Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ nâng cao thu nhập của nông dân hải phòng hiện nay...

Tài liệu Luận án tiến sĩ nâng cao thu nhập của nông dân hải phòng hiện nay

.PDF
209
54
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN PHẠM MINH ĐỨC N¢NG CAO THU NHËP CñA N¤NG D¢N H¶I PHßNG HIÖN NAY Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62310102 LUËN ¸N TIÕN SÜ KINH TÕ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. MAI NGỌC CƯỜNG Hà Nội tháng 05 năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng công bố trong bất kỳ công trình khác. Hà Nội ngày tháng năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Minh Đức ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ..................................................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 0 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 4 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thu nhập của nông dân ............ 4 1.1.1. Những nghiên cứu về bản chất phạm trù thu nhập của người lao động trong lý thuyết cổ điển và C. Mác. ................................................................... 4 1.1.2. Các lý thuyết hiện đại về thu nhập ................................................................... 5 1.1.3. Những vấn đề chưa được nghiên cứu hay khoảng trống của chủ đề ............. 16 1.1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 18 1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 19 1.2.1. Về phương pháp tiếp cận. .............................................................................. 19 1.2.2. Khung nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. ......................... 20 1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và tính toán trong luận án .................................. 27 1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra ............................................................. 27 1.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về yếu tố đầu vào .................................................... 31 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................... 33 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP CỦA NÔNG DÂN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY............................... 34 2.1. Khái quát lịch sử tư tưởng về thu nhập của người lao động. .................. 34 2.1.1. Những nghiên cứu về thu nhập của người lao động từ A.Smith đến C.Mác [9]. .................................................................................................................. 34 2.1.2. Các lý thuyết hiện đại về thu nhập. ................................................................ 39 2.2. Thu nhập của nông dân hiện nay: khái niệm, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng. ........................................................................... 42 iii 2.2.1. Khái niệm thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay. .......................... 42 2.2.2. Các bộ phận cấu thành thu nhập của nông hộ hiện nay. ................................ 44 2.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. ......................... 46 2.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao thu nhập của người nông dân trong bối cảnh CNH, HĐH..................................................................................................... 55 2.3. Thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông dân và kinh nghiệm cho Hải Phòng...................................................................................................... 57 2.3.1. Thực tiễn nâng cao thu nhập cho nông dân của một số nước trên thế giới. .. 57 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải Phòng. ................................................... 66 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA NÔNG DÂN TRÊN .............. 69 ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HIỆN NAY ............................................. 69 3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội liên quan đến thu nhập của nông dân Hải Phòng..................................................................................... 69 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hải Phòng ................................................................. 69 3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế của Hải phòng ................................................... 71 3.1.3. Tình hình lao động dân số, lao động việc làm của Hải Phòng. ..................... 75 3.1.4. Tình trạng thu nhập của người dân Hải Phòng .............................................. 80 3.1.5. Đời sống của người dân nông thôn Hải Phòng .............................................. 82 3.2. Phân tích thu nhập của hộ nông dân Hải Phòng qua điều tra khảo sát.........85 3.2.1. Thu nhập bình quân của hộ nông dân Hải Phòng qua điều tra khảo sát ........ 85 3.2.2. Thu nhập bình quân của nông hộ theo các yếu tố sản xuất và tác động của phát triển kinh tế thị trường, CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế những năm 2010-2012. ............................................................................................. 90 3.2.3. Phân tích thu nhập theo năm nhóm phân vị của nông dân Hải Phòng qua tài liệu điều tra.............................................................................................. 102 3.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay. ........................................................................... 104 3.3.1. Những thành tựu chủ yếu. ............................................................................ 104 3.3.2. Hạn chế trong việc tăng thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay ......... 113 iv 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ................................................................ 115 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CỦA NÔNG DÂN Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHỮNG NĂM TỚI ................130 4.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới ................................................................................ 130 4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng những năm tới ............. 130 4.1.2. Quan điểm nâng cao thu nhập đối với nông dân Hải Phòng những năm tới138 4.1.3. Phương hướng nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới ... 141 4.2. Giải pháp nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng những năm tới......142 4.2.1. Tạo nhiều việc làm, tạo nhiều sinh kế mới cho nông dân............................ 142 4.2.2. Tăng cường cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm làm giàu các yếu tố sản xuất của nông dân. ................................................................................. 151 4.2.3 Hoàn thiện môi trường chính sách, tăng cường vai trò nhà nước trong tổ chức quản lý và phối hợp thực hiện các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố nhằm hỗ trợ, tạo cơ hội nông dân trên địa bàn Hải Phòng có được những việc làm mới, sinh kế mới với thu nhập cao hơn. ........................................................................... 153 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4......................................................................................... 161 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 162 CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................................................ 0 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 0 PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Công nghiệp nông thôn CNNT Chủ nghĩa tư bản CNTB Chương trình Đồng hành cùng Doanh nghiệp dành cho các Hộ FHSP gia đình nông nghiệp Chương trình bất động sản khu công nghiệp nông thôn RIEP Chương trình xúc tiến du lịch trang trại FTPP Đạo luật Phát triển Nguồn thu nhập nông thôn RISDA Đạo luật phát triển nguồn thu nhập nông thôn RISDW Đầu tư trưc tiếp nước ngoài FDI Điểm trung bình ĐTB Hoạt động sản xuất HĐSX Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế KCN, CCN, KKT Khu vực xúc tiến công nghiệp nông thôn RIPZ Lý thuyết kinh tế mới của lao động di cư NELM Nông nghiệp nông thôn NN, NT Nông thôn mới NTM Nông thôn-thành thị NT-TT Quy hoạch, kế hoạch và công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn QH, KH và CNHNT Tiểu thủ công nghiệp TTCN Tổng sản phẩm quốc dân GDP Tổ chức thương mại thế giới WTO Ủy ban nhân dân UBND vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thay đổi trong Chương trình Chính sách CNH nông thôn 1960-2000 .. 63 Bảng 2.2: Các gói hỗ trợ của Chính phủ dành cho chương trình RIEP do Cục Bất động sản phân loại (theo số liệu năm 1999) .................................... 65 Bảng 3.1: Dân số và lao động ở Hải Phòng giai đoạn 2005-2013 .......................... 75 Bảng 3.2: Dân số trên 15 tuổi tham gia thị trường lao động ở Hải Phòng.............. 76 Bảng 3.3: Dân số trên 15 tuổi tham gia hoạt động kinh tế đã qua đào tạo ở Hải Phòng 2011-2013 .................................................................................... 77 Bảng 3.4: Dân số từ 15 tuổi trở lên đang làm việc chia theo nghề nghiệp ............. 77 Bảng 3.5: Cơ cấu hộ trong khu vực nông thôn Hải Phòng năm 2011 .................... 78 Bảng 3.6: Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng chia theo nguồn thu của Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010 .................................................................. 81 Bảng 3.7: Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu/tháng chia theo 5 nhóm thu nhập của Hải Phòng ......................................................................................... 82 Bảng 3.8: Số hộ có nhà ở chia theo loại nhà đang ở năm 2011 ở Hải Phòng ......... 83 Bảng 3.9: Tình trạng sở hữu tài sản của các hộ gia đình ở Hải Phòng năm 2011 .. 84 Bảng 3.10: Quy mô thu nhập bình quân Hộ một năm giai đoạn 2010-2012 ............ 85 Bảng 3.11: Thu nhập bình quân nhân khẩu một năm giai đoạn 2010-2012 ............. 86 Bảng 3.12: Cơ cấu nguồn thu nhập bình quân của Hộ một năm giai đoạn 2010-2012 .....87 Bảng 3.13: Sự đóng góp của các nguồn vào thu nhập bình quân năm của hộ giai đoạn 2010-2012 ...................................................................................... 87 Bảng 3.14: Tốc độ gia tăng thu nhập bình quân năm của hộ nông dân Hải Phòng giai đoạn 2010-2012 theo năm nguồn thu .............................................. 88 Bảng 3.15: Chi tiết tốc độ gia tăng thu nhập bình quân năm của Hộ nông dân Hải Phòng theo từng ngành nghề và nguồn thu nhập giai đoạn 2010-2012 .89 Bảng 3.16: Thu nhập của hộ thuần nông và hộ hỗn hợp ........................................... 90 Bảng 3.17: Thu nhập của hộ theo quy mô nhân khẩu ............................................... 92 Bảng 3.18: Thu nhập bình quân một khẩu một năm của hộ tối đa 4 nhân khẩu và tối thiểu 5 nhân khẩu .............................................................................. 92 Bảng 3.19: Thu nhập bình quân của hộ theo quy mô lao động................................. 93 vii Bảng 3.20: Thu nhập bình quân một lao động một năm của hộ có tối đa 2 lao động và tối thiểu 3 lao đồng. .................................................................. 93 Bảng 3.21: Thu nhập bình quân hộ theo đất đai sản xuất và phục vụ sản xuất năm 2012 ................................................................................................ 94 Bảng 3.22: Thu nhập theo quy mô vốn sản xuất của hộ ........................................... 95 Bảng 3.23: Bảng thu nhập của các hộ có vốn lưu động trên và dưới mức 20 triệu năm 2012 ................................................................................................ 95 Bảng 3.24: Thu nhập của hộ có và không tiếp cận được tín dụng ............................ 96 Bảng 3.25: Thu nhập bình quân nông hộ theo trình độ học vấn ............................... 97 Bảng 3.26: Thu nhập bình quân nông hộ theo tiêu chí có và không tham gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ sản xuất .......................................... 99 Bảng 3.27: Tác động từ tình trạng di cư lao động đến biến đổi thu nhập của nông hộ ...101 Bảng 3.28: Thu nhập theo 5 nhóm phân vị của nông dân Hải Phòng 2010-2012 .. 102 Bảng 3.29: So sánh cơ cấu thu nhập bình quân hộ của nhóm 1 nhóm 3 và nhóm 5 ......103 Bảng 3.30: So sánh chênh lệch thu nhập của nông dân Hải Phòng và cả nước ...... 105 Bảng 3.31: Cơ cấu chi tiêu bình quân của các hộ gia định hai năm 2011-2012 ..... 107 Bảng 3.32: Tỷ lệ tích lũy của nông hộ .................................................................... 108 Bảng 3.33: Đánh giá của đối tượng điều tra về những biến đổi trong cuộc sống của họ ở khu vực nông thôn Hải Phòng ............................................... 112 Bảng 3.34: So sánh thu nhập bình quân đầu người 1 tháng của nông dân Hải phòng và cả nước .................................................................................. 114 Bảng 3.35. Tình hình nguồn lực theo điều tra khảo sát .......................................... 118 Bảng 3.36: Đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý về môi trường luật pháp và tổ chức quản lý nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân ở Hải Phòng( cho điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là tốt nhất) ............................. 121 Bảng 4.1: Dự báo một sô chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội Hải Phòng đến 2020 135 Bảng 4.2: Cơ cấu hộ của nông hộ khu vực nông thôn Hải Phòng giai đoạn 2006-2014 ............................................................................................. 137 Bảng 4.3: Dự báo cơ cấu hộ trong khu vực nông thôn đến năm 2020.................. 138 Bảng 4.4: Dự kiến tương lai nguồn thu nhập chính của nông dân Hải Phòng...... 139 viii DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, HỘP HÌNH: Hình 1.1: Đường cong Lorenz.................................................................................... 30 Hình 3.1: Thời gian làm việc bình quân/tuần của lao động từ 15 tuổi trở lên trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2011. ................................................... 79 Hình 3.2: Tỷ trọng lao động chia theo nhóm giờ làm việc trong tuần ở khu vực nông thôn Hải Phòng năm 2011 ................................................................. 80 Hình 3.3: Tỷ lệ hộ nghèo ở Hải Phòng giai đoạn 2006-2012 .................................... 82 Hình 3.4: Đường cong Loren về thu nhập của nông dân Hải Phòng (2012). .......... 106 SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1: Khung phân tích thu nhập của nông hộ...................................................... 21 HỘP: Hộp 2.1: Cấu thành thu nhập của nông hộ ................................................................ 45 Hộp 2.2:. Các chính sách hỗ trợ phát triển và tăng thu nhập nông hộ ....................... 52 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thu nhập của người lao động nói chung, của nông dân nói riêng là một trong những phạm trù mà khoa học kinh tế chính trị luôn quan tâm. Bởi lẽ việc nâng cao thu nhập cho người lao động không những phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất mà còn đảm bảo hoàn thiện quan hệ phân phối, một khâu của quan hệ sản xuất xã hội. Là phạm trù kinh tế, thu nhập mang tính lịch sử, nó luôn biến đổi theo sự phát triển của lịch sử phát triển kinh tế xã hội. Trong điều kiện hiện nay, khi mà sự phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trở thành xu hướng tất yếu của các nước đang phát triển như Việt Nam, thu nhập của người lao động nói chung, của nông dân nói riêng cũng có sự biến đổi. Các lý thuyết thu nhập đã chỉ ra cơ cấu thu nhập của nông dân đa dạng hơn, các nguồn hình thành thu nhập của nông dân cũng có sự biến đổi theo hướng tăng thu nhập từ lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ lệ thu nhập từ nông nghiệp; đồng thời thu nhập của nông hộ từ nguồn chuyển khoản do người thân tham gia vào thị trường lao động trong nước và quốc tế gửi về cũng như từ sự trợ giúp của chính phủ cũng tăng lên. Chính sự biến đổi cơ cấu nguồn thu nhập này đã tác động đến sự thay đổi thu nhập của nông dân rất mạnh mẽ. Sự biến đổi thu nhập của nông dân như trên cũng đúng với thực tiễn nước ta, trong đó có nông dân Hải Phòng. Trong những năm vừa qua, Hải Phòng có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong khi khu vực công nghiệp, dịch vụ phát triển nhanh thì khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù là một thành phố phát triển khá sớm, có lợi thế cảng biển, nhưng việc làm, thu nhập và đời sống của người nông dân Hải Phòng vẫn nằm trong tình trạng khó khăn chung của người nông dân cả nước. Năm 2010, mức thu nhập bình quân của người dân Hải Phòng là 1,694 ngàn đồng /người/tháng. Nông dân Hải Phòng chủ yếu ở nhóm 20% thu nhập thấp nhất với số 1 tiền là 510 ngàn đồng/người tháng [7]. Đó là mức thu nhập khá thấp so với một thành phố có lợi thế cảng biển và có ngành công nghiệp phát triển sớm như Hải Phòng. Điều này là bất cập để thực hiện quyết tâm của Thành phố đưa Hải Phòng trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Mặc dù những năm qua, thành phố Hải Phòng đã có nhiều biện pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm cải thiện thu nhập và đời sống nông dân, song những thành tựu mạng lại còn rất chậm. Nông dân vẫn còn trong tình trạng khó khăn do tình trạng thiếu vốn sản xuất, do tiến bộ kỹ thuật chưa được áp dụng rộng rãi, việc đa dạng hóa sinh kế, đa dạng hóa phát triển ngành nghề trong thôn thôn còn chưa mạnh, các chính sách khuyến nông phát huy chưa mạnh, công tác tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp, phối hợp thực hiện của các ban ngành còn nhiều hạn chế, chưa hỗ trợ tốt cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của nông dân. Về phía nông dân, tình trạng tiếp cận giáo dục, đào tạo thấp, nguồn vật lực, tài lực còn nhiều khó khăn. Tất cả những điều đó hạn chế đến tốc độ tăng thu nhập cũng như đa dạng hóa nguồn thu của nông dân. Chính vì thế việc nghiên cứu Nâng cao thu nhập của nông dân Hải Phòng hiện nay là có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Làm rõ nội hàm của phạm trù thu nhập của nông dân, những nhân tố tác động đến thu nhập của nông dân; những tiêu chí được sử dụng để đánh giá thu nhập của nông dân. - Khái quát kinh nghiệm một số nước trên thế giới và một số tỉnh thành phố nước ta trong việc nâng cao thu nhập của nông dân, rút ra những khuyến nghị cho thành phố Hải Phòng. - Phân tích, đánh giá tình hình thu nhập của nông dân thành phố Hải Phòng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về thu nhập của nông dân hiện nay. - Khuyến nghị phương hướng và các giải pháp nâng cao thu nhập đối với nông dân trên địa bàn Hải Phòng những năm tới. 2 3. Giả định nghiên cứu: Luận án này dựa trên hai giả định: Thứ nhất, trong bối cảnh hiện nay, khi mà CNH, HĐH ngày càng mạnh, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng thì thu nhập của nông dân ngày càng được đa dạng với các bộ phận cấu thành như i) thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp; ii) thu nhập phi sản xuất nông nghiệp trong nông thôn; iii) thu nhập từ phục vụ các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động; iv) các khoản thu nhập từ trợ giúp của chính phủ và cộng đồng; v) các khoản thu nhập khác; quy mô thu nhập sẽ tăng lên, tỷ trọng thu nhập sẽ biến đổi theo hướng thu từ sản xuất nông nghiệp giảm xuống, thu nhập từ phi sản xuất nông nghiệp, phục vụ các khu công nghiệp và xuất khẩu lao động tăng lên. Thứ hai, trong bối cảnh đó, việc nâng cao thu nhập của hộ nông dân sẽ thực hiện được khi nông dân biết đa dạng hóa việc làm, đa dang hóa sinh kế gắn với sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ; tăng cường năng lực các yếu tố sản xuất của nông dân, trong một môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý của nhà nước ngày càng hoàn thiện. Toàn bộ nghiên cứu của các chương của luận án kể từ nghiên cứu lý thuyết, đến phân tích thực trạng và khuyến nghị quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao thu nhập đối với các hộ nông dân đều dựa trên hai giả định này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay dưới tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan đến thu nhập. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi về nội dung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về hệ thống lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề thu nhập đối với hộ nông dân. Cụ thể như: Khái niệm, đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong bối cảnh hiện nay; Tiêu chí đánh giá về thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay; Thực trạng thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân ở Hải Phòng hiện nay; Những giải pháp chủ yếu tăng thu nhập đối với nông dân ở Hải Phòng trong những năm tới. 3 Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thu nhập của nông dân trong bối cảnh hiện nay và lấy số liệu minh chứng từ khảo sát tại thành phố Hải Phòng. Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan thu nhập của người nông dân Hải Phòng giai đoạn 2006-2013. 5. Kết cấu luận án Luận án gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo các bảng phụ lục và 4 chương. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thu nhập của nông dân 1.1.1. Những nghiên cứu về bản chất phạm trù thu nhập của người lao động trong lý thuyết cổ điển và C. Mác. Trong lịch sử tư tưởng kinh tế, các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển, các nhà kinh tế chính trị tiểu tư sản, xã hội chủ nghĩa không tưởng và C.Mác đã đặt nền móng và từng bước tiến sâu vào vạch rõ nguồn gốc và bản chất của các khoản thu nhập. Ở đây chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu lý thuyết thu nhập của người lao động làm thuê. 1.1.1.1.Tư tưởng thu nhập của người lao động của các nhà kinh tế học cổ điển Các nhà kinh tế học Cổ điển mà đại biểu như: Adam Smith (1723-1790), David Ricardo (1772-1823), Jean Charles Leonard Simonde de Sismondi (1773 – 1842) có chung một quan điểm là trong điều kiện của xã hội tư bản, người lao động là người làm thuê, họ nhận được một số tiền từ phía chủ sau khi đã làm việc cho chủ với một thời gian nhất định. Số tiền đó được gọi là tiền lương. Họ xác định cơ sở của lượng tiền lương là giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân làm thuê và giáo dục, nuôi dưỡng con cái anh ta để có thể đưa ra thay thế trên thị trường lao động. Nhìn chung, tư tưởng về tiền lương (thu nhập) của người công nhân là tiền công của lao động, hay nói cách khác, thu nhập của công nhân có nguồn gốc là từ việc làm. Đó là tiền công của người lao động làm việc cho chủ.[ 9] 1.1.1.2 Tư tưởng tiền lương của Các Mác (1818 - 1883). Trong tác phẩm Tư bản C.Mác chỉ rõ, công nhân làm việc cho các nhà tư bản trong một thời gian nào đó, sản xuất ra một lượng hàng hoá nào đó, thì nhận được một số tiền trả công nhất định. Tiền công đó chính là tiền lương. Tiền lương không phải là giá trị hay là giá cả của lao động. Vì lao động không phải là hàng hoá và 5 không phải là đối tượng mua bán. Cái mà công nhân bán cho nhà tư bản chính là sức lao động. Do đó tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của sức lao động. Từ việc giải thích đó C.Mác khẳng định bản chất của tiền lương dưới chủ nghĩa tư bản là giá trị hay giá cả sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài thành giá trị hay giá cả lao động. Mác cũng chỉ rõ giá trị sức lao động là giá trị những tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta. Nó bao gồm cả những yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần lịch sử. Vì vậy khi xác định tiền lương phải xác định các yếu tố sau: giá trị tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta; nhu cầu về tinh thần, lịch sử, dân tộc; chi phí học tập, nâng cao trình độ; chi phí nuôi sống người công nhân khi về hưu. 1.1.2. Các lý thuyết hiện đại về thu nhập 1.1.2.1. Những vấn đề bản chất của thu nhập và phân phối thu nhập trong các lý thuyết kinh tế học hiện đại. Khác với các nhà kinh tế học cổ điển và C. Mác, các nhà kinh tế học hiện đại không đi vào giải thích bản chất của thu nhập mà họ quan tâm đến chính sách thu nhập. Họ coi chính sách thu nhập như là một công cụ chủ yếu của kinh tế vĩ mô, nhà nước điều tiết thu nhập và giải quyết vấn đề công bằng xã hội, một trong những mục tiêu mà bất cứ một nền kinh tế nào cũng phải đạt tới. Chính vì thế, nội dung cốt lõi của chính sách thu nhập là vấn đề phân phối thu nhập. Các vấn đề xung quanh việc phân phối thu nhập thuộc loại gây nhiều tranh cãi nhất trong tất cả các loại hình kinh tế học. Có ý kiến cho rằng thu nhập cao là kết quả của sức mạnh độc quyền của các doanh nghiệp lớn. Một số khác cho rằng tiền công và lợi nhuận chỉ là kết quả hoạt động của thị trường có tính cạnh tranh. Hoặc dù thế nào đi chăng nữa, chính phủ nên sử dụng quyền lực của mình để phân phối lại thu nhập từ người giàu sang người nghèo bằng công cụ thuế và chuyển khoản. Những tư tưởng này có thể tìm thấy ở trong các tác phẩm của John Bates Clark, Alfred Monshall, Pigou, P.A.Samuelson [ 9]. 6 1.1.2.2. Những nghiên cứu về xu thế đa dạng hóa việc làm của nông dân trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ nhất, nghiên cứu ngoài nước về xu thế đa dạng hóa việc làm của nông dân. Thực tiễn cho thấy tác phát triển kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã làm biến đổi cơ cấu lao động và cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế nói chung, đối với khu vực nông thôn và đối tượng nông dân nói riêng. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra xu hướng này dưới các cách tiếp cận khác nhau. Trong “Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa”, Harry T. Oshima chỉ ra rằng khu vực nông nghiệp làm việc theo mùa vụ, thời gian nông nhàn lớn. Trong điều kiện đó, con đường tăng trưởng kinh tế, do đó cũng để tăng thu nhập cho nông dân ở các nước này là cần tạo thêm việc làm cho khu vực nông thôn. Việc tạo ra việc làm tại chỗ là phù hợp với nhu cầu lao động nông nghiệp biến đổi theo mùa vụ, vừa tăng thêm thu nhập cho nông dân là con đường tăng trưởng bền vững của các nước Châu Á gió mùa [23]. Lewis W.A. (1955) lại tiếp cận theo hướng khác. Trong “Lý thuyết tăng trưởng kinh tế” ông đã nghiên cứu tình trạng lao động, việc làm và thu nhập ở các nước đang phát triển. Ông chỉ ra rằng lao động khu vực nông nghiệp có thu nhập nhấp, ở khu vực công nghiệp có thu nhập cao hơn. Do đó với một mức tiền lương cao hơn thì dễ thu hút sự dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang làm việc. Từ đó, chuyển việc làm từ nông nghiệp sang việc làm trong khu vực công nghiệp, theo ông là một xu hướng biến đổi tấy yếu đối với khu vực nông thôn dưới tác động của phát triển công nghiệp [91]. Torado M.P. đã phân tích lý do người lao động thực hiện di cư tìm việc làm với thu nhập cao hơn trong quá trình phát triển kinh tế. Nói cách khác, theo phân tích của Torado M.P. trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều người sẽ rời bỏ việc làm nông nghiệp với thu nhập thấp trước đây để chuyển sang làm ở những ngành nghề có thu nhập cao hơn nơi đô thị [114]. 7 Thứ hai, những nghiên cứu trong nước về xu thế đa dạng hóa việc làm của nông dân. Nghiên cứu về đa dạng hóa việc làm trong khu vực nông thôn do tác động của CNH, HĐH, sự phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế cũng được nhiều tác giả trong nước chú ý. Triệu Đức Hạnh trong phần thực hiện lý do nghiên cứu của đề tài luận án khẳng định, khu vực nông thôn tập trung đại bộ phận lao động của đất nước, tuy nhiên lao động ở khu vực này lại đang ở trong tình trạng thiếu việc làm bởi những năm 2004-2006 khi mà tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp là 5,4% nhưng hệ số co giãn việc làm so với 1% tăng trưởng kinh tế của nông thôn chỉ là 0,43, nghĩa là mỗi năm khu vực nông nghiệp chỉ tạo thêm được số việc làm mới bằng 2,3% lực lượng lao động. Nói cách khác, theo nhận định của Triệu Đức Hạnh thì mỗi năm trong khu vực nông thôn có gần 1 triệu lao động tăng thêm không tìm được việc làm từ ngành nông nghiệp. Dó đó vấn đề tạo thêm việc làm cho nông dân là một yêu cầu bức xúc [22]. Nguyễn Văn Đại nhấn mạnh trong nghiên cứu của mình là khu vực nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào về số lượng nhưng kém về chất lượng, tính đến năm 2012 Đảng và Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này. Trong giai đoạn tới, để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn thì các biện pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động ở khu vực này là điều có ý nghĩa cấp thiết [15]. Phạm Lan Hương đã chỉ ra trong quá trình CNH, HĐH cơ cấu kinh tế nông thôn đang dịch chuyển theo hướng giảm tỷ trọng các ngành sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ. Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu sản xuất cũng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng các ngành sản xuất trồng trọt, tăng giá trị sản xuất các ngành chăn nuôi và thủy sản, chuyển dịch từ phương thức sản xuất phân tán sang sản xuất tập trung và sản xuất hàng hóa. Sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tất yếu ảnh hưởng đến cơ cấu ngành 8 nghề của lao động. Nhiều lao động làm nông nghiệp trước đây phải thực hiện chuyển đổi nghề, hoặc phải làm nhiều nghề để đảm bảo thu nhập là điều tất yếu [29]. Nghiên cứu này có nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Đình Phan và các cộng sự khi đề cập đến xu hướng tất yếu của chuyển đổi ngành nghề trong khu vực nông thôn Việt Nam [37]. Bạch Thị Lan Anh [1] và Nguyễn Thị Thu Hường [30] đã chỉ ra phát triển các làng nghề sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại cũng như thực hiện mục tiêu ly nông bất ly hương ở nông thôn. Làng nghề ở Việt Nam trong đó một bộ phận quan trọng là làng nghề thủ công truyền thống với sản phẩm đặc trưng là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo. Các sản phẩm này vừa mang giá trị kinh tế vừa hàm chứa nghệ thuật văn hóa dân tộc. Phát triển làng nghề nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng không những có vai trò quan trọng trong đa dạng hóa việc làm và thu nhập, mà còn mang ý nghĩa là giữ gìn, quảng bá bản sắc văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mai Ngọc Cường, Lê Quốc Hội, Mai Ngọc Anh đã chỉ ra nguyên nhân của việc lao động nông thôn di cư ra 4 thành phố lớn (Hà Nội, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng) để tìm việc làm với mức thu nhập cao hơn. Đó là việc lao động di cư ra thành phố tìm việc làm không chỉ góp phần cải thiện thu nhập và đời sống của gia đình có lao động di cư làm việc nơi đô thị mà còn tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam [10]. Việc di cư tìm việc làm cũng rất đa dạng đối với lao động trước đây làm nông nghiệp ở khu vực nông thôn, Lưu Bích Ngọc trong nghiên cứu của mình đã cho thấy xu hướng ngày càng gia tăng của nhóm lao động di cư làm việc trong khu vực phi chính thức ở hai thành phố lớn của Việt Nam. Bùi Sỹ Tuấn chỉ ra rằng, mặc dù có sự gia tăng về tỷ lệ xuất khẩu lao động trong thời gian qua [47]. Tuy nhiên, theo Lưu Bích Ngọc, phần lớn lực lượng lao động đi xuất khẩu lao động của Việt Nam xuất thân từ nông dân – những lao động "3 không” (không nghề, không ngoại ngữ, không tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động), nên dẫn đến tình trạng vi phạm 9 kỷ luật và phải về nước trước thời hạn tương đối cao của lao động xuất khẩu người Việt Nam [35]. 1.1.2.3.Nghiên cứu về nguồn hình thành thu nhập của nông dân trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ nhất, những nghiên cứu ngoài nước về nguồn hình thành thu nhập của nông hộ. Do đa dạng hóa việc làm đối với khu vực nông thôn nên thu nhập của nông dân cũng được hình thành từ nhiều nguồn. Trong thập niên 70 của thế kỷ 20, Saul H. Harold và T. Shapiro đã chỉ ra tiền công lao động, tiền lương, trợ cấp từ chính phủ hình thành nên tổng thu nhập của người dân Hoa Kỳ [108]. Pantazis cho rằng ngoài những khoản tiền có được từ sự tham gia vào thị trường lao động, những khoản tiền từ cho thuê tài sản, chuyển khoản (trợ giúp) của chính phủ, thu nhập của người dân còn bao gồm các khoản hỗ trợ từ gia đình, người thân… Nói cách khác, theo quan điểm của Pantazis, thu nhập của hộ gia đình được xác định bởi các khoản thu từ lương, từ việc làm tự tạo, từ cho thuê tài sản, đến các khoản chuyển khoản mà họ là đối tượng thụ hưởng [100]. Theo Davis-Brown, K và Salamon, trước sức ép từ sự biến đổi xã hội trong điều kiện CNH, HĐH đất nước, để có thêm thu nhập, nông dân không chỉ thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp mà còn tiến hành các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp [66]. Thực tế chứng minh các hoạt động phi nông nghiệp đóng góp từ 20-70% thu nhập của nông hộ đối với các gia đình nông dân ở các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi [54], [59], [67], [68], [116], [119]. Nói cách khác, để có được thu nhập đảm bảo chi tiêu cho đời sống thì nông dân ngoài thời gian làm nông nghiệp, còn tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ khác[60];[90]. Một cách tổng quát, các nghiên cứu đã chỉ ra thu nhập của nông dân được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau: 1) Thu từ hoạt động nông nghiệp: Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào khả năng tham gia làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp của 10 họ. Việc tham gia các hoạt động nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời tiết [64], vào tình trạng sức khỏe [77], vào trình độ công nghệ mà nông dân sử dụng trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế [76], các chính sách mà chính quyền trung ương, chính quyền địa phương thực hiện để giúp người dân tiếp cận tốt hơn tới thị trường lao động [89]. Khi những điều kiện này thuận lợi, thu nhập của nông dân sẽ cao. Còn nếu một trong những yếu tố này chịu tác động xấu thì thu nhập của nông dân sẽ bị tác động tiêu cực. 2) Thu từ việc làm phi nông nghiệp: hoạt động kinh tế phi nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong đảm bảo thu nhập cho các gia đình sống ở khu vực nông thôn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là với những nông hộ ít đất hoặc mất đất do quá trình công nghiệp hóa [82], [111]. Việc làm phi nông nghiệp trong nông thôn rất đa dạng và khác nhau giữa các vùng, các quốc gia. Ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn liên quan đến các hoạt động kinh tế phi mùa vụ thông qua các hoạt động sản xuất ngành nghề thủ công truyền thống, hoạt động sản xuất dịch vụ, vận tải, thương mại,...Steven và Peter chỉ ra rằng những lao động thực hiện các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp với vốn đầu tư lớn thường có thu nhập cao hơn hơn so với những lao động thực hiện các hoạt động phi nông nghiệp với vốn đầu tư nhỏ hơn [110]. 3) Thu từ các khoản trợ giúp của người thân: Các khoản tiền trợ giúp của người thân có thể được hình thành từ việc thành viên trong gia đình thực hiện di cư gửi tiền về cho người thân ở quê nhà. Mathias và Hein đã sử dụng lý thuyết kinh tế mới của lao động di cư (NELM) để nghiên cứu về lý do di cư tìm việc làm của người lao động. Nghiên cứu này khẳng định những người lao động có trình độ tay nghề tốt nhưng đang làm việc ở những nơi có mức thu nhập thấp có xu hướng di cư đến những nơi mà họ có thể có được mức nhu nhập cao hơn. Những cá nhân hoặc hộ gia đình thực hiện di cư không chỉ có được thêm thu nhập mà còn kích thích tăng thu nhập cho những hộ gia đình khác [93]. Priya cho rằng di cư trong nước cần được thúc đẩy để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, góp phần tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển bởi so với di cư quốc tế, di cư trong nước
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất