BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM
TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Hà Nội, 2023
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM
TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Khoa học Thông tin - Thư viện
Mã số
: 62320203
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt
Hà Nội, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của bản thân dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt. Mọi kết quả nghiên cứu và kết
luận trong luận án đều trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào và dưới bất
kỳ hình thức nào. Các tài liệu được sử dụng để tham khảo đã được trích dẫn đúng
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Ngọc Mai
1
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................. 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI LIỆU
QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM ............................................. 18
1.1. Những vấn đề chung về tài liệu quý hiếm.......................................................... 18
1.2. Quản lý tài liệu quý hiếm ................................................................................... 25
1.3. Đặc điểm tài liệu quý hiếm, đối tượng sử dụng và yêu cầu đặt ra đối với quản lý
tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam.............................................................. 44
Tiểu kết ...................................................................................................................... 60
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ
VIỆN Ở VIỆT NAM ............................................................................................... 61
2.1. Phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm ............................................................... 61
2.2. Xử lý tài liệu quý hiếm....................................................................................... 67
2.3. Lưu trữ thông tin về tài liệu quý hiếm ............................................................... 74
2.4. Tổ chức kho và bảo quản tài liệu quý hiếm ....................................................... 79
2.5. Khai thác tài liệu quý hiếm ................................................................................ 86
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài liệu quý hiếm ....................... 95
2.7. Đánh giá chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm ................................................ 101
Tiểu kết .................................................................................................................... 108
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU
QUÝ HIẾM TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM ........................................... 109
3.1. Đổi mới mô hình quản lý tài liệu quý hiếm ..................................................... 109
3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về tài liệu quý hiếm ........... 121
3.3. Phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm ............................................................. 122
3.4. Tiêu chuẩn hóa và hoàn thiện công tác xử lý tài liệu quý hiếm ....................... 128
3.5. Hoàn thiện hệ thống lưu trữ thông tin về tài liệu quý hiếm theo hướng hiện đại ... 130
3.6. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu quý hiếm .............................. 131
3.7. Nâng cao chất lượng khai thác tài liệu quý hiếm ............................................. 138
3.8. Các giải pháp bổ trợ ......................................................................................... 145
Tiểu kết .................................................................................................................... 148
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 165
2
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
I. Tiếng Việt
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
TVTTS ĐHQGHN
Trung tâm Thư viện - Tri thức số Đại học Quốc gia Hà Nội
TVHN
Thư viện Hà Nội
TVHCM
Thư viện Khoa học tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
TVKHXH
Thư viện Khoa học Xã hội
TVQGVN
Thư viện Quốc gia Việt Nam
TVTTH
Thư viện Tổng hợp tỉnh Thừa Thiên Huế
TVVNCHN
Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTTDL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VNCHN
Viện Nghiên cứu Hán Nôm
VTTKHXH
Viện Thông tin Khoa học xã hội
II. Tiếng nước ngoài
AACR2
Anglo - American Cataloging Rules 2nd edition
Quy tắc Biên mục Anh - Mỹ ấn bản lần thứ 2
ABAA
Antiquarian Booksellers’ Association of America
Hội Nhà buôn sách cổ Hoa Kỳ
ACRL
Association of College & Research Libraries
Hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu (Hội Thư viện Hoa Kỳ)
ALA
American Library Association
Hội Thư viện Hoa Kỳ
AMREMM
Descriptive Cataloguing of Ancient, Medieval
Renaissance, and Early Modern Manuscripts
Quy tắc Biên mục mô tả bản thảo thời kỳ Cổ đại, Trung cổ,
Phục Hưng và Cận đại
BBK
Bibliotechno-Bibliograficheskaija Klassifikacija
Bảng Phân loại thư viện thư mục của Liên Xô cũ
3
BDRB
Bibliographic Description of Rare Books
Quy tắc Mô tả thư mục cho sách hiếm
BSC
Bibliographic Standards Committee
Ủy ban Tiêu chuẩn Thư mục (Bộ phận Sách hiếm và Bản
thảo, Hội Thư viện Đại học và Nghiên cứu, Hội Thư viện
Hoa Kỳ)
DCRM
Descriptive Cataloging of Rare Materials
Quy tắc Biên mục mô tả tài liệu hiếm
DDC
Dewey Decimal Classification
Bảng Phân loại thập phân Dewey
EFEO
Escole francaise d’Extrême-Orient
Học viện Viễn Đông Bác Cổ
IFLA
International Federation of Library Associations and
Institutions
Liên đoàn Quốc tế các Hội và Cơ quan Thư viện
ISBD
International Standard Bibliographic Description
Quy tắc Mô tả thư mục tiêu chuẩn Quốc tế
ISBD(A)
International Standard Bibliographic Description for Older
Monographic Publications (Antiquarian)
Quy tắc Mô tả thư mục tiêu chuẩn Quốc tế cho ấn phẩm
chuyên khảo cổ
MARC 21
MARC 21 Formart for Bibliographic Data
Khổ mẫu Biên mục đọc máy 21 cho dữ liệu thư mục
NDSA
National Digital Stewardship Alliance
Liên minh Quản lý Kỹ thuật số Quốc gia Hoa Kỳ
OPAC
Online Public Access Catalog
Mục lục truy cập công cộng trực tuyến
RBMS
Rare Books and Manuscripts Section
Bộ phận Sách hiếm và Bản thảo (Hội Thư viện Đại học và
Nghiên cứu, Hội Thư viện Hoa Kỳ)
SAA
Society of American Archivists
Hội Lưu trữ Hoa Kỳ
UNESCO
United Nations Educational Scientific Cultural Organization
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng
Bảng 2.1: Mức độ đánh chỉ mục tài liệu quý hiếm tại một số thư viện ....................71
Bảng 2.2: Mức đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ bảo quản tài liệu ...........................81
Bảng 2.3: Mức đảm bảo cơ sở vật chất, hạ tầng quản lý tài liệu quý hiếm ..............99
Bảng 2.4: Các phần mềm được sử dụng trong quản lý tài liệu quý hiếm ...............100
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ ngôn ngữ của tài liệu quý hiếm ....................................................44
Biểu đồ 1.2: Tỉ lệ loại hình tài liệu quý hiếm ...........................................................46
Biểu đồ 1.3: Tỉ lệ vật liệu tạo thành tài liệu quý hiếm ..............................................47
Biểu đồ 1.4: Tỉ lệ thành phần nội dung tài liệu Hán Nôm tại TVVNCHN và
TVQGVN ..................................................................................................................50
Biểu đồ 1.5: Tỉ lệ thành phần nội dung sách Đông Dương tại TVQGVN ................51
Biểu đồ 1.6: Tỉ lệ thành phần nội dung báo chí Đông Dương tại TVQGVN ...........51
Biểu đồ 1.7: Tỉ lệ đối tượng sử dụng tài liệu quý hiếm ............................................55
Biểu đồ 2.1: Thực trạng chính sách phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm ............61
Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ mức độ sưu tầm tài liệu quý hiếm ................................................64
Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ các nội dung hợp tác phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm ......65
Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ ước lượng tài liệu quý hiếm chưa xử lý .......................................68
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ các công cụ tra cứu thông tin tài liệu quý hiếm ...........................74
Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ các phương thức tra cứu trong CSDL tài liệu quý hiếm ..............76
Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ ước lượng tình trạng tài liệu quý hiếm bản gốc ...........................82
Biểu đồ 2.8: Tỉ lệ ước lượng tài liệu quý hiếm đã số hóa .........................................84
Biểu đồ 2.9: Lượt truy cập một số CSDL toàn văn trực tuyến của TVQGVN .........87
Biểu đồ 2.10: Tỉ lệ tổ chức các dịch vụ khai thác tài liệu quý hiếm .........................88
Biểu đồ 2.11: Tỉ lệ tổ chức các dịch vụ thư viện số tài liệu quý hiếm ......................89
Biểu đồ 2.12: Tỉ lệ tổ chức các hình thức truyền thông về tài liệu quý hiếm ...........93
Hình vẽ
Hình 1.1: Vòng đời của tài liệu thư viện ...................................................................28
Hình 3.1: Mô hình quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam ................115
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một trong những sản phẩm vật chất và tinh thần mà nhân loại sáng tạo ra
trong tiến trình lịch sử, tài liệu, đặc biệt là tài liệu quý hiếm, được coi là những di
sản văn hóa thành văn ghi lại thông tin, tri thức, trí tuệ của con người qua các thế
hệ. Trong xã hội hiện đại, tài liệu quý hiếm chứa đựng giá trị không thể thay thế với
sứ mệnh chuyển giao ký ức, gắn kết truyền thống và hiện đại, góp phần làm nên bản
sắc văn hóa - sức mạnh mềm - của mỗi quốc gia, dân tộc.
Tài liệu được coi là quý hiếm có thể do tuổi đời lâu năm, giá trị nội dung, số
lượng bản ít, được chế tạo bằng kỹ thuật độc đáo hoặc có bút tích của tác giả hay
nhân vật tiêu biểu. Vì những đặc điểm này, tài liệu quý hiếm rất khó bổ sung, thay
thế và đứng trước nguy cơ mất mát trước các nguyên nhân tự nhiên hoặc con người.
Để bảo tồn và phát huy giá trị, tài liệu quý hiếm phải được quản lý bởi các cơ quan
chuyên môn. Trên thực tế, vai trò của thư viện đối với quản lý tài liệu quý hiếm đã
được chú trọng từ rất sớm. Trong lịch sử, các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm và phòng
tài liệu quý hiếm đã sớm ra đời ở các thư viện. Các tổ chức quốc tế uy tín như Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc UNESCO, Liên đoàn
Quốc tế các hội và cơ quan thư viện IFLA,… luôn khẳng định vai trò thiết yếu của
thư viện với sứ mệnh đảm bảo di sản văn hóa thành văn được duy trì và tiếp tục
thông tin, truyền cảm hứng cho các thế hệ hiện tại và tương lai.
Trên thế giới, các quốc gia phát triển dành sự quan tâm đặc biệt cho quản lý
tài liệu quý hiếm. Các sưu tập tài liệu quý hiếm trở thành niềm tự hào của thư viện ở
nhiều nước. Tài liệu quý hiếm được gìn giữ và cung cấp cho người sử dụng bằng
các hình thức đa dạng trên nền ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) hiện đại.
Nhiều nền tảng khai thác tài liệu quý hiếm đã ra đời và liên tục phát triển như
Europeana (Châu Âu), American Memory (Hoa Kỳ), NANAMI (Ấn Độ),…
Tại Việt Nam, nhiệm vụ quản lý tài liệu quý hiếm của thư viện đã được
pháp luật quy định nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa thành văn của
dân tộc. Lượng tài liệu quý hiếm được lưu giữ trong thư viện Việt Nam khá lớn,
chủ yếu tập trung ở các thư viện trung ương, thư viện tỉnh, thành phố, thư viện của
các viện nghiên cứu và một số trường đại học,… Các thư viện này đã dành nhiều
6
thời gian, công sức sưu tầm, thu thập, lưu trữ, bảo quản và tổ chức khai thác các
bộ sưu tập tài liệu quý hiếm - nguồn tài nguyên vô giá để tìm hiểu, nghiên cứu lịch
sử, văn hóa Việt Nam.
Tuy nhiên, việc quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam đang
bộc lộ khá nhiều bất cập. Chính sách quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện của
các cơ quan quản lý nhà nước chưa thật hoàn thiện. Xử lý nghiệp vụ chưa triệt để,
thống nhất và bao quát các đặc thù của tài liệu quý hiếm. Các bộ sưu tập tài liệu
quý hiếm không nguyên vẹn và tồn tại gần như biệt lập. Tài liệu quý hiếm còn
nằm rải rác ở nhiều nơi trong và ngoài nước. Điều kiện bảo quản lâu dài tài liệu
quý hiếm chưa đảm bảo. Các thư viện chưa quan tâm nghiên cứu nhu cầu người sử
dụng để tìm biện pháp phát triển nhu cầu và mở rộng đối tượng sử dụng tài liệu
quý hiếm. Các sản phẩm, dịch vụ khai thác tài liệu quý hiếm phần nhiều còn đơn
giản, truyền thống. Một số sản phẩm, dịch vụ hiện đại đã được triển khai song
chưa hoàn thiện. Giữa các thư viện, cơ quan văn hóa lưu giữ tài liệu quý hiếm
chưa có cơ chế hợp tác, liên thông rõ ràng dẫn tới hạn chế khá nhiều việc sử dụng
tài liệu quý hiếm.
Những hạn chế đó đã đặt các kho tài liệu quý hiếm của thư viện Việt Nam
trước nguy cơ mai một và làm cho giá trị tài liệu quý hiếm chưa được phát huy hiệu
quả. Từ nhận thức về vấn đề này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài
liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam” làm đề tài luận án nhằm nghiên cứu cơ
sở lý luận, thực tiễn và tìm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm
trong thư viện, góp phần phát huy giá trị kho tàng di sản quý của Việt Nam trong
giai đoạn phát triển và hội nhập.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, ở trong và ngoài nước, nhiều công trình nghiên cứu tài liệu quý
hiếm và quản lý tài liệu quý hiếm liên quan đến các khía cạnh của đề tài “Quản lý
tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam” đã được công bố. Các công trình này
được tập hợp theo một số khía cạnh có liên quan đến đề tài luận án.
2.1. Nghiên cứu nội dung quản lý tài liệu quý hiếm
Công trình của các tác giả theo hướng nghiên cứu này đã giải quyết vấn đề
nội dung quản lý tài liệu quý hiếm từ các phương diện lý thuyết.
7
+ Khái niệm tài liệu quý hiếm
Khái niệm tài liệu
Levine-Clark M. và Carter T. M. (2013) [112], Reitz J. M. (2013) [129], Hội
Lưu trữ Hoa Kỳ SAA (2021) [135], Phạm Văn Rính và Nguyễn Viết Nghĩa (2007)
[37], Nguyễn Yến Vân và Vũ Dương Thúy Ngà (2008) [49],… và nhiều tác giả
khác đã làm rõ khái niệm tài liệu. Quan điểm của các tác giả khác biệt về cách diễn
đạt song nhìn chung đều nhận định bản chất của tài liệu bao gồm hai đặc trưng: hình
thức vật chất và nội dung thông tin lưu giữ trên đó.
Khái niệm tài liệu quý hiếm
Các chuyên gia sưu tầm, lưu trữ và thư viện đã tiếp cận khái niệm tài liệu
quý hiếm với ba xu hướng. Thứ nhất, tài liệu quý hiếm được xác định căn cứ vào
giá trị tài liệu và nhu cầu của thị trường với đại diện là các chuyên gia sưu tầm, kinh
doanh tài liệu cổ, quý hiếm như Congalton T. E. [158] và Carter J. [79]. Xu hướng
thứ hai, trên quan điểm lưu trữ, tập trung vào giá trị độc đáo của tài liệu với tư cách
là những bằng chứng gốc, đại diện là Hội Lưu trữ Hoa Kỳ SAA [135], Luật Lưu trữ
Việt Nam [34]. Xu hướng thứ ba chú trọng giá trị sử dụng và sự khan hiếm, độc đáo
của tài liệu, đại diện là các chuyên gia thư viện như Levine-Clark M. và Carter T.
M. (2013) [112], Reitz M. J. (2013) [129], Trần Thị Phương Lan (2005) [20],... Cả
ba xu hướng đều nhận định tài liệu quý hiếm là tài liệu có giá trị và có số lượng bản
ít. Từ cách tiếp cận của lĩnh vực thư viện, tài liệu quý hiếm được đưa vào bộ sưu tập
thư viện để quản lý phải đảm bảo giá trị quan trọng về nhiều mặt, số lượng bản hạn
chế, khó bổ khuyết.
+ Nội dung quản lý tài liệu quý hiếm
Khái niệm quản lý tài liệu
Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã làm rõ khái niệm quản lý tài liệu như
Taylor A. G. và Joudrey D. N. (2009) [143], Evans G. E. và Saponaro M. Z. (2012)
[90], Levine-Clark M. và Carter T. M. (2013) [112], Johnson P. (2013) [107], Disher
W. T. (2015) [89],… Các tác giả nhận định quản lý tài liệu là hoạt động gồm nhiều
nội dung như: bổ sung, đánh giá nhu cầu, lưu trữ, bảo quản, thanh lọc, quảng bá, chia
sẻ nguồn lực và phục vụ người sử dụng. Evans G. E. và Saponaro M. Z., Johnson P.
và Disher W. T. bàn thêm về những biến đổi trong quản lý tài liệu giữa bối cảnh phát
triển khoa học công nghệ. Các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy quản lý tài liệu
hướng tới mục tiêu cao nhất là đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng.
8
Các nội dung của quản lý tài liệu quý hiếm
Các học giả thế giới và Việt Nam nhận định, về nguyên tắc, quản lý tài liệu
quý hiếm tuân thủ các khâu như quản lý tài liệu thông thường. Tuy nhiên, do tính
quý hiếm và dễ bị hư hại, tài liệu quý hiếm thường được tập hợp thành bộ sưu tập
riêng, quản lý theo chế độ đặc biệt để bảo quản và khai thác. Đại diện cho quan
điểm này là Berner A. J. (2009) [70], Galbraith S. K. và Smith G. D. (2012) [93],
Berger S. E. (2014) [68], Cullingford A. (2016) [86], Cashion D. T. (2016) [81],…
Các nhà nghiên cứu đã xác định nội dung quản lý tài liệu quý hiếm gồm: đánh giá
giá trị; lưu giữ, bảo quản; phát triển bộ sưu tập; xử lý kỹ thuật; biên mục; số hóa,
phát triển thư viện số; truyền thông, marketing; tổ chức dịch vụ;…
Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã bước đầu đề cập một số nội dung quản
lý tài liệu quý hiếm như: giới thiệu kho tàng (Trần Văn Giáp (1984) [14], Trần
Nghĩa (2002) [28], Trịnh Khắc Mạnh (2015) [24],…); bảo quản (Nguyễn Thị Thúy
Bình (2005) [3], Lê Văn Viết (2007) [53], Ngô Thanh Nhàn (2009) [29], Đặng Văn
Ức (2010) [48], Đỗ Thị Ngọc Bích (2011) [2], Dương Hoài Ý (2016) [56], Trần
Minh Nhớ (2019) [31],…); quản lý nói chung (Phan Thị Kim Dung (2003) [9], Trần
Thị Phương Lan (2005) [20], Phạm Thị Khánh Ngân (2017) [26], Trần Minh Nhớ
(2017) [30], Lê Đức Thắng (2012) [39],…). Các nội dung quản lý được đề cập cho
phép nhận định mục đích của quản lý tài liệu quý hiếm là vừa bảo tồn vừa phát huy
giá trị tài liệu trên cơ sở đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
2.2. Nghiên cứu các khía cạnh quản lý tài liệu quý hiếm
Hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm được nhiều tác giả trong và ngoài nước
quan tâm với hướng nghiên cứu tập trung vào một số điểm chủ yếu.
+ Phát triển bộ sưu tập tài liệu quý hiếm
Một số nhà nghiên cứu như Galbraith S. K. và Smith G. D. (2012) [93],
Berger S. E. (2014) [68], IFLA (2001) [100] đã đề cập đến chính sách phát triển bộ
sưu tập, chọn lọc, thẩm định, bổ sung, thanh lọc tài liệu quý hiếm. Các nghiên cứu
trong nước của Trịnh Khắc Mạnh (2011) [23], Nguyễn Hữu Mùi (2020) [25] và một
số chuyên gia khác cho thấy sưu tầm tài liệu là nét đặc thù của quản lý tài liệu quý
hiếm. Vấn đề đánh giá hiện trạng, giá trị, tiềm năng của bộ sưu tập tài liệu quý hiếm
cũng được chú ý trong các nghiên cứu mà gần đây nhất là Hội thảo quốc tế “Hiện
trạng và tiềm năng khai thác/ nghiên cứu Kho tư liệu Nhật Bản cổ lưu trữ tại Thư
viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” [50].
9
+ Xử lý tài liệu quý hiếm
Các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm đến xử lý tài liệu quý hiếm gồm:
Galbraith S. K. và Smith G. D. (2012) [93], Falk P. và Hunker S. D. (2010) [92],
Berger S. E. (2014) [68], Burns M. (2018) [76],… Trên quan điểm phải đảm bảo
ghi lại đầy đủ các chi tiết đặc thù của tài liệu quý hiếm, các nhà nghiên cứu đã xác
định những yêu cầu về thủ tục biên mục, tương tác với tài liệu, thích ứng trước
chuẩn biên mục mới và yêu cầu đối với nhân viên biên mục,… Ở Việt Nam, việc
biên mục tài liệu quý hiếm chưa được quan tâm đầy đủ, hiện chỉ có một nghiên cứu
hướng dẫn mô tả tài liệu Hán Nôm trong Bộ “Di sản Hán Nôm Việt Nam - thư mục
đề yếu” [28].
+ Bảo quản tài liệu quý hiếm
Nghiên cứu của các tác giả tập trung vào bảo quản truyền thống, bảo quản
bằng microfilm và bảo quản số. Các khía cạnh bảo quản truyền thống được đề cập
gồm: đánh giá tình trạng tài liệu, bảo quản, phục chế, an ninh và an toàn tài liệu quý
hiếm. Tiêu biểu là tập hợp nghiên cứu công bố tại Hội thảo “Chuẩn bị cho tình
huống xấu nhất, lập kế hoạch cho những gì tốt nhất: Bảo vệ di sản văn hóa của
chúng ta khỏi thảm họa” của IFLA [153], các tài liệu hướng dẫn của UNESCO về
bảo quản di sản tư liệu [148] [149] [150], các công trình của Galbraith S. K. và
Smith G. D. (2012) [93], Berger S. E. (2014) [68],… Việc bảo quản tài liệu nhờ
chuyển dạng microfilm đã được quan tâm từ lâu, đặc biệt tại Hội thảo quốc tế “Bảo
quản bằng microfilm và vấn đề bảo tồn ở khu vực Đông Nam Á: xem xét nhu cầu
hiện tại và đánh giá các dự án đã tiến hành” [126]. Trong thời gian gần đây, nhiều
tác giả như Evens T. và Hauttekeete L. (2011) [91], Smart C. A. (2015) [141],
Harvey D. R. và Mahard M. R. (2014) [95], Berger S. E. (2014) [68], Sabharwal A.
(2015) [138],… đã quan tâm nghiên cứu bảo quản số trên các khía cạnh: khái niệm,
quan điểm, quan hệ với nhân văn số, thách thức và nguy cơ bảo quản tài liệu quý
hiếm số hóa.
Tại Việt Nam, vấn đề bảo quản tài liệu, đặc biệt là tài liệu quý hiếm giành
được sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu thể hiện qua nhiều hội nghị, hội
thảo đã được tổ chức như: “Bảo quản tài liệu quý hiếm trong hệ thống thư viện công
cộng” [54], “Tài liệu Hán Nôm - Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc” [55],
“Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam vì sự phát triển bền vững” [4],
10
“Hiện trạng và tiềm năng khai thác/ nghiên cứu Kho tư liệu Nhật Bản cổ lưu trữ tại
Thư viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” [50],...
Nghiên cứu về bảo quản tài liệu, bảo quản tài liệu quý hiếm tập trung vào các khía
cạnh như: lý luận, thực trạng, áp dụng công nghệ trong bảo quản qua một số công
trình như: Chu Tuyết Lan (2004) [21], Nguyễn Thị Thúy Bình (2005) [3], Trần Thị
Phương Lan (2005) [20], Lê Văn Viết (2007) [53], Đặng Văn Ức (2010) [48], Đỗ
Thị Ngọc Bích (2011) [2], Dương Hoài Ý (2016) [56], Phạm Thị Khánh Ngân
(2017) [26], Nguyễn Thị Hồng Thắm (2018) [38], Trần Minh Nhớ (2019) [31],…).
+ Ứng dụng công nghệ trong khai thác tài liệu quý hiếm
Các nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu quý hiếm tập
trung vào hai hướng: cung cấp truy cập tới tài liệu quý hiếm và tiếp cận cộng đồng,
chia sẻ thông tin. Galbraith S. K. và Smith G. D. (2012) [93], Kominko M. (2015)
[110], Kenney A. và Kroch C. (2009) [109], Terras M. (2015) [144], Correa D. J.
(2017) [85],… đã nghiên cứu các hình thức chuyển dạng tài liệu quý hiếm, đặc biệt
là số hóa và xây dựng thư viện số. Traister D. (2000) [147], Whittaker B. M. và
Thomas L. M. (2009) [154], Berger S. E. (2014) [68],… tập trung đề cập đến các
thay đổi về thói quen, hành vi của người sử dụng tài liệu quý hiếm, ứng dụng công
nghệ trong chia sẻ thông tin, tiếp cận cộng đồng.
Tại Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu quý hiếm đã
được nêu trong nhiều nghiên cứu như: Chu Tuyết Lan (2004) [21], Nguyễn Văn Cư
(2009) [7], Ngô Thanh Nhàn (2009) [29], Shih V. J. (2010) [140], Lê Đức Thắng
(2012) [39],… Các tác giả khẳng định vai trò của công nghệ hiện đại trong bảo tồn,
phát huy tài liệu quý hiếm, giới thiệu kết quả ứng dụng công nghệ trong quản lý tài
liệu quý hiếm tại các thư viện,…
+ Hợp tác trong quản lý tài liệu quý hiếm
Các tác giả trên thế giới đặc biệt quan tâm đến nội dung này tiêu biểu như
Yarrow A., Clubb B. và Draper J. L. (2008) [155], Marty P. F. (2010) [116],
Marcum D. B. (2014) [115],… Qua giới thiệu một số sáng kiến hợp tác bảo tồn,
khai thác tài liệu quý hiếm, các tác giả đều nhận định: nhờ ứng dụng CNTT, cơ hội
và điều kiện hợp tác đang rất thuận lợi và giúp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu
quý hiếm. Tại Việt Nam, vấn đề hợp tác giữa các thư viện bước đầu được bàn luận
về chính sách, mô hình, thực tiễn,… trong các công bố của Trần Minh Nhớ (2017)
[30], Lê Hải Đăng (2019) [12],…
11
+ Đào tạo nhân viên thư viện
Công tác đào tạo nhân viên chuyên trách tài liệu quý hiếm đã được các nhà
nghiên cứu trên thế giới chú trọng. McCrank L. J. (1980) [118], Galbraith S. K. và
Smith G. D. (2012) [93], Thomas L. M. và Whittaker B. M. (2017) [146], Koya K. và
Chowhurry G. (2020) [111],… nghiên cứu vai trò của đào tạo đối với nhân sự chuyên
trách tài liệu quý hiếm, các nội dung đào tạo và phát triển chương trình đào tạo.
2.3. Nghiên cứu các công cụ hỗ trợ quản lý tài liệu quý hiếm
Trong khi tại Việt Nam, việc xây dựng tiêu chuẩn quản lý tài liệu quý hiếm
còn bỏ ngỏ thì trên thế giới, từ rất sớm, hàng loạt tiêu chuẩn đã ra đời đáp ứng yêu
cầu hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm quản lý tài liệu quý hiếm. Nội dung các tiêu
chuẩn bao quát những vấn đề như:
+ Lựa chọn tài liệu đưa vào bộ sưu tập đặc biệt trong Hướng dẫn chọn và
chuyển tài liệu từ bộ sưu tập thông thường sang bộ sưu tập đặc biệt của Hội Thư
viện Đại học và Nghiên cứu Hoa Kỳ ACRL (2016) [59];
+ Biên mục tài liệu quý hiếm được hướng dẫn qua các quy tắc: Quy tắc Mô
tả thư mục tiêu chuẩn quốc tế ấn phẩm chuyên khảo cổ ISBD (A) [98], Quy tắc Mô
tả thư mục sách hiếm BDRB (1981) [113], Quy tắc Biên mục bản thảo cổ đại, trung
cổ, phục hưng và cận đại AMREMM (2003) [124], Quy tắc Biên mục tài liệu hiếm
DCRM dành cho sách, bản đồ, đồ họa, bản nhạc, ấn phẩm nhiều kỳ [63],…
+ Trình bày dữ liệu trên hệ thống trực tuyến với Hướng dẫn BSC về biểu ghi
sách hiếm trong các hệ thống trực tuyến (1998) [60];
+ Bảo quản và bảo tồn được hướng dẫn trong các nguyên tắc IFLA về Chăm
sóc, xử lý tài liệu thư viện (1999) [99], Hướng dẫn chính sách bảo quản và bảo tồn
di sản trong thư viện và cơ quan lưu trữ của UNESCO (1990) [82], Tiêu chuẩn phục
chế và quản lý sách cổ (Bộ Văn hóa Trung Quốc, 2006) [84];
+ An ninh và an toàn được nêu trong Hướng dẫn của ACRL/RBMS về An
ninh và Trộm cắp trong các bộ sưu tập đặc biệt (2009) [61];
+ Truy cập quy định trong Tuyên bố chung của ACRL và SAA về Truy cập
tài liệu nghiên cứu trong cơ quan lưu trữ và thư viện có bộ sưu tập đặc biệt (2009)
[64]; Hướng dẫn ACRL/RBMS về Mượn liên thư viện và Mượn phục vụ triển lãm
với tài liệu thuộc bộ sưu tập đặc biệt (2012) [62];
12
+ Số hóa và tổ chức tài nguyên số được nêu chi tiết trong Hướng dẫn của
IFLA về kế hoạch số hóa sưu tập bản thảo và sách quý hiếm (2014) [101], Hướng
dẫn kỹ thuật số hóa tài liệu di sản văn hóa của Still Image Working Group [142],…;
+ Thống kê, đo lường bộ sưu tập và dịch vụ được hướng dẫn trong Đo lường
và thống kê tiêu chuẩn dành cho dịch vụ công cộng trong kho lưu trữ và thư viện có
bộ sưu tập đặc biệt của SAA và ACRL/RBMS (2018) [136], Hướng dẫn đếm và
đánh giá vốn tài liệu dành cho kho lưu trữ và thư viện có bộ sưu tập đặc biệt của
SAA và ACRL/RBMS (2019) [137];
+ Phẩm chất và năng lực của nhân viên chuyên trách quy định trong Quy tắc
đạo đức ACRL cho nhân viên thư viện bộ sưu tập đặc biệt (2003) [57], Hướng dẫn
năng lực cho chuyên gia bộ sưu tập đặc biệt của ACRL (2008) [58].
Việc tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy khái
niệm tài liệu quý hiếm và nội dung quản lý tài liệu quý hiếm đã được đề cập từ lâu.
Quản lý tài liệu quý hiếm trong thư viện đòi hỏi yêu cầu đặc thù về nhân sự, kinh
phí, kỹ thuật, công nghệ và sự phối hợp giữa các thư viện cũng như giữa thư viện
với các cơ quan văn hóa khác.
Khái niệm, đặc điểm, giá trị, vai trò của tài liệu quý hiếm, các hoạt động
quản lý tài liệu quý hiếm, xu hướng ứng dụng công nghệ mới đã được các tác giả
nước ngoài nghiên cứu khá đầy đủ ở nhiều phương diện. Tuy nhiên có thể nhận thấy
đặc điểm tài liệu quý hiếm ở từng nước là rất đa dạng. Điều kiện đảm bảo chất
lượng và hiệu quả quản lý tài liệu quý hiếm (nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, công
nghệ, tài chính và nhận thức trong quản lý tài liệu quý hiếm) ở từng vùng miền,
từng quốc gia cũng có nhiều khác biệt. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới có thể
được vận dụng để tham khảo, xây dựng nền tảng lý thuyết và kinh nghiệm quản lý
tài liệu quý hiếm tại Việt Nam.
Các tác giả Việt Nam đã nghiên cứu tài liệu quý hiếm và quản lý tài liệu quý
hiếm trên các khía cạnh như: giới thiệu trữ lượng, giá trị; sưu tầm, thu thập và bảo
quản; tổ chức sản phẩm, dịch vụ thông tin; ứng dụng công nghệ; đề xuất các giải
pháp quản lý, phát huy giá trị tài liệu quý hiếm.
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu, nghiên cứu sinh nhận thấy còn nhiều
khoảng trống trong nghiên cứu quản lý tài liệu quý hiếm tại Việt Nam như:
+ Chưa làm rõ yêu cầu quản lý tài liệu quý hiếm tại Việt Nam;
13
+ Chưa có công trình nào phân tích và đánh giá một cách đầy đủ và hệ thống
thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam;
+ Chưa có nghiên cứu đề cập hệ thống giải pháp toàn diện nhằm nâng cao
chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý tài liệu quý hiếm, khảo sát đánh giá
thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam, đề tài đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý tài liệu quý hiếm, đặc
biệt là những đặc trưng và yêu cầu của quản lý tài liệu quý hiếm tại Việt Nam.
+ Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện
Việt Nam.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm
tại các thư viện Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tài liệu quý hiếm có thể xác định ở nhiều giai đoạn khác nhau,
tuy nhiên, để phù hợp với thời gian và yêu cầu của một luận án tiến sĩ, đề tài giới
hạn phạm vi nghiên cứu là quản lý tài liệu quý hiếm ra đời trước năm 1945 tại các
thư viện ở Việt Nam. Đặc biệt, tài liệu ra đời trước 1945 hiện lưu giữ trong các thư
viện Việt Nam có đặc trưng hình thức và nội dung riêng, cần có những nghiên cứu
nghiêm túc để nâng cao chất lượng quản lý.
Về thời gian và không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý
tài liệu quý hiếm ra đời trước năm 1945 tại các thư viện ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay (từ năm 2016 đến năm 2021).
14
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
- Câu hỏi nghiên cứu
1. Quản lý tài liệu quý hiếm ở Việt Nam có những đặc điểm và yêu cầu như
thế nào?
2. Thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam như thế nào?
3. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, cần áp dụng các giải pháp nào để nâng
cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam?
- Giả thuyết khoa học
+ Do đặc điểm, điều kiện và yêu cầu thực tiễn Việt Nam giai đoạn hiện nay,
quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam cần đảm bảo một số yêu cầu
đặc thù để thỏa mãn nhu cầu khai thác của người sử dụng và phát huy các giá trị văn
hóa, lịch sử quý báu trong tài liệu quý hiếm.
+ Các thư viện ở Việt Nam đang lưu giữ các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm khá
phong phú nhưng chất lượng quản lý chưa cao do phương thức triển khai phân tán,
thủ công, thiếu thống nhất và hạn chế hợp tác giữa các thư viện.
+ Nếu áp dụng mô hình quản lý tập trung - phân tán trên cơ sở ứng dụng các
thành tựu CNTT hiện đại, đồng thời thực thi đồng bộ một hệ thống các giải pháp
như phát triển bộ sưu tập, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác thì chất lượng quản lý
tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam sẽ được nâng cao, đáp ứng nhu cầu
người sử dụng và yêu cầu xã hội trong giai đoạn mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
tiếp cận và giải quyết vấn đề quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam.
Cụ thể, luận án xem xét và đánh giá việc quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện
Việt Nam trong mối quan hệ đa chiều, trong xu hướng phát triển của xã hội hiện đại
đồng thời có tính đến các điều kiện lịch sử cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích: Đề tài kế thừa các công trình nghiên cứu liên quan.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu thu nhận được, đề tài hệ
thống hóa các quan điểm, tìm ra các xu hướng nghiên cứu, xác định các vấn đề đã
nghiên cứu hoàn chỉnh, các vấn đề cần bổ khuyết và hướng nghiên cứu tiếp tục.
15
- Quan sát thực tế: Tác giả tiến hành quan sát việc quản lý tài liệu quý hiếm
tại các thư viện được khảo sát nhằm rút ra nhận định, đánh giá bước đầu về hoạt
động quản lý tài liệu quý hiếm của các thư viện ở Việt Nam. Riêng đối với xử lý tài
liệu quý hiếm, đề tài thực hiện khảo sát thông qua các mục lục, CSDL và OPAC của
thư viện nhằm đánh giá mức độ và kết quả xử lý tài liệu.
- Điều tra xã hội học: Đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn các
lãnh đạo thư viện, cán bộ thư viện, người sử dụng thư viện và tham khảo ý kiến một
số chuyên gia tài liệu quý hiếm ở trong và ngoài nước. Nhờ phương pháp này tác
giả thu được các thông tin đa dạng, khách quan để đánh giá thực trạng và có cơ sở
đưa ra các giải pháp sát hợp, khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý
hiếm tại các thư viện ở Việt Nam.
+ Phương pháp và tiêu chí chọn mẫu khảo sát:
Vì điều kiện thời gian có hạn, đề tài tập trung khảo sát các thư viện cấp trung
ương và địa phương (dừng lại ở cấp tỉnh, thành phố), các thư viện chuyên ngành,
thư viện đại học (khảo sát đến các thư viện chuyên ngành và đại học lớn) ở ba miền
Bắc, Trung, Nam. Các thư viện công cộng nhỏ, thư viện trường phổ thông, thư viện
cộng đồng và tư nhân không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Do đối tượng khảo sát không đồng nhất, mẫu khảo sát được chọn theo
nguyên tắc phân tầng. Các thư viện Việt Nam có lưu giữ tài liệu quý hiếm được
phân tầng theo vùng địa lý, theo loại hình thư viện và theo số lượng tài liệu quý
hiếm mà thư viện lưu giữ. Việt Nam có số lượng thư viện lớn song không phải thư
viện nào cũng có tài liệu quý hiếm, tác giả luận án đã dựa trên số liệu thống kê của
Vụ Thư viện Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (Bộ VHTTDL) và khảo sát sơ bộ để
xác định các khu vực, thư viện có bộ sưu tập tài liệu quý hiếm đáng kể.
Qua đánh giá bước đầu, tác giả nhận định các thư viện có tài liệu quý hiếm
tập trung nhiều nhất ở khu vực phía Bắc, sau đó là miền Trung và miền Nam với
các loại hình thư viện quốc gia, thư viện công cộng, thư viện viện nghiên cứu và
một số thư viện đại học. Các thư viện lưu giữ tài liệu quý hiếm được phân thành hai
nhóm: nhóm các thư viện có lượng tài liệu quý hiếm lớn từ 10.000 bản trở lên (các
thư viện quốc gia, thư viện viện nghiên cứu đầu ngành, một số thư viện tỉnh, thành
phố); nhóm các thư viện có lượng tài liệu quý hiếm nhỏ dưới 10.000 bản (các thư
viện tỉnh, thành phố, thư viện đại học,…). Theo đó, mẫu khảo sát được lựa chọn
16
gồm: 14 thư viện ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam; thuộc các loại hình thư viện như
quốc gia (01 thư viện), tỉnh, thành phố (09 thư viện), chuyên ngành (02 thư viện),
đại học (02 thư viện); với 04 thư viện thuộc nhóm có lượng tài liệu quý hiếm lớn và
10 thư viện thuộc nhóm có lượng tài liệu quý hiếm nhỏ (Phụ lục 2.1, tr.181).
+ Đối tượng điều tra:
Đề tài tập trung vào 4 nhóm gồm: nhân viên thư viện làm việc với tài liệu
quý hiếm, người sử dụng thư viện, cán bộ lãnh đạo và quản lý thư viện và một số
chuyên gia ở trong và ngoài nước.
+ Phiếu điều tra:
Bảng hỏi được thiết kế ở dạng giấy và được gửi đến các đối tượng điều tra
theo phương thức phát trực tiếp và gián tiếp (qua đường bưu điện và thư điện tử).
Số phiếu phát ra và thu về đối với các nhóm như sau:
Cán bộ lãnh đạo thư viện: 14/14 phiếu (100%)
Nhân viên thư viện làm việc với tài liệu quý hiếm: 105/120 phiếu (88%)
Người sử dụng thư viện: 385/550 phiếu (70%).
+ Phỏng vấn:
Sau khi xem xét sơ bộ kết quả điều tra, đề tài tiến hành phỏng vấn một số
chuyên gia tài liệu quý hiếm trong và ngoài nước (Bà Virginia Shih, nguyên Giám
đốc Thư viện Đông Nam Á, Đại học Berkeley California Hoa Kỳ; PGS. TS. Trần
Trọng Dương - Trưởng phòng Minh văn VNCHN, Ông Nguyễn Văn Thanh - Phòng
Bảo quản VNCHN), các chuyên gia thư viện (Bà Phạm Kiều Giang - Phòng Bảo
quản tài liệu TVQGVN; Ông Lê Đức Thắng - Trưởng Phòng Tin học TVQGVN;
Bà Nguyễn Thị Minh Trung - Trưởng Phòng Bạn đọc và Nghiệp vụ thư viện
TVKHXH; Ông Nguyễn Giang Quân - Trưởng phòng Phục vụ bạn đọc TVHCM),
một số cán bộ lãnh đạo và nhân viên thư viện để làm rõ các vấn đề nghiên cứu cần
sáng tỏ thêm.
- Thống kê: Phương pháp thống kê được áp dụng với các dữ liệu thu thập từ
phiếu điều tra và các nguồn thông tin khác. Các kết quả điều tra được xử lý bằng
phần mềm SPSS để trích xuất dữ liệu cần thiết phục vụ cho đề tài.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về mặt khoa học, luận án góp phần hệ thống hóa và làm phong phú thêm các
vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện Việt Nam. Đây
17
là cơ sở để nhìn nhận khách quan vai trò, tầm quan trọng của tài liệu quý hiếm và
công tác quản lý tài liệu quý hiếm trong bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đất nước.
Về mặt thực tiễn, luận án góp phần làm rõ thực trạng quản lý tài liệu quý
hiếm tại các thư viện ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng công tác này. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp cơ quan quản lý
nhà nước, cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành thư viện, các thư viện có sở cứ hoạch
định chính sách và hoàn thiện hoạt động quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện
Việt Nam, đồng thời cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy tại các cơ sở đào tạo thông tin - thư viện Việt Nam.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư
viện ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng quản lý tài liệu quý hiếm tại các thư viện ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài liệu quý hiếm tại các
thư viện ở Việt Nam.
- Xem thêm -