàng hóa du lịch; nhóm các giải pháp kích cầu; nhóm giải pháp điều tiết giá cả; nhóm giải pháp tạo lập môi trường du lịch trong HNKTQT. Hoàng Thị Lan Hương: Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam [37]. Nội dung của Luận án hướng vào làm rõ cơ sở lý luận về kinh doanh LTDL, phát triển bền vững kinh doanh LTDL; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh LTDL bền vững. Tác giả nghiên cứu, phân tích mô hình phát triển kinh doanh LTDL bền vững của một số nước ASEAN, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho lĩnh vực kinh doanh LTDL của Việt Nam nói chung và Vùng Bắc Bộ nói riêng; phân tích tiềm năng, thế mạnh và thực trạng phát triển kinh doanh LTDL ở Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam; đánh giá một cách khái quát sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh LTDL và thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch, kinh doanh LTDL trong những năm qua tại Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp mang tính đột phá cho các cơ sở kinh doanh LTDL và các chủ thể quản lý nhà nước tại Vùng du lịch Bắc Bộ; đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển bền vững kinh doanh LTDL Vùng du lịch Bắc Bộ trong thời gian tới. Nguyễn Trùng Khánh: Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam [41]. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện 15 HNKTQT; chỉ ra các điều kiện phát triển dịch vụ lữ hành du lịch; kinh nghiệm phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong HNKTQT của một số nước Đông Á; đưa ra 7 bài học thành công về chiến lược phát triển marketing, cung cấp dịch vụ, xây dựng KCHT du lịch, đảm bảo an ninh, phát triển NNL du lịch và bảo vệ môi trường. Tác giả đã phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam trong điều kiện HNKTQT hiện nay. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sâu phân tích lý luận chung về KTDL, nêu bật vai trò của KTDL trong quá trình phát triển KT - XH ở nước ta; phân tích các chặng đường phát triển của KTDL, sản phẩm du lịch, loại hình du lịch Việt Nam. Có đề tài bàn về thị trường du lịch, đề cập đến các vấn đề về hàng hóa du lịch, cung - cầu về du lịch, giá cả và cơ chế vận hành thị trường du lịch trên phạm vi cả nước và ở một số vùng, địa phương trong nước. Các công trình, bài viết đã chỉ ra những thách thức mà ngành du lịch phải đối mặt trước xu thế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào các quan hệ du lịch quốc tế. Tuy nhiên đến nay, vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về phát triển KTDL ở tỉnh Khánh Hòa dưới góc độ kinh tế chính trị. 2. Các công trình khoa học nghiên cứu về quốc phòng, an ninh đã được công bố ở nước ta * Các công trình nghiên cứu nước ngoài Công trình nghiên cứu: Tư duy quân sự nước ngoài [80]. Đây là một công trình nghiên cứu tập hợp các bài viết của các nhà nghiên cứu quân sự và các tướng lĩnh của quân đội nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ, Liên Xô, Anh, Pháp... Trong công trình này, các tác giả tập trung phân tích, làm rõ quá trình đổi mới tư duy quân sự của các quốc gia, dân tộc hiện nay theo hướng điều chỉnh những quan điểm về chiến tranh, về học thuyết quân sự, định ra những chiến lược phục vụ cho mục tiêu trước mắt và lâu dài. Các tác giả khẳng định, quốc gia nào muốn 16 giành phần thắng trong thế kỷ XXI thì phải xây dựng chiến lược phát triển quốc phòng. Trong đó, phải xây dựng quân đội tinh nhuệ; phát triển công nghiệp quốc phòng; kiện toàn và hoàn thiện lực lượng động viên chiến tranh. Công trình nghiên cứu: Bản phác thảo về chiến lược quân sự mới của Mỹ, B. James và D. Goure [38]. Các tác giả tập trung phân tích, luận giải quá trình đổi mới về chiến lược quân sự của Mỹ trong những năm đầu thế kỷ XXI. Các tác giả cho rằng, sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, chiến lược quân sự quốc gia của Mỹ đề ra trước đây không còn phù hợp. Do vậy, nước Mỹ cần phải xây dựng “Chiến lược quân sự quốc gia mới”; trong đó, trọng tâm là chiến lược “kế hoạch hóa quân đội” và “đẩy mạnh cuộc cách mạng quân sự trong quân đội”. Công trình nghiên cứu: Chiến lược phòng thủ tích cực của Trung Quốc [5]; Chính sách quốc phòng của Trung Quốc [39]; Chiến lược an ninh quốc gia Trung Quốc đầu thế kỷ XXI [2]. Các tác giả đã phân tích, làm rõ quá trình đổi mới chiến lược quân sự bảo vệ Tổ quốc XHCN ở Trung Quốc; xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và phương thức tiến hành bảo vệ Tổ quốc XHCN. Các tác giả cho rằng, để giữ vững ANQG và đối phó hiệu quả với những cuộc chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao thì các nước cần tập trung xây dựng “Chiến lược phòng thủ”, “Chiến lược phát triển quốc phòng”, hoặc “Chiến lược an ninh quốc gia”. Muốn vậy, phải ra sức hiện đại hóa vũ khí, trang bị và xây dựng các lực lượng vũ trang, nhất là xây dựng quân đội tinh nhuệ; phát triển khoa học kỹ thuật quân sự và nghệ thuật quân sự; phát triển công nghiệp quốc phòng hiện đại; kiện toàn và hoàn thiện lực lượng DBĐV, chuẩn bị cơ sở vật chất và tinh thần cho chiến tranh v.v. Các công trình nghiên cứu trên tuy không liên quan trực tiếp đến luận án, nhưng đó là những vấn đề cơ bản để tác giả luận án kế thừa và làm sâu sắc thêm quan niệm của mình về tăng cường QP, AN, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới. 17 * Các công trình nghiên cứu trong nước Những năm qua, ở trong nước đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề QP, AN bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, đáng chú ý có các công trình nghiên cứu: Công trình nghiên cứu: Mấy vấn đề cơ bản về tăng cường sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới [36]. Công trình đã phân tích, làm rõ quan niệm về sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; chỉ ra những nhân tố hợp thành sức mạnh quốc phòng, bao gồm: tiềm lực chính trị tinh thần; tiềm lực, thực lực quân sự; nguồn lực khối đại đoàn kết dân tộc; nguồn lực KT - XH, KH - CN, văn hóa, an ninh và đối ngoại. Công trình nghiên cứu còn tập trung đánh giá thực trạng sức mạnh quốc phòng và những vấn đề đang đặt ra hiện nay; làm rõ thành tựu và chỉ ra những tồn tại, yếu kém của quá trình tăng cường sức mạnh quốc phòng trong công cuộc đổi mới đất nước. Công trình nghiên cứu: Tăng cường sức mạnh quốc phòng dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng [90]; Về nhiệm vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [108]; Nền quốc phòng toàn dân trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hiện nay [106]; Bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới - một số vấn đề lý luận và thực tiễn [107]; Góp phần tìm hiểu đường lối quân sự của Đảng [92]; Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới [52]; Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới [85]; Quốc phòng - an ninh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [86]; Sự phát triển quan điểm lý luận bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [87]. Các công trình này tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề QP, AN trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong đó, các tác giả tập trung làm rõ quá trình phát triển tư duy của Đảng về vấn đề QP, AN; về bảo vệ Tổ quốc và xây dựng nền QPTD; khái quát và làm sáng tỏ các quan niệm, quan điểm 18 của Đảng về vấn đề QP, AN; về bảo vệ Tổ quốc và xây dựng nền QPTD trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu còn làm rõ sự tác động của tình hình thế giới, khu vực sau khi Việt Nam gia nhập ASEAN và WTO; sự tác động của tình hình trong nước; sự thay đổi trong phương châm, chiến lược, âm mưu, thủ đoạn chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch; những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn đặt ra cần phải giải quyết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay. Công trình nghiên cứu: Quốc phòng Việt Nam trong quá trình đổi mới (1986-2005) [27]. Công trình đã tiến hành tổng kết quốc phòng Việt Nam qua 20 năm đổi mới đất nước. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả khái quát về tình hình thế giới, khu vực và trong nước tác động đến quốc phòng Việt Nam; đánh giá về thành tựu lý luận - thực tiễn trong lĩnh vực quốc phòng và những vấn đề đang đặt ra qua 20 năm đổi mới. Thành tựu đó được thể hiện trên các phương diện: tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới; đổi mới về xây dựng nền QPTD; đổi mới về xây dựng lực lượng quốc phòng; phát triển lý luận về xây dựng thế trận QPTD; đổi mới cơ chế lãnh đạo, quản lý, điều hành nhiệm vụ quốc phòng. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất phương hướng tiếp tục đổi mới, phát triển lý luận về quốc phòng trong những năm tới. Sự đổi mới ấy trên nhiều phương diện: đổi mới tư duy về quốc phòng theo yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; đổi mới về tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; đổi mới về tổ chức xây dựng thế trận QPTD và đổi mới về hệ thống tổ chức đảng lãnh đạo sự nghiệp quốc phòng và lực lượng vũ trang nhân dân. Nguyễn Tế Nhị, Nguyễn Thế Vỵ, Tùng Như: Cẩm nang công tác quốc phòng - an ninh dành cho cán bộ lãnh đạo các cấp [60]. Cuốn sách tổng hợp, chọn lọc những bài viết, bài nói của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và lãnh đạo về công tác QP, AN ở các 19 ngành, cơ quan, đơn vị. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần: Tư duy mới về QP, AN trong tiến trình đổi mới đất nước; QP, AN từ lý luận đến thực tiễn; một số văn bản của Nhà nước về QP, AN. Công trình nghiên cứu: Tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991 của Bộ quốc phòng (1991-2011) [26]. Công trình đã tiến hành tổng kết quá trình quán triệt, tổ chức thực hiện Cương lĩnh về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc XHCN từ năm 1991 đến năm 2011. Trong đó, các tác giả tập trung đánh giá và tổng kết những nội dung về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; về xây dựng nền QPTD; về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, quân đội nhân dân; về mối quan hệ kinh tế - quốc phòng, quốc phòng - an ninh - đối ngoại. Công trình nghiên cứu còn đánh giá khái quát những thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện Cương lĩnh năm 1991 về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Những nội dung cơ bản của các công trình nghiên cứu ở trong nước nêu trên được tác giả luận án kế thừa và làm sâu sắc hơn quan niệm về tăng cường QP, AN và những nội dung tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay. 3. Các công trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa kinh tế nói chung, phát triển kinh tế du lịch nói riêng với tăng cường quốc phòng, an ninh Trần Trung Tín: Kết hợp kinh tế với quốc phòng ở nước ta hiện nay [76]. Luận án đề cập tương đối có hệ thống và toàn diện về mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và quốc phòng trong giai đoạn hiện nay ở nước ta; chỉ rõ sự cần thiết, mục đích, nội dung của sự kết hợp. Trên cơ sở phân tích thực trạng kết hợp kinh tế với quốc phòng trong thời kỳ thực hiện cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, đề tài đã chỉ ra nội dung đổi mới sự kết hợp trên cả góc độ hoạch định, thực thi chính sách và phương thức hoạt động KT - XH, quân sự - quốc phòng; đưa ra một số yêu cầu, giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả trong quá trình thực hiện cả hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 20 Nguyễn Văn Rinh: Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế trong tiến trình CNH - HĐH đất nước [65]. Tác giả xác định quân đội là một trong những lực lượng nòng cốt tham gia xây dựng và phát triển KT - XH, củng cố QP, AN trên các địa bàn chiến lược. Những nhiệm vụ đó là sự cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng về việc kết hợp kinh tế với QP, AN và QP, AN với kinh tế trong chiến lược phát triển KT - XH ở nước ta. Cuốn sách gồm những luận điểm mang tính định hướng cho mỗi cán bộ, chiến sỹ tiếp tục quán triệt và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được Đảng, quân đội và nhân dân giao phó. Nguyễn Xuân Hiến: An ninh trong lĩnh vực du lịch của người nước ngoài và những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh của cơ quan an ninh Việt Nam [34]. Tác giả đã phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam; chỉ rõ An ninh trong lĩnh vực du lịch của người nước ngoài tại Việt Nam; phân tích sâu sắc thực trạng hoạt động xâm phạm ANQG của người nước ngoài du lịch tại Việt Nam và công tác đấu tranh của Cơ quan An ninh Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra dự báo và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh của Cơ quan An ninh Việt Nam. Bùi Ngọc Quỵnh: Tác động của hội nhập kinh tế Việt Nam - ASEAN đối với sự nghiệp quốc phòng ở nước ta hiện nay [64]. Luận án đã khái quát toàn bộ tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam - ASEAN, chỉ rõ những tác động hai chiều của quá trình này đến sự nghiệp quốc phòng; đánh giá thực trạng và những yêu cầu, giải pháp đặt ra nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của sự tác động đó đến sự nghiệp quốc phòng hiện nay. Đồng thời, luận án còn đề cập đến vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập Việt Nam - ASEAN nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng. Nguyễn Văn Ngừng: Tác động của kinh tế thị trường đối với quốc phòng, an ninh ở Việt Nam [58]. Tác giả nêu ra những nhận thức chung về kinh tế thị trường, sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất