NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
******
NGUYỄN NGỌC LINH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2022
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
******
NGUYỄN NGỌC LINH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN THANH PHƯƠNG
2. PGS.TS TRẦN THỊ XUÂN ANH
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu trong
luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu do chính tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thanh Phương và
PGS.TS Trần Thị Xuân Anh.
Hà Nội năm 2022
Người cam đoan
NCS. Nguyễn Ngọc Linh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... .
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu…………………………………………3
2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài ............................................................ 3
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 6
4. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................. 8
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 9
7. Những đóng góp mới của luận án ............................................................ 10
8. Nội dung và kết cấu của luận án:............................................................. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA .. 12
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ............................................................... 12
1.1.HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ..................... 12
1.1.1 Công ty Quản lý quỹ .............................................................................. 12
1.1.2 Quỹ đầu tư chứng khoán ........................................................................ 18
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 41
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán ........... 41
1.2.2 Nguyên tắc trong đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư ............. 43
1.2.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán...... 44
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư .................. 56
1.3 KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI ......................................... 62
1.3.1. Hoạt động của các Quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường phát triển 62
1.3.2 Hoạt động của các Quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường mới nổi ... 67
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................... 70
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ............. 80
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ................................. 80
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM..................................................................................................... 80
2.1.1. Quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến quỹ đầu tư chứng khoán . 80
2.1.2. Tổng quan về các Quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động tại Việt Nam ... 89
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................... 94
2.2.1 Biến động quy mô tài sản của các quỹ đầu tư........................................ 99
2.2.2. Chi phí hoạt động của các quỹ đầu tư ................................................. 102
2.2.3 Khả năng sinh lời của quỹ đầu tư......................................................... 104
2.2.4. Rủi ro hoạt động của các quỹ đầu tư ................................................... 113
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM........................................ 115
2.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................. 115
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ........................................................................ 117
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ...................... 122
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................ 122
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM........................................ 131
3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán
....................................................................................................................... 131
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro hoạt động và công bố công
khai ................................................................................................................ 132
3.2.3 Giải pháp mở rộng kinh doanh............................................................. 133
3.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và tư vấn................... 133
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 134
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................... 134
3.3.2.Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ................................... 138
3.3.3 Đối với Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam ........................... 140
KẾT LUẬN .................................................................................................. 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 142
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 147
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTCK
Thị trường chứng khoán
QĐT
Quỹ đầu tư
QĐTCK
Quỹ đầu tư chứng khoán
CTQLQ
Công ty Quản lý quỹ
QLQ
Quản lý quỹ
ĐTCK
Đầu tư chứng khoán
NĐT
Nhà đầu tư
NĐTNN
Nhà đầu tư nước ngoài
UBCKNN
Uỷ ban chứng khoán nhà nước
DMĐT
Danh mục đầu tư
NAV
Giá trị tài sản ròng
CTCP
Công ty cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CCQ
Chứng chỉ quỹ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: So sánh lợi nhuận năm 2021, 3 năm và 5 năm gần nhất của 3 quỹ
Vanguard S&P 500 ETF, iShares Core S&P 500 ETF, SPDR S&P 500 ETF
Trust so với chỉ số S&P 500 …………………………………………………64
Bảng 1.2: Tỷ lệ chi phí và tổng tài sản của 3 quỹ Vanguard S&P 500 ETF,
iShares Core S&P 500 ETF, SPDR S&P 500 ETF Trust ……………………64
Bảng 1.3: % lợi nhuận 12 quỹ của Vương quốc Anh đã đánh bại FTSE trong 5
năm từ 2017-2021…………………………………………………………... 66
Bảng 2.1: Top các QĐT có quy mô tài sản quản lý lớn nhất tại Việt Nam .... 79
Bảng 2.2: Top các QĐT có tỷ suất sinh lời bình quân 1 năm và 3 năm tốt nhất
tại Việt Nam .................................................................................................... 80
Bảng 2.3: Danh sách các Quỹ đầu tư chứng khoán đánh giá ......................... 85
Bảng 2.4: Thống kê mẫu nghiên cứu .............................................................. 87
Bảng 2.5: Quy mô tài sản quản lý của QĐT và xếp hạng ............................................... 88
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng quy mô tài sản quản lý của các QĐT.............. 89
Bảng 2.7. Bảng danh sách các Quỹ đầu tư chứng khoán đánh giá có tỷ lệ chi
phí hoạt động thấp hơn trung bình chung thị trường .................................... 101
Bảng 2.8. Bảng danh sách các Quỹ đầu tư chứng khoán đánh giá có tỷ lệ chi
phí hoạt động lớn hơn trung bình chung thị trường ........................................ 92
Bảng 2.9. Tỷ suất sinh lời của các QĐT, giai đoạn 2017-2021 ...................... 94
Bảng 2.10. Chênh lệch tỷ suất sinh lời QĐT cổ phiếu và QĐT cân bằng so với
tỷ suất sinh lời VN-Index ................................................................................ 96
Bảng 2.11. Hiệu quả sinh lời của các QĐT trái phiếu .................................... 97
Bảng 2.12. Hiệu quả sinh lời của các QĐT thông qua thước đo Sharpe ...... 99
Bảng 2.13. Hiệu quả sinh lời của các QĐT thông qua thước đo Treynor .... 100
Bảng 2.14. Giá trị rủi ro và Giá trị rủi ro bình quân kỳ vọng của các QĐT . 103
Biểu đồ 2. 1. Chiến lược phân bổ tài sản tại các Quỹ cổ phiếu ...................... 81
Biểu đồ 2. 2. Chiến lược phân bổ tài sản tại các Quỹ trái phiếu ..................... 82
Biểu đồ 2. 3. Chiến lược phân bổ tài sản tại các Quỹ cân bằng...................... 82
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán tạo ra những cơ hội cho các nhà đầu tư (NĐT)
tìm kiếm lợi nhuận. Với sự đa dạng và phong phú của thị trường chứng khoán
(TTCK), NĐT có thể lựa chọn cho mình những phương thức đầu tư có hiệu quả
nhất. Thế nhưng, song hành với lợi nhuận luôn tiềm ẩn những rủi ro. Để hạn
chế đến mức thấp nhất nguy cơ rủi ro có thể gặp phải trong quá trình đầu tư,
các NĐT có thể lựa chọn sử dụng các công cụ phòng hộ rủi ro hoặc thực hiện
đa dạng hoá danh mục đầu tư. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ phòng hộ
rủi ro đòi hỏi NĐT phải có trình độ hiểu biết nhất định về các kỹ thuật và công
cụ tài chính phức tạp này, trong khi đó đa dạng hoá danh mục đầu tư đòi hỏi
NĐT không chỉ cần có kiến thức, mà còn phải chuẩn bị một quy mô vốn đầu tư
nhất định, điều mà có thể nhiều NĐT cá nhân trên thị trường có thể không đáp
ứng được. Trên cơ sở đó, thay vì tự tiến hành đầu tư, NĐT có thể cân nhắc lựa
chọn uỷ thác vốn đầu tư và uỷ thác đầu tư vào một Quỹ đầu tư chứng khoán cụ
thể để vốn đầu tư của NĐT cùng với các NĐT khác được quản lý và phân bổ
chuyên nghiệp bởi để các chuyên gia quản lý quỹ.
Quỹ đầu tư (QĐT) bắt đầu hình thành và phát triển trên thế giới từ hơn
150 năm trước với khởi thủy từ châu Âu, ở Hà Lan từ khoảng giữa thế kỷ 19.
Một trong những quỹ được hình thành sớm nhất là theo hình thức Quỹ tín thác
đầu tư do Vua William I của Hà Lan thành lập tại Brussels – Bỉ. Tại Việt Nam,
ngành quản lý quỹ mới chính thức bắt đầu hình thành từ tháng 7/2003 với sự ra
đời của Công ty Liên doanh quản lý quỹ đầu tư Việt Nam.
Kể từ khi thành lập, ngành quản lý quỹ đã phát triển nhanh chóng với quy
mô tài sản uỷ thác quản lý thông qua các quỹ và công ty quản lý quỹ ngày càng
lớn, chủng loại QĐT ngày càng đa dạng. Sự xuất hiện và tăng trưởng của các
2
mô hình QĐT khác nhau đã cải thiện đáng kể cấu trúc của các nhà đầu tư theo
hướng mở rộng tỷ trọng NĐT có tổ chức, đầu tư dài hạn trên thị trường chứng
khoán và đóng vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển của thị trường chứng
khoán ngày càng ổn định và lành mạnh hơn. Hiện tại, theo thống kê từ Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước Việt Nam, có 60 quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt
Nam, thuộc quản lý của hơn 40 công ty quản lý quỹ. Mặc dù các quỹ đầu tư tại
Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể trong 20 năm qua, nhưng so với
thị trường chứng khoán Việt Nam, quy mô tăng trưởng của nền kinh tế, cũng
như ở các thị trường lân cận trong khu vực, quy mô tài sản do các QĐT quản
lý vẫn còn rất hạn chế.
Bên cạnh đó, văn hoá và thói quen đầu tư của người Việt Nam là tự đầu
tư thay vì uỷ thác qua các quỹ đầu tư được quản lý chuyên nghiệp bởi các
chuyên gia tài chính. Đồng thời, hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng
khoán trong những năm mặc dù đã có sự cải thiện đáng kể cả về quy mô, hiệu
quả sinh lời, quản lý chi phí hoạt động và quản trị rủi ro nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu …..
Chiến lược tài chính đến năm 2030 ban hành theo Quyết định số 368/QĐTTg ngày 21/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ đặt ra mục tiêu phát triển thị
trường chứng khoán ổn định, hoạt động an toàn, hiệu quả, có cơ cấu hợp lý, cân
đối giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn, giữa thị trường cổ phiếu với thị
trường trái phiếu và thị trường chứng khoán phái sinh.
Theo đó, phấn đấu số lượng nhà đầu tư trên TTCK đạt 6% dân số vào năm
2025 và 8% dân số vào năm 2030. Tăng tỷ trọng trái phiếu chính phủ do nhà
đầu tư là tổ chức phi ngân hàng nắm giữ lên mức 55% vào năm 2025 và 60%
vào năm 2030; Tập trung phát triển nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư chuyên
nghiệp và thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, hướng tới cơ cấu hợp
3
lý giữa nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức, giữa nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy TTCK phát triển theo hướng bền vững.
Để phát triển hơn nữa ngành quản lý quỹ và mô hình QĐT tại Việt Nam,
thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các QĐT sẽ đóng góp một phần quan
trọng.
Thực tế này thúc đẩy sự quan tâm của em đến thực hiện nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động của QĐT tại Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu về hiệu quả
hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán giúp cung cấp thông tin, đưa ra đánh
giá, giải pháp, khuyến nghị cho nhà đầu tư, các quỹ đầu tư chứng khoán và các
công ty quản lý quỹ những quỹ nào hoạt động có hiệu quả, hiệu quả đến đâu so
với một mức so sánh chung, từ đó đánh giá nguyên nhân và đưa ra các giải pháp
nhằm cải thiện những mặt chưa được, phát huy mặt được qua đó nâng cao hiệu
quả hoạt động của quỹ đồng thời giúp nhà đầu tư lựa được chọn được quỹ để
đầu tư cũng như giúp phát triển ngành quản lý quỹ ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam” làm đề tài
cho luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu về Quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện dưới nhiều
góc độ khác nhau trong đó đánh giá hiệu quả đầu tư được chú trọng hơn cả.
Các nhà nghiên cứu phân tích định tính và định lượng để làm rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến mức sinh lời vượt trội của các QĐTCK. Thuật ngữ "lợi nhuận bất
thường" trong một hoàn cảnh cụ thể đề cập đến việc đạt được kết quả bất
thường, là tốt hơn so với mức lợi nhuận được xác định trên điểm chuẩn, ví dụ
chỉ số chứng khoán.
4
Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong đó nghiên cứu của Jensen
(1968), Sharpe (1966) đã sử dụng tỷ số Sharpe và mô hình định giá tài sản vốn
một nhân tố CAPM để đo lường hiệu quả sinh lời của quỹ, Kim (1978) đã đưa
ra cách xây dựng, đánh giá hiệu quả của các quỹ đầu tư tương hỗ. Cả hai tác
giả cho rằng các QĐT là không thể đạt được lợi nhuận bất thường. Trái lại,
nghiên cứu của Kon và Jen (1979) đã chứng minh sự tồn tại của hiệu quả lợi
nhuận bất thường từ hiệu quả hoạt động của QĐT. Tương tự, Grinblatt và
Titman năm (1989) đã chỉ ra rằng các quỹ có thể đạt được lợi nhuận điều chỉnh
rủi ro đạt mức tốt hơn so với tỷ suất sinh lời tham chiếu. Thêm vào đó, nghiên
cứu của Arnaud (1985) đã xem xét tỷ suất sinh lời của quỹ đầu tư chỉ số và tỷ
suất sinh lời chỉ số thị trường chứng khoán, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu
quả đầu tư của quỹ đầu tư chỉ số cao hơn so với danh mục đầu tư tham chiếu là
chỉ số chứng khoán.
Như vậy, các nghiên cứu ở trên, thông qua so sánh hiệu quả hoạt động của
các QĐT với tỷ suất sinh lời danh mục đầu tư tham chiếu hoặc danh mục đầu
tư chuẩn cho thấy các nhà quản lý quỹ có thể tạo ra hiệu quả tốt hơn cho danh
mục đầu tư được quản lý so với thị trường hoặc so với danh mục chuẩn tham
chiếu, chỉ số chuẩn tham chiếu.
Ngoài việc so sánh với danh mục chuẩn và chỉ số chuẩn tham chiếu,
Haslem (1988) đã đánh giá hiệu quả của quỹ bằng cách so sánh tác động của
các rủi ro hệ thống của quỹ. “Beta” là thước đo rủi ro hệ thống, đo lường biến
động tỷ suất sinh lời của danh mục đầu tư thực tế với danh mục đầu tư chỉ số
chứng khoán.
Trong khi đó, Elton, Gruber và Blake (1996) nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư. Kết quả cho thấy thời gian hoạt
động của quỹ và hiệu quả đầu tư trong quá khứ là những nhân tố có mức ảnh
hưởng đáng kể. Malkiel (1995), đã thống kê tất cả các quỹ đang hoạt động và
5
không còn hoạt động tại Mỹ, qua thống kê phân tích cũng cho thấy thời gian
hoạt động của quỹ và hiệu quả đầu tư trong quá khứ có tác động đến hiệu quả
hoạt động của quỹ đầu tư. Ông đặc biệt chú ý đến các QĐT vào cổ phiếu và tìm
thấy một bằng chứng về hiệu quả tốt hơn của các quỹ tương hỗ. Hơn nữa,
Malkiel bác bỏ giả thuyết về sự tồn tại các nhà quản lý có thể liên tục đạt được
kết quả tốt hơn ở một mức độ rủi ro cụ thể.
Chan, Karceski và Lakonishok (2000) cung cấp bằng chứng về hiệu quả
hoạt động của các loại tài sản vốn chủ sở hữu có tác động tới quy mô của quỹ.
Kosowski và cộng sự (2006) nghiên cứu về các quỹ hoạt động kém của Hoa
Kỳ cho thấy rằng hầu hết các hoạt động kém hiệu quả trong giai đoạn nghiên
cứu chủ yếu là do kỹ năng kém của các nhà quản lý quỹ.
Các nghiên cứu về hiệu quả của quỹ tương hỗ sử dụng các phương pháp
thống kê thông thường ít bằng chứng cho thấy hiệu quả tốt hơn trong thời gian
dài của các quỹ như các nghiên cứu của Quigley và Sinquefield (2000), Fletcher
và Forbes (2002), Cuthbertson và cộng sự (2008).
Nghiên cứu về hiệu quả của các quỹ ở thị trường mới nổi như Trung Quốc
của Chen và Chen (2017) nhận thấy rằng tác động đến hiệu quả hoạt động của
quỹ phần lớn do khả năng của các nhà quản lý quỹ trong lựa chọn cổ phiếu và
xây dựng danh mục đầu tư. Quỹ có hiệu quả hoạt động tốt thường là quỹ có
nhà quản lý giỏi, kỹ năng chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm và ngược lại quỹ
có hiệu quả hoạt động kém chủ yếu nhà quản lý quỹ có kỹ năng chưa tốt.
Gao và cộng sự (2020) đã đánh giá hiệu quả của quỹ dựa trên đánh giá
khả năng sinh lời có điều chỉnh theo rủi ro trong ba loại và phát hiện ra rằng
các QĐT mở không kiếm được lợi nhuận tốt hơn so với trung bình trong khi
khả năng lựa chọn cổ phiếu lại do số ít các nhà quản lý (khoảng 2% cao nhất)
của quỹ trong giai đoạn 2003-2020.
6
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam trong những năm vừa qua có không ít đề tài nghiên cứu về
thị trường chứng khoán nói chung và về quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng. Các
đề tài đã được các tác giả nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Nguyễn Văn Nông (2010) trong nghiên cứu về “Hoàn thiện và phát triển
thị trường chứng khoán Việt Nam” có đề cập đến các yếu tố tác động đến thị
trường chứng khoán và đề ra định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam. Trong đó, tác giả có đề cập và đánh giá thực trạng của các công ty quản
lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam nhưng cũng chỉ đề cập và đánh
giá sơ lược về quỹ đầu tư chứng khoán mà chưa đi sâu vào nghiên cứu đánh
giá hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán.
Tại nghiên cứu “Phát triển các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện
nay” của Nguyễn Thu Thủy (2011), tác giả đã đánh giá, phân tích thực trạng
các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2010. Các nhân tố được tác giả cho rằng có ảnh
hưởng tới sự phát triển của QĐT chứng khoán tại Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu gồm có 6 tiêu chí định lượng và 2 tiêu chí định tính như sau: các
tiêu chí định lượng là: Số lượng và quy mô các quỹ đầu tư chứng khoán, sự đa
dạng về sản phẩm của quỹ, tỷ trọng giá trị giao dịch chứng chỉ quỹ trên tổng
giá trị giao dịch toàn thị trường, tốc độ luân chuyển chứng chỉ quỹ đầu tư, mức
độ vốn hoá thị trường hay quy mô thị trường chứng chỉ quỹ, tình hình tài chính
của các quỹ đầu tư chứng khoán. Các tiêu chí định tính là: Uy tín của các quỹ
đầu tư chứng khoán trên thị trường và sự đóng góp của quỹ đầu tư chứng khoán
cho phát triển các mục tiêu xã hội liên quan đến vấn đề bảo đảm an sinh xã hội,
ngân sách nhà nước…
Dương Hùng Sơn (2012) nghiên cứu các giải pháp hình thành và phát triển
quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam dựa trên nghiên cứu mẫu 31 quy mô vốn của
7
các quỹ đầu tư chỉ số của 31 quốc gia và 24 quỹ đóng đang hoạt động tại Việt
Nam năm 2012. Nghiên cứu đã hệ thống hóa kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn của các nước về quỹ đầu tư chỉ số, sử dụng phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến đã nghiên
cứu các yếu tố tác động đến hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số, gồm có:
Chỉ số chứng khoán, hệ thống pháp lý, nguồn nhân lực cho quỹ đầu tư chỉ số,
mô hình và tiến trình thành lập.
Phạm Tiến Mạnh (2019) trong nghiên cứu “Xây dựng và phát triển quỹ
đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam” đã hệ thống hoá cơ sở lý luận, đánh giá thực
trạng qua xây dựng các giải pháp, các đề xuất khuyến nghị cho việc hình thành,
hỗ trợ sự phát triển của các quỹ đầu tư mạo hiểm Việt Nam trong tương lai.
Trong đó, tác giả có đề cập một số khía cạnh cần lưu ý khi nâng cao hiệu quả
hoạt động, hỗ trợ sự phát triển QĐT mạo hiểm tại Việt Nam như: khung pháp
luật cần thiết, xây dựng cơ chế đặc thì cho quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động; đề
xuất ra lộ trình xây dựng và phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã cho thấy mối quan tâm sâu sắc
của các nhà nghiên cứu đến phân tích tăng trưởng, phân tích rủi ro và đánh giá
hiệu quả của các quỹ. Trong đó nghiên cứu về hiệu quả hoạt động là quan trọng
nhất vì hiệu quả hoạt động của các quỹ cho biết những yếu tố có đóng góp đáng
kể vào hiệu quả của QĐT và các rủi ro liên quan. Một số nghiên cứu quốc tế đã
chỉ ra được một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư
chứng khoán, giúp QĐT tạo ra được sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động, cụ
thể là khả năng sinh lợi lớn hơn so với mức trung bình của thị trường hoặc danh
mục chuẩn so sánh là do: Quy mô vốn của quỹ, hiệu quả hoạt động trong quá
khứ của QĐT. Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò và ảnh hưởng về
trình độ và năng lực của nhà quản lý quỹ đến hiệu quả hoạt động của quỹ.
8
Trong khi đó, tại Việt Nam, mặc dù chủ đề nghiên cứu về các QĐT nhìn
chung đã thu hút được sự quan tâm nhất định của các nhà nghiên cứu tại Việt
Nam, song quy mô nghiên cứu về chủ đề QĐT và hiệu quả hoạt động của QĐT
còn tương đối hạn chế. Phần lớn trong số ít các nghiên cứu về QĐT tại Việt
Nam mới chỉ dừng lại đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động của một số loại
hình QĐT nhất định, mà chưa có sự đánh giá chung đối với các QĐT nói chung
trên thị trường. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các QĐT chủ yếu chỉ chiếm
một phần nhỏ trong toàn bộ nghiên cứu.
Do đó, luận án này với nghiên cứu đánh giá chi tiết về hiệu quả hoạt động
của các QĐT tại Việt Nam hiện nay, sẽ đóng góp đáng kể vào việc hệ thống
khung lý luận về QĐT, cũng như cung cấp những phân tích, đánh giá khách
quan, chi tiết về thực trạng hiệu quả hoạt động của các QĐT chứng khoán tại
Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các QĐT chứng khoán Việt Nam nói chung trong thời
gian tới.
4. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nhiệm vụ chung: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian tới góp
phần sự phát triển ngành quản lý quỹ của Việt Nam nói riêng cũng như sự phát
triển của thị trường chứng khoán nói chung.
Nhiệm vụ cụ thể:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư
chứng khoán, xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ đầu
tư chứng khoán và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của quỹ đầu
tư chứng khoán.
9
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư chứng
khoán Việt Nam, từ đó chỉ ra những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán thời gian
qua ở Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu của luận án này nhằm trả lời ba câu hỏi sau đây:
Thứ nhất: Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng
khoán tại Việt Nam hiện nay là gì?
Thứ hai: Thực trạng hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán
tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
Thứ ba: Những giải pháp và kiến nghị nào để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam hiện nay?
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng
khoán.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng
khoán tại Việt Nam là quỹ đại chúng được thành lập và đang hoạt động tại Việt
Nam từ năm 2017 đến năm 2021 trên khía cạnh sinh lời.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng
khoán là quỹ đại chúng được thành lập và đang hoạt động tại Việt Nam trong
thời gian từ 2017 đến 2021 trên khía cạnh sinh lời.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ
đầu tư chứng khoán tại Việt Nam trong giai đoạn 2022-2025.
6. Phương pháp nghiên cứu
10
- Phương pháp chung: đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp với
định lượng, vận dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học trong và ngoài nước.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp về các
Quỹ đầu tư chứng khoán và ngành quản lý quỹ thu thập từ các chuyên trang về
tài chính (FiinPro) cũng như trang web của các QĐTCK, phương pháp tổng
hợp, xử lý, phân tích dữ liệu, phương pháp so sánh được sử dụng trong việc
luận giải các vấn đề liên quan tới thực trạng hiệu quả hoạt động của QĐTCK.
Nghiên cứu sử dụng thước đo Sharpe, Treynor để đánh giá hiệu quả sinh
lời có điều chỉnh theo rủi ro của hoạt động quản lý QĐTCK. Các thước đo đánh
giá này là cơ sở cho các nhận định về hiệu quả hoạt động của từng QĐT đơn lẻ
theo thời gian, hay khi so sánh hiệu quả hoạt động QĐTCK với thị trường và
với các QĐTCK khác.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng phần mềm R để đo lường Giá trị rủi
ro (Value at Risk) nhằm đánh giá nguy cơ rủi ro (nguy cơ thua lỗ/TSSL âm)
trong hoạt động của QĐTCK nhằm giúp QĐTCK định hướng nhìn nhận đa
chiều về hiệu quả hoạt động QĐTCK và qua đó có giải pháp cải thiện hiệu quả
hoạt động tốt hơn.
7. Những đóng góp mới của luận án
- Thiết lập bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động các quỹ đầu tư chứng
khoán.
- Nghiên cứu và tổng hợp kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động một
số quỹ đầu tư chứng khoán lớn của một số nước phát triển và của một số nước
có đặc điểm hoạt động tương đồng, từ đó gợi mở một số bài học kinh nghiệm
có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán
tại Việt Nam.
11
- Sử dụng thước đo Sharpe, Treynor để đánh giá hiệu quả sinh lời có điều
chỉnh theo rủi ro của hoạt động quản lý QĐTCK tại Việt Nam trong giai đoạn
2017 đến 2021.
- Sử dụng công cụ để đo lường Giá trị rủi ro (Value at Risk) nhằm đánh
giá nguy cơ rủi ro (nguy cơ thua lỗ/TSSL âm) trong hoạt động của QĐTCK
nhằm giúp QĐTCK định hướng nhìn nhận đa chiều về hiệu quả hoạt động
QĐTCK trong giai đoạn 2017-2021 và qua đó có giải pháp cải thiện hiệu quả
hoạt động tốt hơn trong giai đoạn 2022-2025.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
thông qua bộ chỉ tiêu trong giai đoạn 2017-2021 ở Việt Nam.
- Đưa ra giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ đầu
tư chứng khoán ở Việt Nam trong giai đoạn 2022-2025 trong đó nổi bật
8. Nội dung và kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận án được
chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu tư chứng
khoán tại Việt Nam
- Xem thêm -