Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ giải pháp quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở các vườn quốc...

Tài liệu Luận án tiến sĩ giải pháp quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia việt nam theo hướng phát triển bền vững (nghiên cứu điểm vqg cúc phương)

.PDF
175
38
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NGUYỄN VĂN HỢP GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁC VƯỜN QUỐC GIA VIỆT NAM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (NGHIÊN CỨU ĐIỂM VQG CÚC PHƯƠNG) LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Hà Nội, năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NGUYỄN VĂN HỢP GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁC VƯỜN QUỐC GIA VIỆT NAM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (NGHIÊN CỨU ĐIỂM VQG CÚC PHƯƠNG) Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Kinh tế Du lịch) Mã số: 62 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Đình Hòa TS. Lê Thị Lan Hương Hà Nội, năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án: Giải pháp quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Việt Nam theo hướng phát triển bền vững (Nghiên cứu điểm VQG Cúc Phương) là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn; Các số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu của công trình này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Hợp LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, quý Thầy/Cô trong khoa Du lịch và Khách sạn, Viện Sau đại học – trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã giảng dạy, trang bị kiến thức cho tôi trong toàn khóa học; Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và QTKD – trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa học. Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS. Nguyễn Đình Hòa và TS. Lê Thị Lan Hương đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện Luận án. Xin chân thành cám ơn Ban quản lý các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT và đặc biệt là Ban quản lý VQG Cúc Phương, các chuyên gia, bạn bè, đồng nghiệp và những người có liên quan đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành Luận án. Sau cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Hợp MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................vi LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 2 . Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................3 3. Nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................5 5. Tổng quan nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án..................5 6. Kết cấu của luận án ................................................................................13 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁC VƯỜN QUỐC GIA THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .........................................................................14 1.1. Lý luận cơ bản về du lịch và phát triển du lịch bền vững .................14 1.1.1. Những vấn đề chung về du lịch ........................................................14 1.1.2. Phát triển du lịch bền vững ...............................................................18 1.2. Lý luận cơ bản về du lịch sinh thái ......................................................22 1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái ...............................................................22 1.2.2. Những đặc trưng của du lịch sinh thái...............................................25 1.2.3. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững ..........................................26 1.3. Quản lý và khai thác du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia ............28 1. .1. ối quan hệ giữa du lịch sinh thái và các vườn quốc gia.................28 1.3.2. Hoạt động quản lý, khai thác du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia....................................................................................................................35 i 1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái và quản lý vườn quốc gia trên thế giới ...................................................................................................39 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái...........................................39 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý các vườn quốc gia...........................................46 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý, khai thác du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia..................................................................................................49 Kết luận chương 1 ........................................................................................50 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................52 2.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................52 2.2. Phương pháp luận trong nghiên cứu luận án......................................53 2.3. Nguồn dữ liệu..........................................................................................55 2.4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu................................................56 Kết luận chương 2 ........................................................................................63 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁC VƯỜN QUỐC GIA VIỆT NAM VÀ VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG ....................................................................................................64 3.1. Hoạt động du lịch sinh thái hiện nay tại các vườn quốc gia Việt Nam.................................................................................................................64 3.1.1. Tài nguyên du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Việt Nam............64 3.1.2. Thực trạng quản lý, khai thác du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Việt Nam.................................................................................................................67 3.1.3. Nhận xét chung về quản lý, khai thác du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Việt Nam...................................................................................................75 3.2. Giới thiệu về vườn quốc gia Cúc Phương...........................................79 3.2.1. Lịch sử hình thành vườn quốc gia Cúc Phương................................79 ii 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của vườn quốc giaG Cúc Phương..................79 3.3. Điều kiện phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Cúc Phương....80 3.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên..............................................................80 3.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.............................................................81 . . . Điều kiện cơ sở hạ tầng.....................................................................83 3.4. Thực trạng tổ chức quản lý tại vườn quốc gia Cúc Phương..............85 3.4.1. Mô hình tổ chức quản lý ...................................................................85 .4.2. Đặc điểm lao động của vườn quốc gia Cúc Phương.........................88 3.5. Thực trạng khai thác du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Cúc Phương............................................................................................................89 . .1. Cơ sở vật chất k thuật phục vụ du lịch............................................ 9 . .2. Các hoạt động du lịch chủ yếu tại vườn quốc gia Cúc Phương........92 3.5.3. Thị trường khách du lịch của vườn quốc gia Cúc Phương ..............93 3.5.4. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong khai thác DLST........97 3.5.5. Sự tham gia của các doanh nghiệp du lịch trong khai thác DLST..100 3.5.6. Kết quả kinh doanh DLST của vườn quốc gia Cúc Phương...........102 3.6. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Cúc Phương .......................................................................102 3.6.1. Thuận lợi.........................................................................................102 .6.2. Khó khăn.........................................................................................104 Kết luận chương 3.......................................................................................104 CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁC VƯỜN QUỐC GIA VÀ VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG........................106 4.1. Chiến lước phát triển du lịch Việt Nam ............................................106 4.2. Giải pháp quản lý các vườn quốc gia..................................................107 4.2.1. Quan điểm quản lý về vai trò của rừng và vườn quốc gia...............107 4.2.2. Giải pháp thực hiện.........................................................................107 iii 4.3. Giải pháp khai thác du lịch sinh thái bền vững ở các vườn quốc gia..................................................................................................................114 4.3.1. Mô hình phát triển DLST bền vững cho các vườn quốc gia...........114 4.3.2. Nhóm giải pháp tới Ban quản lý vườn quốc gia ............................116 4.3.3. Nhóm giải pháp tới cộng đồng địa phương.....................................133 4.3.4. Nhóm giải pháp tới các công ty du lịch...........................................136 4.3.5. Nhóm giải pháp tới khách du lịch...................................................139 4.4. Một số kiến nghị ................................................................................. 141 4.4.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước............................................141 4.4.2. Đối với các vườn quốc gia..............................................................141 Kết luận chương 4.......................................................................................142 KẾT LUẬN .................................................................................................144 DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................147 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................148 PHỤ BIỂU 01:Phiếu phỏng vấn khách du lịch.........................................154 PHỤ BIỂU 02:Phiếu thăm dò người dân địa phương..............................158 PHỤ BIỂU 03: Phiếu thăm dò ý kiến ban quản lý VQG.........................161 PHỤ BIỂU 04: Các VQG Việt Nam..........................................................162 PHỤ BIỂU 05: Mức sẵn lòng chi trả của du khách.................................163 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTTN: Bảo tồn thiên nhiên BT: Bảo tồn CBVC: Cán bộ viên chức LĐHĐ: Lao động hợp đồng DL: Du lịch DLST: Du lịch sinh thái DLST&GDMT: Du lịch sinh thái và giáo dục môi trường NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn TNHHMTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên WTP: ức sẵn lòng chi trả VQG: Vườn quốc gia UNWTO: Tổ chức du lịch thế giới UBND: Ủy ban nhân dân v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp một số khái niệm về DLST.............................................24 Bảng 2.1. Những điểm khác biệt giữa nghiên cứu định tính và định lượng...54 Bảng 2.2. Nội dung, câu hỏi nghiên cứu và các khoản mục điều tra khách....57 Bảng 2.2. Nội dung, câu hỏi nghiên cứu và các khoản mục điều tra HGD.....59 Bảng 3.1. ột số chỉ tiêu về đa dạng sinh học tại các VQG..........................66 Bảng 3.2: Cơ cấu các nguồn thu từ khách du lịch năm 2009..........................74 Bảng 3. : Cơ cấu các nguồn kinh phí thường xuyên giai đoạn 2006-2009 của các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT……………...........................................75 Bảng .4: Trình độ đội ngũ lao động VQG Cúc Phương năm 2011............... Bảng 3.5: Số lượng phòng nghỉ ở Trung tâm DLST&GDMT…….......….....90 Bảng 3.6: Đánh giá của khách du lịch du lịch VQG Cúc Phương…..............96 Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến người dân về ảnh hưởng của du lịch...................99 Bảng 3.8: Cơ cấu doanh thu từ hoạt động du lịch…………….....................102 Bảng 4.1: ức sẵn lòng trả thêm phí vào của VQG Cúc Phương…............124 CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu du khách đến VQG Cúc Phương…....……….......….....94 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu độ tuổi của du khách………………....………...............9 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nghề nghiệp của du khách…………....……..................95 CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quản lý các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT…...................68 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quản lý các VQG trực thuộc các tỉnh …………..................69 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức của các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT…............72 vi Sơ đồ 3.4: Sơ đồ tổ chức của các VQG trực thuộc các Tỉnh…………...........72 Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức của VQG Cúc Phương..........................................86 Sơ đồ 4.1: Cơ cấu đồng quản lý tài nguyên rừng VQG................................110 Sơ đồ 4.2: Mô hình phát triển DLST theo hướng bền vững tại VQG...........114 Sơ đồ 4.3: Đề xuất mô hình tổ chức VQG – Phương án 1……………....…11 Sơ đồ 4.4: Đề xuất mô hình tổ chức VQG – phương án 2…………............119 CÁC HÌNH Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch............................................16 Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu…....................................................................52 Hình 4.1: Đường cầu WTP của khách đến VQG Cúc Phương.....................122 vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), Du lịch sinh thái (DLST) đã và đang phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới và thu hút được ngày càng nhiều sự chú ý của các tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là những người có nhu cầu về vãn cảnh, khám phá thiên nhiên và tìm hiểu sự đa dạng hệ sinh thái, động thực vật cũng như tính độc đáo, đặc thù của văn hóa bản địa gắn liền với tài nguyên du lịch đó. Sự phát triển của DLST một mặt mang lại việc làm, thu nhập và lợi nhuận cho địa phương và quốc gia nhất là ở những vùng hẻo lánh, xa xôi, vùng nông thôn - nơi có những khu bảo tồn, phong cảnh thiên nhiên đẹp và nét văn hóa địa phương đặc thù; mặt khác vẫn bảo vệ được môi trường tự nhiên, sự đa dạng sinh học và văn hóa địa phương. Hơn thế, DLST góp phần quan trọng trong việc phát triển cộng đồng, giáo dục môi trường, văn hóa, lịch sử và các hoạt động giải trí. Vì thế, ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, DLST đã trở thành một loại hình kinh doanh có hiệu quả cho việc bảo vệ môi trường sinh thái, bằng việc làm giảm sức ép đến sự khai thác nguồn tài nguyên cho nhu cầu dịch vụ du lịch của khách du lịch và dân cư địa phương. Ở Việt Nam, DLST là lĩnh vực được nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Ngày nay, DLST càng được quan tâm của các cấp, các ngành trong bối cảnh phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và càng trở nên quan trọng hơn khi du lịch trở thành chiến lược của quốc gia và được nhiều người biết đến. Các Vườn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn thiên nhiên khu (BTTN) là nơi tập trung đa dạng sinh học cao, trong đó có nhiều loài động - thực vật đặc hữu, quý hiếm và có khả năng hấp dẫn du khách. Các cộng đồng dân cư địa phương sinh sống trong khu vực các VQG đều có những giá trị văn hóa bản địa độc đáo và mang những đặc sắc riêng đây là những thuận lợi cho việc phát triển loại hình DLST. Việt Nam có 0 VQG nằm rải rác trên phạm vi toàn quốc, trong đó 6 VQG trực thuộc Bộ 1 NN&PTNT quản lý và 24 VQG thuộc các tỉnh quản lý, với nhiều giá trị tài nguyên thuận lợi để phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng. Đồng thời, phần lớn các VQG có vai trò kép, một mặt đây là khu vực cung cấp nơi cư trú cho sự sống hoang dã, mặt khác nó lại phục vụ như là nơi du lịch đặc thù cho khách du lịch. Việc quản lý các mâu thuẫn tiềm ẩn giữa hai mục đích này có thể là một vấn đề, cụ thể là du khách sẽ đem lại nguồn kinh phí cho VQG cũng như góp phần nâng cao đời sống cho người dân địa phương, quảng bá các giá trị văn hóa bản địa tạo điều kiện duy trì và bảo tồn hệ sinh thái và các giá trị văn hóa bản địa; Các VQG cũng là nguồn cung cấp các tài nguyên thiên nhiên có giá trị như gỗ, khoáng sản và các loại tài nguyên có giá trị khác. Sự cân bằng giữa nhu cầu khai thác các tài nguyên này với tổn thất do việc khai thác gây ra thường là thách thức rất quan trọng đối với hệ thống quản lý các VQG. Các VQG hiện nay được coi là một loại rừng và được quản lý theo quy chế của rừng đặc dụng chứ chưa được quan tâm đến khía cạnh là một loại tài nguyên du lịch. Hơn thế nữa, do các VQG hiện tại đang được quản lý nhằm mục tiêu chính là bảo tồn đa dạng sinh học nên đã hạn chế sự phát triển DLST, hạn chế sự tham gia của các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng dân cư địa phương trong việc khai thác tài nguyên DLST. ối quan hệ giữa Ban quản lý VQG (cơ quan chức năng được giao quản lý rừng) với cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp du lịch chưa được thống nhất và chặt chẽ dẫn đến làm giảm hiệu quả của việc khai thác tài nguyên du lịch này. Do đó việc quản lý các VQG theo hướng là một loại tài nguyên rừng đơn thuần với chức năng bảo tồn sự đa dạng sinh học hay coi đây là một tài nguyên du lịch với chức năng kép là vừa bảo tồn đa dạng sinh học vừa khai thác DLST tạo thu nhập là một vấn đề cần phải làm rõ. Các VQG có một giá trị về tài nguyên DLST rất lớn, nếu không khai thác thì đã bỏ phí nhưng nếu khai thác không hợp lý thì sẽ hủy hoại nguồn tài nguyên do đó cần phải có các mô hình, giải pháp quản lý và khai thác hợp lý làm sao khai thác được tối đa các giá trị kinh tế của tài nguyên đồng thời không tác động xấu tới các giá trị về sinh thái của nguồn tài nguyên này. 2 Từ kinh nghiệm quản lý VQG của một số nước trên thế giới cho thấy việc khai thác tài nguyên tại các VQG để phát triển DLST hợp lý đã đảm bảo được cả 2 mục tiêu là (i) Bảo tồn hệ sinh thái bền vững về môi trường và (ii) tạo thêm kinh phí hoạt động cho VQG, nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư địa phương đảm bảo bền vững về kinh tế và xã hội. Với 0 VQG Việt Nam nằm rải rác trên toàn quốc, do đó việc nghiên cứu tất cả các VQG là rất khó thực hiện. Hơn nữa, các VQG hiện tại đều được coi là Ban quản lý rừng đặc dụng và được điều chỉnh bằng những văn bản quy phạm pháp luật chung có liên quan; Chức năng, nhiệm vụ vủa các VQG hiện nay đều giống nhau; Các VQG chỉ khác nhau về độ dạng sinh học và quy mô diện tích. Từ những lý do trên cho thấy, có thể lựa chọn 1 điểm nghiên cứu để minh chứng cho các VQG còn tổng thể các VQG khác của Việt Nam được nghiên cứu dựa trên các tài liệu thứ cấp và việc tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan. VQG Cúc Phương có thể nói là VQG đặc trưng cho các VQG tại Việt Nam và được chọn làm nghiên cứu điểm bởi: VQG Cúc Phương là VQG được thành lập đầu tiên tại Việt Nam; VQG Cúc Phương có diện tích tương đối lớn, nằm trên diện tích của tỉnh là Hòa Bình – Ninh Bình và Thanh Hóa với những giá trị về đa dạng sinh học điển hình, có nguồn tài nguyên DLST phong phú; VQG Cúc Phương đã có nghiên cứu và bắt đầu kinh doanh du lịch dựa vào tài nguyên VQG rất sớm; Số lượng khách du lịch đến VQG tương đối đông; VQG Cúc Phương nằm ở miền bắc nên thuận lợi và phù hợp với điều kiện nghiên cứu. Từ thực tế nói trên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở các Vườn quốc gia Việt Nam theo hướng phát triển bền vững (nghiên cứu điểm VQG Cúc Phương)” là cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Góp phần phát triển cơ sở lý luận về du lịch sinh thái và quản lý DLST. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý và khai thác du lịch sinh thái tại VQG Cúc Phương nhằm đề xuất các giải pháp quản lý và các phương án khai thác DLST ở VQG Cúc Phương và các VQG Việt Nam theo hướng phát triển bền vững. 3 3. Nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trên cơ sở hệ thống hóa để góp phần phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở các VQG. - Xác định được mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái và phát triển bền vững cho các VQG, - Đánh giá được thực trạng cơ chế và mô hình quản lý các VQG ở Việt Nam, - Đánh giá được hiện trạng quản lý và khai thác DLST tại VQG Cúc Phương. - Đề xuất được các giải pháp quản lý và các phương án khai thác DLST tại VQG Cúc Phương và các VQG ở VN định hướng giai đoạn 2010 – 2020. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu của luận án thì câu hỏi nghiên cứu cần được trả lời là: 1. Giải pháp quản lý nào cho phép phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững tại các VQG của Việt Nam? Để phát triển du lịch bền vững đòi hỏi cần có sự tham gia của các bên liên quan trong việc quản lý và khai thác tài nguyên DLST do vậy để trả lời câu hỏi này, những vấn đề sau đây cần được tìm hiểu và nghiên cứu: 1.a. Những yếu tố nào thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào sự phát triển DLST tại các VQG? 1.b. Những yếu tố nào cản trở sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào sự phát triển DLST tại các VQG? 1.c. Những yếu tố nào thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp du lịch vào sự phát triển DLST tại các VQG? 1.d. Những yếu tố nào cản trở sự tham gia của các doanh nghiệp du lịch vào sự phát triển DLST tại các VQG? 2. Vai trò cũng như việc tổ chức và cơ chế hoạt động cho Ban quản lý các VQG (Cơ quan chức năng được giao quản lý các khu rừng đặc dụng – nguồn tài nguyên DLST) như thế nào là hợp lý để vừa quản lý được tài nguyên rừng, bảo vệ sự đa dạng sinh học vừa khai thác được hiệu quả về DLST? 4 2.a. Các VQG ở Việt Nam hiện nay nên có sứ mệnh và tầm nhìn như thế nào? Để thực hiện sứ mệnh và tầm nhìn đó thì việc quản lý nhà nước nên được tổ chức thế nào? 2.b. Hoạt động du lịch tại VQG như thế nào? 2.c. Thị trường khách du lịch của các VQG là ở đâu? Đối tượng khách du lịch chính của các VQG là ai? 2.d. Các tác động của khách du lịch đến phát triển bền vững của các VQG như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Du lịch và phát triển bền vững, du lịch sinh thái. - Công tác quản lý các VQG hiện tại ở Việt Nam nói chung và VQG Cúc Phương nói riêng. - Hoạt động khai thác du lịch sinh thái ở VQG Cúc Phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: nghiên cứu công tác quản lý VQG và hoạt động khai thác du lịch sinh thái ở VQG Cúc Phương 2006 - 2011 - Về không gian: tại VQG Cúc Phương và một số VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT. 5. Tổng quan nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án 5.1. Tổng quan nghiên cứu Trong thời gian thực hiện, luận án đã tiếp cận và tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước. Một số tác giả và công trình nghiên cứu cụ thể là: 5.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước Yi-fong, Chen (2012)[66] trong “Du lịch sinh thái bản địa và phát triển xã hội ở vườn quốc gia Taroko và cộng đồng người San-Chan, Đài Loan” đã tìm hiểu tác động về mặt văn hóa xã hội của hoạt động du lịch mới được xây dựng tới bảo tồn văn hóa, xã hội và sinh thái. Tác giả đã kết luận rằng các nhóm khác nhau sẽ 5 hưởng lợi hoặc chịu tác động khác nhau từ việc phát triển DLST. Phát triển du lịch ở VQG có thể sẽ làm trầm trọng hóa tính bất bình đẳng và khác biệt giữa các nhóm trong cộng đồng. Do vậy, để xây dựng một dự án du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng cần thiết phải có hiểu biết sâu sắc về không chỉ mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và môi trường mà cả những vấn đề chính trị, kinh tế và văn hóa tồn tại giữa các cộng đồng, cũng như giữa cộng đồng và ban quản lý VQG. Yacob và đồng sự (2011)[65] khi tìm hiểu về “Nhận thức và quan niệm của khách du lịch về phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Redang Island Marine, Malaysia” đã phỏng vấn 29 đối tượng, phân tích thông tin cơ bản của khách du lịch tới VQG, nhận thức và quan niệm của khách du lịch về quản lý tài nguyên du lịch, bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái và quan niệm của khách du lịch về tăng doanh thu cho VQG từ hoạt động du lịch. Nghiên cứu kết luận rằng quan điểm và nhận thức của khách du lịch về các vấn đề môi trường có thể được giải quyết trên cơ sở công tác lập kế hoạch và quản lý, do đó cách tiếp cận quản lý có thể sẽ thành công nếu như có cơ hội đối thoại và trao đổi giữa nhà quản lý và các bên liên quan. Tuy nhiên, quá trình quản lý, phát triển và lập kế hoạch du lịch sinh thái hiệu quả phải là một quá trình có đề cập đến hoạt động dựa vào thiên nhiên, kết hợp với giáo dục môi trường và duy trì sự bền vững sinh thái, những lợi ích đối với cộng đồng địa phương và tạo ra sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu cung cấp những đề xuất có giá trị cho quản lý tài nguyên du lịch sinh thái ở VQG. Do vậy, nghiên cứu có khả năng hỗ trợ việc quản lý VQG nhằm cải thiện công tác quản lý tài nguyên du lịch sinh thái và phát triển kế hoạch phát triển du lịch sinh thái. Bhuiyan và đồng sự (2011) [49], trong nghiên cứu “Vai trò của chính phủ trong phát triển du lịch sinh thái: Nghiên cứu điểm ở khu vực kinh tế duyên hải” đã khẳng định sự can thiệp của Chính phủ là rất cần thiết đối với các quốc gia đang phát triển trong việc lập kế hoạch và xúc tiến hoạt động du lịch sinh thái. Cụ thể, ở alaysia, sự can thiệp chủ yếu của Chính phủ trong lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái là phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, thúc đẩy khả năng tiếp cận du lịch, đào tạo, xúc tiến du lịch, phát triển du lịch bền vững…. Nghiên cứu cũng đề xuất 6 Chính phủ nên xây dựng một kế hoạch hành động du lịch sinh thái, xây dựng năng lực thể chế, đầu tư cho các dự án du lịch sinh thái ở các khu rừng đặc dụng, phát triển nguồn nhân lực … Đặc biệt, Chính phủ nên đảm bảo lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa và sinh thái của cộng đồng địa phương thông qua việc tham gia phát triển DLST. Hill (2011) [54] trong nghiên cứu “Du lịch sinh thái ở khu vực Amazon Peru: sự kết hợp giữa du lịch, bảo tồn và phát triển cộng đồng” đã đề xuất một số nguyên tắc chủ yếu nhằm đạt được thành công trong quá trình phát triển du lịch sinh thái ở khu vực rừng nhiệt đới. Cụ thể, những nguyên tắc đó là nâng cao năng lực cộng đồng thông qua việc tạo điều kiện cho họ tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái, trao đổi nhận thức giữa cộng đồng và người điều hành tour du lịch, đồng quản lý tài nguyên rừng, kết hợp đào tạo và du lịch, giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường và hệ sinh thái. Nghiên cứu này nhấn mạnh mối quan hệ giữa du lịch sinh thái, bảo tồn hệ sinh thái và phát triển cộng đồng địa phương. Apostu & Gheres, (2009) [48] nghiên cứu về “Một số đề xuất về tổ chức và phát triển du lịch sinh thái đối với rừng đặc dụng ở Romania” đã phân tích thực trạng hoạt động DLST ở Romania và cho thấy những thiếu sót có thể chia thành hai nhóm, thiếu sót trong nội bộ ngành du lịch và thiếu sót trong việc quản lý các khu rừng đặc dụng. Đối với nội bộ ngành, vấn đề nảy sinh từ sự thất bại trong chương trình quảng bá cho môi trường sinh thái ở tất cả các cấp quản lý, đặc biệt là không có chương trình phổ biến thông tin cho cộng đồng ở những khu vực có tiềm năng lớn về DLST. Ở các khu rừng đặc dụng, một loạt vấn đề nảy sinh nhưng không bắt nguồn từ việc không thể thực hiện được hình thức du lịch này mà nảy sinh từ thực tế thiếu một cơ chế quản lý hợp lý môi trường tự nhiên có giá trị độc đáo và quan trọng đối với việc duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học. Trong nghiên cứu “Tiềm năng du lịch sinh thái và quản lý du lịch sinh thái ở hạ lưu sông Kavak (Tây Đông Thổ Nhĩ Kỳ)”, Özcan và đồng sự (2009) [61] nhận thấy rằng cần phải thực hiện một hệ thống các giải pháp để có thể phát huy tối đa tiềm năng du lịch sinh thái. Các giải pháp đó bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng phục 7 vụ du lịch sinh thái đáp ứng nhu cầu của du khách, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái tới bảo tồn chim hoang dã, đồng thời đặt những biển quảng bá thông tin về tính đặc hữu của loài chim trong khu bảo tồn. Bên cạnh đó, dù có tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn nhưng khu vực nghiên cứu cũng chịu sự ảnh hưởng của các hoạt động của người dân sống lân cận như canh tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và săn bắn. Chính vì vậy, những hoạt động nông nghiệp có thể gây ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát triển du lịch sinh thái cần phải được loại bỏ. Samdin (2013)[63] và đồng sự trong nghiên cứu “Sự bền vững của tài nguyên du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Taman Negara: Phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent valuation)” đã đánh giá được giá trị kinh tế của tài nguyên du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Taman Negara. Nghiên cứu cũng đã đưa ra được khung mức bằng lòng chi trả cho dịch vụ du lịch sinh thái ở vườn quốc gia và kết luận rằng du khách bằng lòng chi trả mức phí vào cửa cao hơn so với mức phí hiện hành. Chase và đồng sự (1998) [53] cũng áp dụng phương pháp tương tự trong nghiên cứu “Cầu về du lịch sinh thái và nguyên tắc phân biệt giá trong thu phí vào cổng vườn quốc gia ở Costa Rica”. Tuy nhiên, Chase và đồng sự không chỉ đề xuất khung mức bằng lòng chi trả mà còn xây dựng được hàm cầu về du lịch sinh thái đối với vườn quốc gia và đánh giá được độ co giãn của cầu theo thu nhập. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tính toán mức phí nhằm tối đa hóa doanh thu và phân tích ứng dụng của nguyên tắc phân biệt giá đối với quản lý du lịch sinh thái trong vườn quốc gia. Tác giả cũng kết luận mức phí vào cổng hiện hành không phản ánh chính xác mức bằng lòng chi trả của du khách. Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu về DLST và DLST ở các VQG của các tác giả ở ngoài nước cho thấy việc quản lý và khai thác du lịch sinh thái cần phải được tổ chức quản lý thống nhất và tài nguyên du lịch tại các VQG là một tài nguyên rất có giá trị và cần được khai thác hiệu quả. 8 5.1.2. Những nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam DLST cũng được sự quan tâm, chú ý từ những năm 90s của thế kỷ 20. Các công trình nghiên cứu về DLST cũng từ đó được thực hiện. Cụ thể như: - Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập, (2006), Nguyễn Thị Tú [31]. Tác giả đã phân tích khá chi tiết điều kiện phát triển du lịch sinh thái và xu thế phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập. Tuy nhiên tác giả chưa làm rõ được tiềm năng DLST tại các VQG cũng như việc quản lý và khai thác tiềm năng du lịch này. - Du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp để phát triển ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Đình Hòa (2006) [17], Tác giả đã phân tích điều kiện và giải pháp phát triển du lịch sinh thái của Việt Nam nhưng trong nghiên cứu này tác giả cũng chưa làm nổi bật được hoạt động này của Việt Nam. - Hoạt động du lịch sinh thái tại Việt Nam thực trạng và định hướng phát triển, (2005), các tác giả Hoàng Hoa Quân, Ngô Hải Dương [29] đã làm rõ thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại Việt Nam. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập nhiều đến mối quan hệ giữa phát triển du lịch với phát triển bền vững. - Phát triển du lịch theo hướng du lịch sinh thái, (2004) [28], tác giả Đức Phan đã phân tích được xu hướng phát triển du lịch và đã kết luận trong tương lai du lịch hướng tới thiên nhiên, du lịch sinh thái là loại hình du lịch phổ biến trên thế giới và Việt Nam cần đón đầu được xu hướng này để phát triển ngành dịch vụ du lịch sao cho có hiệu quả. Hội nghị quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với tổ chức Hanns Seidel tổ chức tại Huế ( /1997); Hội thảo “ Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam” diễn ra tháng 9/1999 được tổ chức với sự phối hợp của Tổng cục Du lịch Việt Nam, UICN, ESCAP và sự tài trợ của tổ chức SIDA[19], tại hội thảo này đã có rất nhiều tham luận được đưa ra về những kinh nghiệm và thực tế phát triển DLST ở nhiều nơi như: Một số kết quả về đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học phát triển DLST ở Việt Nam, kết quả bước đầu 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất