VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TH THANH THỦY
NHỮNG YẾU TỐ TÂM Ý – XÃ HỘI I N QUAN ĐẾN
TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 04 01
TÓM TẮT UẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM Ý HỌC
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Sinh Phúc
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Minh Loan
Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Hùng Tuấn
Luận án được bảo vệ trước Hồng đồng chấm luận văn thạc sỹ
họp tại Học viện Khoa học xã hội hồi … giờ … .ngày …
tháng …. năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội
Thư viện Quốc gia Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trầm cảm (TC) là một dạng rối loạn cảm xúc phổ biến xuất hiện ngày
càng nhiều trên thế giới. Tỷ lệ phổ biến nhất là từ 8 đến 12%. TC có thể xuất hiện
vào bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc đời, tuy nhiên ở nữ giới, TC xuất hiện sau khi
sinh là phổ biến.
Đối với người phụ nữ, chính sự kiện sinh đẻ cũng được coi là một sang
chấn. Khoảng 80% số phụ nữ xuất hiện các dấu hiệu c a hội ch ng uồn chán sau
sinh vào ngày th 4 hoặc th 5 và đa số tự thuyên giảm vào ngày th 10 sau sinh
mà hông cần phải can thiệp. Tuy vậy một số t trường hợp không thể tự thuyên
giảm và phát triển thành trầm cảm sau sinh (TCSS). Theo khảo sát c a bệnh viện
Tâm thần Trung ương 2, có hoảng 10 -15% số phụ nữ bị TCSS và 0,1% đến 0,2%
bị ch ng loạn thần sau sinh.
Những cảm xúc và hành vi tiêu cực ở người phụ nữ bị TCSS không chỉ
gây ảnh hưởng đáng ể tới bản thân người phụ nữ mà còn ảnh hưởng tiêu cực tới
mối quan hệ hôn nhân, bầu hông h trong gia đình (Warner và cs.,1996), tác động
tiêu cực đến sự phát triển tình cảm và xã hội c a đ a trẻ mới sinh (Robinson &
Stewart, 2001, Jacobsen.,1999).
Các yếu tố liên quan tới TC ở PNSS, đó là yếu tố sinh học, yếu tố thuộc
sản khoa, tiền sử các ệnh tâm thần ở người người phụ nữ hoặc người thân, yếu tố
tâm l -
hội như iểu nhận th c ti u cực hoặc đặc điểm t nh h c a người phụ
nữ, đặc điểm mối quan hệ c a người phụ nữ với chồng và những người thân, tình
trạng hôn nhân, tình trạng inh tế
hội thấp và tiểu sử s c hỏe c a ản thân
người phụ nữ và c a đ a trẻ.
TC ở PNSS đ
ắt đầu được nghi n c u ở Việt Nam, tuy nhi n phần lớn
các công trình nghi n c u này lại được thực hiện dưới góc độ tâm thần học hoặc y
tế cộng đồng. Trong hi đó còn rất t những nghi n c u tiếp cận từ góc độ tâm l
học. Tr n thực tế, TC ở PNSS hông thể tách rời các yếu tố tâm l –
hội. Hơn
nữa những liệu pháp hỗ trợ tâm l đ được ch ng minh là rất hữu ch hi can thiệp
cho người phụ nữ ị TCSS, đặc iệt những người TC ở m c độ nhẹ.
Khi người phụ nữ hiểu rõ được các yếu tố tâm lý – xã hội li n quan đến
TC, họ sẽ tự giúp bản thân có được những biện pháp phòng ngừa hợp lý và giảm
thiểu trầm cảm một cách hiệu quả.
1
Khi người phụ nữ hiểu rõ được các yếu tố tâm l –
hội li n quan đến
TC ở PNSS, họ sẽ tự giúp ản thân có được những iện pháp phòng ngừa hợp l và
giảm thiểu m c độ trầm cảm một cách hiệu quả.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHI N CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghi n c u những iểu hiện và m c độ li n quan c a một số yếu tố tâm l
-
hội với TC ở PNSS. Tr n cơ sở đó đề uất một số iện pháp tâm l -
hội
góp phần giúp PNSS phòng ngừa và ng phó tốt với TCSS.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa l luận về những yếu tố tâm l –
hội li n quan đến TC ở
PNSS.
b. Nghiên cứu thực ti n
Phân t ch được iểu hiện và m c độ liên quan giữa TC ở PNSS với những
yếu tố tâm l –
hội.
Mô tả trường hợp người phụ nữ có những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan
đến TCSS, từ đó đề xuất một số biện pháp tham vấn cá nhân nhằm giúp người phụ
nữ giảm thiểu, phòng ngừa và ng phó hiệu quả với TCSS.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHI N CỨU CỦA UẬN ÁN
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biểu hiện và m c độ li n quan c a các yếu tố tâm lý –
hội với TC ở
PNSS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Luận án hông đi sâu điều tra, phân tích các biểu hiện c a TCSS ở khía
cạnh sinh lý mà chỉ tập trung nghi n c u iểu hiện và m c độ li n quan c a những
yếu tố tâm lý – xã hội với TC ở PNSS.
b. Phạm vi về khách thể nghiên cứu
Khách thể được hảo sát ằng ảng hỏi: 366 phụ nữ có con từ 0-2 tuổi.
Khách thể được phỏng vấn sâu: 3 người 03 phụ nữ ị TCSS
c. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
2
Luận án thực hiện hảo sát tr n nhóm phụ nữ sinh sống trên địa àn nội và
ngoại thành c a thành phố Hà Nội; Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng; Huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Sơn La.
Địa điểm thực hiện ảng hỏi tr n hách thể là phòng ti m ch ng và trường
mầm non tư thục c a các quận, huyện. Do vậy nghi n c u chỉ thực hiện tr n nhóm
hách thể có con học mẫu giáo và ti m ch ng. Những hách thể có rối loạn đi èm
sẽ ị loại trừ hi thực hiện nghi n c u.
4. PHƢƠNG PHÁP UẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU CỦA UẬN
ÁN
4.1. Phƣơng pháp luận
Nguy n tắc hoạt động
Nguy n tắc duy vật iện ch ng lịch sử
Nguy n tắc liên ngành
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân t ch văn ản và tài liệu
Phương pháp điều tra ằng phiếu hỏi
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp trắc nghiệm: Trắc nghiệm đánh giá m c độ TC, iểu nhận
th c, đặc điểm nhân cách
Phương pháp ử l số liệu ằng phương pháp thống
toán học
Phương pháp tham vấn cá nhân
5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA UẬN ÁN
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
N u l n được những u hướng nghi n c u ch nh li n quan đến vấn đề
TCSS và các yếu tố tâm l –
hội li n quan đến TCSS, từ đó cho người đọc có cái
nhìn toàn diện hơn về vấn đề.
Xác định được các hái niệm cơ ản gồm: yếu tố tâm l –
quan, TC ở phụ nữ sau sinh, những yếu tố tâm l –
hội, li n
hội li n quan đến TC ở
PNSS.
Dựa tr n các cách tiếp cận c a l thuyết tâm l học nhận th c, tâm l học
nhân cách, giao tiếp, luận án đưa ra những luận điểm về mặt l thuyết để chỉ ra các
yếu tố tâm l –
hội có li n quan đến TCSS.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
3
Kết quả nghi n c u thực tiễn ác định được tỷ lệ phụ nữ ị TCSS. B n
cạnh đó luận án cũng chỉ ra những iểu hiện tâm l đặc trưng c a TC ở PNSS.
Luận án góp phần làm sáng tỏ mối li n hệ giữa những yếu tố tâm l – xã
hội li n quan đến TC ở PNSS gồm: iểu nhận th c, đặc điểm nhân cách và đặc
điểm mối quan hệ và một số yếu tố
hội hác.
Qua hoạt động thực nghiệm tham vấn cá nhân cho phụ nữ ị TCSS, luận
án chỉ ra sự phù hợp hoặc hông phù hợp c a liệu pháp nhận th c hành vi và liệu
pháp mối quan hệ với vấn đề TC ở PNSS.
6. Ý NGHĨA Ý UẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA UẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trầm cảm và TCSS là một vấn đề rất phổ iến trong cả lĩnh vực Tâm l
học và Tâm thần học, luận án này làm phong phú hơn hệ thống l thuyết về trầm
cảm trong lĩnh vực Tâm l học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các nhà nghi n c u, thực hành trong lĩnh vực Tâm l học, Tâm thần học,
Công tác
hội có thể sử dụng luận án như một tài liệu tham hảo phục vụ cho quá
trình nghi n c u và can thiệp và hoạch định các ch nh sách cho nhóm phụ nữ.
Luận án cũng có
nghĩa như một hoạt động truyền thông vấn đề TC ở
PNSS để ch nh người phụ nữ và người thân c a họ được tăng cường nhận th c về
TCSS, từ đó có iện pháp phòng ngừa và hỗ trợ.
7. CƠ CẤU CỦA UẬN ÁN
Luận án gồm những phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghi n c u
Chương 2: Một số vấn đề l luận về những yếu tố tâm l –
hội li n quan đến TC
ở PNSS
Chương 3: Tổ ch c và phương pháp nghi n c u
Chương 4: Kết quả nghi n c u thực tiễn về một số yếu tố tâm l –
đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Kết luận và iến nghị
Danh mục công trình đ công ố c a tác giả
Danh mục tài liệu tham hảo
Phụ lục
4
hội li n quan
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHI N CỨU VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÂM Ý – XÃ HỘI
LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Hƣớng nghiên cứu dịch tễ học về trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Có hoảng từ 8 – 15% phụ nữ có thể ị TC sau sinh và 70% phụ nữ có
những dấu hiệu li n quan đến TC.
Kết quả từ các nghi n c u dịch tễ học về trầm cảm ở PNSS ở các nước
cho thấy TCSS há phổ iến với tỷ lệ hác nhau. Sự hác nhau này được l giải là
do thiếu sự đồng thuận c a các tác giả hi lựa chọn thời gian đo m c độ trầm cảm
o dài trong giai đoạn sau sinh.
1.1.2. Hƣớng nghiên cứu về những yếu tố liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ
sau sinh
Có những yếu tố liên quan được cho là nguy cơ dẫn đến trầm cảm ở người
PNSS đó là:
1.1.2.1. Yếu tố sinh học
Chất dẫn truyền thần inh, sự tăng quá m c c a lượng hoocmon khi
người phụ nữ vừa mới sinh, miễn dịch, ch c năng hệ thống chất dẫn truyền thần
kinh, rối loạn thể chất.
1.1.2.2. Yếu tố tâm lý - xã hội
Kiểu nhận th c méo mó, sai lệch, tiêu cực; Đặc điểm nhân cách: T nh
không ổn định c a hệ thần inh nhiễu tâm (neuroticism), tránh tổn thương, hướng
nội, sự phụ thuộc, tự chỉ tr ch ản thân là những yếu tố có li n quan đến TC; Đặc
điểm mối quan hệ: Sự đổ vỡ
ung đột trong một mối quan hệ nào đó, đặc biệt là
mối quan hệ với chồng hoặc các thành vi n hác trong gia đình (sự chỉ tr ch, cô lập,
đánh giá ti u cực, can thiệp quá m c vào đời sống cảm úc c a PNSS) các mối
quan hệ trong công việc cũng li n quan đến TC ở PNSS.
Một số yếu tố hác: Sang chấn ảy ra trong mối quan hệ như tổn thương
o dài, ố mẹ hoặc ản thân ly dị, trình độ giáo dục thấp, sự hỗ trợ c a gia đình và
người thân cha mẹ lạm dụng chất hoặc phạm tội, cái chết c a một người thân y u
thay đổi nghề nghiệp, các h ng hoảng như tai nạn, trộm cắp, mất mát tài ch nh,
ệnh tật phải nhập viện, sự thiếu thốn về inh tế
hội như thất nghiệp, thu nhập
thấp, tình trạng việc làm và địa vị c a phụ nữ trong
hội, học vấn thấp, số lần sinh
5
con và giới t nh c a đ a trẻ, tiểu sử s c hỏe c a người phụ nữ và c a đ a trẻ mới
sinh có thể li n quan đến ệnh TC ở PNSS.
1.1.3. Hƣớng nghiên cứu về liệu pháp tâm lý hỗ trợ cho phụ nữ bị trầm cảm
sau sinh
Có thể điều trị TC ở PNSS ằng ằng thuốc thuốc chống trầm cảm , trị
liệu tâm l , hỗ trợ tâm l
hội, trị liệu ằng hoocmôn, liệu pháp thư gi n, can
thiệp giấc ng c a à mẹ - trẻ em và trị liệu ằng ung điện Electroconvulsive
Therapy).
Liệu pháp tâm l phổ iến can thiệp cho TC ở PNSS là: Liệu pháp liên cá
nhân hay còn gọi là mối quan hệ / IPT và liệu pháp trị liệu nhận th c hành vi
(CBT).
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam, cho đến nay, trầm cảm ở PNSS vẫn còn là vấn đề há mới
mẻ. Nghi n c u về trầm cảm ở PNSS còn t được thực hiện, ch yếu được tiếp cận
dưới góc độ tâm thần học hoặc y tế công cộng.
1.2.1. Hƣớng nghiên cứu về mức độ phổ biến của trầm cảm sau sinh
Các nghi n c u về TC ở PNSS ở Việt Nam cho thấy có 12.5% (2002),
20% (2006) 11.6% (2008).
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu về các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm
ở phụ nữ sau sinh
Hiện nay các nghi n c u về TC ở PNSS mới chỉ nghi n c u các yếu tố
li n quan tới TCSS thuộc về y hoa như tình trạng ệnh c a đ a trẻ mới sinh, các
vấn đề s c hỏe c a à mẹ trong quá trình mang thai. Chưa có nghi n c u nào đi
sâu vào hai thác các iểu hiện ở h a cạnh tâm l c a TCSS và các yếu tố tâm l –
hội li n quan.
1.2.3. Hƣớng nghiên cứu về can thiệp trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Các trường hợp phụ nữ ị TCSS ở Việt Nam hiện nay vẫn được can thiệp
ởi những phương th c điều trị phổ iến gồm: Điều trị ằng thuốc, liệu pháp tâm
lý; tư vấn; hỗ trợ theo nhóm.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Những công trình nghi n c u thuộc l thuyết nhận th c hành vi, l thuyết
nhân cách, l thuyết li n cá nhân tr n đều cho thấy những yếu tố gồm iểu nhận
th c, đặc điểm nhân cách, đặc điểm các mối quan hệ c a người phụ nữ với người
6
chồng, người thân và đặc điểm c a một số yếu tố
PNSS. Ngoài ra một số yếu tố
hội hác có li n quan với TC ở
hội hác như tình trạng inh tế
hội, tình trạng
hôn nhân, tiểu sử s c hỏe c a ản thân người phụ nữ và c a đ a trẻ cũng cho thấy
có nguy cơ dẫn đến sự hình thành c a TCSS.
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI
I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
2.1. Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
2.1.1. Khái niệm trầm cảm
a. Khái niệm trầm cảm theo quan điểm của Tâm thần học
Theo định nghĩa c a tổ ch c
tế thế giới
HO
Theo định nghĩa c a Viện S c hỏe Tâm thần Quốc gia – Hoa Kỳ
Theo Sách hướng dẫn chẩn đoán và thống
các rối loạn tâm thần lần th
5 (DSM-5 c a Hội Tâm thần học Hoa Kì.
b. Khái niệm trầm cảm theo quan điểm của Tâm lý học
Khái niệm trầm cảm trong từ điển Tâm l học N
Khoa học
hội –
2000).
Khái niệm trầm cảm theo quan điểm c a ác sĩ Nguyễn Khắc Viện.
Từ nhiều hái niệm hác nhau về TC, tác giả luận án tiếp cận theo định
nghĩa trầm cảm c a Viện S c hỏe Tâm thần Quốc gia – Hoa Kỳ ởi chúng tôi
nhận thấy định nghĩa c a tổ ch c này ao hàm cả 3 h a cạnh c a đời sống tâm l
người PNSS là cảm úc, nhận th c và hành vi.
2.1.2. Khái niệm phụ nữ sau sinh
Theo từ điển Tiếng Việt c a tác giả Hoàng Phê, phụ nữ được hiểu là
“người lớn thuộc nữ giới”. Như vậy, phụ nữ sau sinh được coi là người lớn thuộc
nữ giới đ trải qua quá trình sinh con.
2.1.3. Khái niệm trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
TC ở PNSS là trạng thái rối loạn tâm l c a người phụ nữ trong giai đoạn
sau sinh, được iểu hiện ởi 4 dấu hiệu ch nh là (1) cảm úc âm t nh như uồn
phiền, mệt mỏi, mất h ng thú; (2) nhận th c ti u cực như ất lực, vô vọng, giảm sự
tập trung, (3) suy giảm vận động và (4) có sự thay đổi về cơ thể”.
2.1.3.1. Biểu hiện tâm lý ở ngƣời phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
7
a. Biểu hiện cảm xúc âm tính: Khí sắc trầm, uồn rầu,
rũ, trống rỗng,
thất vọng và có thể có iểu hiện c a lo âu; Giảm hoặc mất h ng thú với mọi hoạt
động, than phiền về các triệu ch ng cơ thể, dễ ị
ch th ch, hay cáu gắt; có thể có
cảm giác tội lỗi hoặc ấu hổ, cảm giác mất an toàn, chán nản, lo âu có thể đẩy
người phụ nữ tới ý tưởng tự sát.
b. Biểu hiện nhận thức tiêu cực: Người phụ nữ thấy thất vọng, suy sụp
hoặc nhận thấy như “rơi uống vực th m”, c chế tư duy, chậm chạp trong suy
nghĩ, li n tưởng hó hăn, tr nhớ suy giảm, hả năng phán đoán, phân t ch giải
quyết tình huống c a họ ị giảm; thấy mình hèn
m, mất tin tưởng vào ản thân,
vô dụng, hông có giá trị hoặc cảm thấy tội lỗi quá m c, nhận th c ảm đạm, bi
quan, tuyệt vọng. Trong trường hợp nặng, họ có thể có hoang tưởng ị uộc tội hay
tự uộc tội, ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi c a mình.
c. Biểu hiện suy giảm hành vi Người phụ nữ ị TCSS có iểu hiện c chế
về mặt vận động, cụ thể là họ t hoạt động, t nói, thường hay ngồi hoặc nằm lâu.
Hành vi c a người TC thường thể hiện t trách nhiệm, t có mục đ ch, t chấp nhận
ản thân và nhiều ung động. Khi gặp tình huống hó hăn, họ hông ộc lộ hành
vi hoặc ý muốn xoay sở để tháo gỡ tình huống. Xuất hiện “sự thu rút tâm l ”, các
hoạt động giao tiếp ị thu gọn lại. Lúng túng do họ hó hăn hi đưa ra các quyết
định. Các hành vi mang t nh nghề nghiệp hoặc hành vi
hội cũng ị suy giảm.
Người phụ nữ hóc mà hông iết l do mình hóc vì điều gì.
2.1.3.2. Biểu hiện sinh lý ở ngƣời phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Thay đổi khẩu vị (tăng cân hoặc giảm cân), rối loạn giấc ng : Khoảng
80% bệnh nhân TC có rối loạn giấc ng (mất ng hoặc ng quá nhiều); Mất sinh
lực/ giảm năng lượng.
2.2. Yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Những yếu tố tâm l –
hội li n quan đến trầm cảm ở PNSS là sự cấu
thành từ các thành tố gồm iểu nhận th c, đặc điểm nhân cách, đặc điểm các mối
quan hệ c a người phụ nữ với người chồng, người thân và đặc điểm c a một số yếu
tố
hội thuộc về người phụ nữ. Những yếu tố này có thể tác động tới sự hình
thành và phát triển c a TC ở PNSS.
2.2.1. Khái niệm yếu tố tâm lý – xã hội
Yếu tố được định nghĩa là: Bộ phận cấu thành một sự vật, sự việc, hiện
tượng.
8
Một số yếu tố tâm l -
hội li n quan đến TC ở PNSS ao gồm: Kiểu
nhận th c, đặc điểm nhân cách, đặc điểm mối quan hệ c a người phụ nữ với chồng
và người thân, một số yếu tố xã hội khác thuộc về nhân khẩu c a khách thể như
tình trạng kinh tế, địa bàn sinh sống, số con, stress trước và sau sinh, sự kiện sang
chấn…
2.2.1.1. Kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Kiểu nhận th c li n quan đến m c độ TC ở người PNSS là các dạng nhận
th c ti u cực và sai lệch về ản thân, về thế giới xung quanh và về tương lai c a
người phụ nữ.
2.2.1.2. Đặc điểm nhân cách liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Luận án tiếp cận theo l thuyết nhân cách c a Hans Eysenc , coi “đặc
điểm c a nhân cách là tính ổn định / không ổn định c a hệ thần kinh và khí chất
hướng ngoại hướng nội c a nhân cách”. Đề tài làm rõ mối liên quan giữa TCSS và
4 kiểu khí chất và hệ thần kinh c a phụ nữ gồm: Hướng nội hông ổn định, hướng
nội ổn định, hướng ngoại hông ổn định, hướng ngoại ổn định.
2.2.1.3. Đặc điểm của mối quan hệ với ngƣời chồng và những ngƣời thân liên
quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Sự chỉ tr ch, cô lập, đánh giá ti u cực, can thiệp quá m c vào đời sống
cảm úc c a PNSS từ các thành vi n trong gia đình có thể là nguy n nhân dẫn đến
TCSS. Sự không hài lòng c a họ về chất lượng mối quan hệ cũng là là yếu tố nguy
cơ c a trầm cảm ở PNSS.
2.2.1.4. Một số yếu tố xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Tình trạng hôn nhân, tình trạng inh tế
hội, trình độ học vấn, tiểu sử
s c hỏe c a ản thân người PNSS và c a đ a trẻ mới sinh, số lần sinh.
2.2.1.5. Khái niệm “ iên quan”
2.2.2. Biểu hiện của các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến trầm cảm ở phụ
nữ sau sinh
2.2.2.1. Biểu hiện của kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau
sinh
Những suy nghĩ ti u cực, sai lệch c a người phụ nữ về bản thân, về thế
giới và về tương lai thường đi èm với hành động tự đánh giá thấp bản thân hoặc
người khác, quy kết là mình không có giá trị, mình vô dụng, ít chấp nhận bản thân
và người khác. Người phụ nữ diễn dịch lệch lạc sự iện theo cách “ h ng định”
9
niềm tin sai lệch c a họ dựa vào nguồn thông tin hông đầy đ . Từ những nhận
th c ti u cực mà người phụ nữ sẽ trải qua những cảm úc âm t nh như uồn chán,
cáu ỉnh, t c giận, mệt mỏi và có thể sẽ dẫn đến cảm úc và hành vi ti u cực.
2.2.2.2. Biểu hiện của đặc điểm nhân cách liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ
sau sinh
Người PNSS có khí chất hướng nội dễ bị TC hơn so với người có khí chất
hướng ngoại. Người có kiểu hình thần kinh không ổn định dễ có nguy cơ ị TC hơn
bởi nhóm không ổn định thường dễ phản ng cảm úc hơn những nhóm hác. Nếu
một người có khí chất hướng nội kết hợp với hệ thần kinh không ổn định thì nguy
cơ ị TC cao hơn. Nếu một người có khí chất hướng ngoại kết hợp với hệ thần kinh
không ổn định (kiểu tính cách nóng nảy thì nguy cơ ị TC cũng cao.
2.2.2.3. Biểu hiện của mối quan hệ với chồng và ngƣời thân liên quan với trầm
cảm ở phụ nữ sau sinh
Đặc điểm mối quan hệ với người chồng: Mối quan hệ với người chồng,
người chồng hỗ trợ trong việc chăm sóc con, sự hài lòng hoặc hông hài lòng trong
mối quan hệ hôn nhân cũng là những yếu tố cũng có thể là nguy cơ dẫn đến TC ở
PNSS. Đặc điểm mối quan hệ với người thân: Sự chỉ tr ch, cô lập, đánh giá ti u
cực, can thiệp quá m c vào đời sống cảm úc c a PNSS có ảnh hưởng đến người
PNSS.
2.2.2.4. Biểu hiện của một số yếu tố khác liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ sau
sinh
Tình trạng hôn nhân hông được như mong muốn, tình trạng inh tế
hội c a người PNSS ất lợi như thu nhập thấp, hó hăn trong chi ph nuôi con và
sinh hoạt gia đình, áp lực từ công việc nghề nghiệp, điều iện c a hu vực sinh
sống.
Tiểu sử s c hỏe c a ản thân người PNSS và c a đ a trẻ mới sinh như
tình trạng ốm nghén, s c khỏe c a đ a trẻ hoặc c a người phụ nữ, stress trường
diễn, tiền sử bệnh TC c a người phụ nữ hoặc c a người thân mang là điều kiện
thuận lợi dẫn đến TCSS.
2.3. Cơ sở lý luận của liệu pháp tham vấn nhận thức hành vi và liên cá nhân
đối với trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
2.3.1. Liệu pháp nhận thức hành vi
2.3.2. Liệu pháp liên cá nhân
10
Hai liệu pháp tham vấn nhận th c hành vi và liên cá nhân được các nhà
tâm l học sử dụng phổ iến với những ệnh nhân trầm cảm nói chung và TCSS
nói ri ng ởi nó đáp ng được mục ti u là giải quyết những vấn đề ch nh mà người
phụ nữ ị TCSS gặp phải, đó là những sự iện mới có thể làm thay đổi nhận th c,
thay đổi vai trò và thay đổi mối quan hệ c a người phụ nữ.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chương 2, hái niệm TCSS đ được đưa ra. Nghi n c u về yếu tố
tâm lý –
hội li n quan đến TC ở PNSS tiếp cận dưới các l thuyết như l thuyết
nhận th c hành vi, l thuyết nhân cách, l thuyết mối quan hệ.
TC ở PNSS được hiểu là tình trạng rối loạn tâm l c a người phụ nữ trong
giai đoạn sau sinh, được iểu hiện ởi 4 dấu hiệu ch nh là cảm úc âm t nh, nhận
th c ti u cực, suy giảm vận động và sự thay đổi về cơ thể.
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU
3.1. TỔ CHỨC NGHI N CỨU
3.1.1. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
Nghi n c u được thực hiện tr n các địa àn: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Sơn La
và Hải Phòng.
3.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu
Luận án được tổ ch c nghi n c u theo 6 giai đoạn gồm: 1 Xây dựng cơ
sở l luận; 2 Thiết ế công cụ điều tra; (3) Điều tra thử; (4) Điều tra ch nh th c;
(5) Tiếp úc và hỗ trợ cho 1 trường hợp phụ nữ ị trầm cảm sau sinh (6) Phân tích
ết quả nghi n c u.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU
Phương pháp nghi n c u tài liệu; Phương pháp hảo sát ằng ảng hỏi;
Phương pháp hảo sát ằng ảng phỏng vấn sâu; Phương pháp phân t ch số liệu
định lượng; Thực nghiệm.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Nghi n c u sử dụng các phương pháp từ nghi n c u l luận đến nghi n
c u thực tiễn như: nghi n c u tài liệu, điều tra ằng ảng hỏi, phỏng vấn sâu, nghi n
c u trường hợp, thực nghiệm ằng phương pháp tham vấn cá nhân.
11
TC ở PNSS được hiểu là tình trạng rối loạn tâm l c a người phụ nữ trong
giai đoạn sau sinh, được iểu hiện ởi 4 dấu hiệu ch nh là cảm úc âm t nh, nhận
th c ti u cực, suy giảm vận động và sự thay đổi về cơ thể.
Những công trình nghi n c u thuộc l thuyết nhận th c hành vi, l thuyết
nhân cách, l thuyết li n cá nhân tr n đều cho thấy những yếu tố gồm iểu nhận
th c, đặc điểm nhân cách, đặc điểm các mối quan hệ c a người phụ nữ với người
chồng, người thân và đặc điểm c a một số yếu tố
PNSS. Ngoài ra một số yếu tố
hội hác có li n quan với TC ở
hội hác như tình trạng inh tế
hội, tình trạng
hôn nhân, tiểu sử s c hỏe c a ản thân người phụ nữ và c a đ a trẻ cũng cho thấy
có nguy cơ dẫn đến sự hình thành c a TCSS.
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHI N CỨU THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ
HỘI I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
4.1. MỨC ĐỘ VÀ BIỂU HIỆN TRẦM CẢM Ở PHỤ NỮ SAU SINH
4.1.1. Mức độ phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Kết quả nghiên c u cho thấy có 15.5% số PNSS trải qua những dấu hiệu
trầm cảm ở m c độ cao, 30.1% PNSS trải qua các biểu hiện trầm cảm ở m c độ
trung bình và 54.4% ở m c độ thấp.
4.1.2. Biểu hiện trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
4.1.2.1. Nhận thức tiêu cực và mất phương hướng vào cuộc sống
Nhận th c tiêu cực về bản thân và mất phương hướng vào cuộc sống là
điểm dễ nhận thấy nhất ở người phụ nữ bị TCSS. Họ có một số biểu hiện như thất
vọng, đổ lỗi, cảm thấy thất bại, tội lỗi, muốn kết thúc cuộc sống, vô dụng, không
x ng đáng, hay qu n v.v.
Bảng 4.1: Tỷ lệ phụ nữ ị trầm cảm sau sinh có iểu hiện nhận th c ti u cực
Biểu hiện
SL
Muốn biến khỏi thế giới này
10
Tỷ lệ (%)
20.4
Đổ lỗi cho mình về tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra
18
36.7
Trở thành kẻ xa lạ với chính tôi
18
36.7
Nghĩ rằng không sống tr n đời có lẽ tốt hơn
12
25.5
Muốn tự làm đau mình
6
12.3
Cảm thấy mình là bà mẹ thất bại
9
18.4
12
Không x ng đáng với bất kỳ điều gì
13
27.7
Thất vọng và mất phương hướng
22
44.9
Cảm thấy mình hông ình thường
10
20.4
Nghĩ mình thật đi n rồ
16
32.7
Vô dụng và làm mọi người thất vọng
18
36.7
4.1.2.2. Cảm xúc trầm buồn/ âm tính
Phụ nữ bị TCSS thường gặp các biểu hiện về mặt cảm úc như: thay đổi
thất thường, t c giận mất kiểm soát, giận dữ, dễ bị
ch động, cảm thấy cô đơn, tội
lỗi và lo lắng. Cảm xúc tiêu cực c a người phụ nữ biểu hiện rõ li n quan đến cảm
xúc về cơ thể, cảm xúc với con và cảm úc đối với việc làm ch hành vi c a bản
thân.
Bảng 4.2: Tỷ lệ phụ nữ ị trầm cảm sau sinh có iểu hiện cảm úc ti u cực âm t nh
Biểu hiện
Số lƣợng
Tỷ lệ
T c giận một cách mất iểm soát
30
61.2
Cảm thấy sự giận dữ ùng nổ
24
49.0
Buồn nản quá nhiều lúc hiến tôi muốn uông uôi mọi
25
51.0
Cảm thấy cảm úc c a mình thay đổi thất thường
40
83.3
Cảm thấy dễ ị
30
61.2
Cảm thấy cô đơn
23
44.9
Thấy mình phải cố gắng để tiếp tục đ ng vững
33
67.3
Cảm thấy như phải giấu đi những suy nghĩ hoặc cảm úc
20
40.8
9
28.3
việc
ch động và phản ng mạnh
ti u cực với con
Cảm thấy tội lỗi ởi hông y u con
4.1.2.3. Suy giảm vận động và mất hứng thú
Phụ nữ bị TCSS biểu hiện sự thay đổi cả trong hành vi giao tiếp và các
hoạt động hàng ngày. Họ thể hiện sự suy giảm trong hành vi giao tiếp và sinh hoạt
hàng ngày là những iểu hiện c a sự hó hăn và mất h ng thú.
Bảng 4.3: Biểu hiện về mặt hành vi ở phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Biểu hiện
SL
Tỷ lệ (%)
Phản ng với mọi việc rất chậm chạp
19
38.8
Có biểu hiện chậm chạp trong giao tiếp
25
51.0
Ít nói và nói chậm hơn trước rất nhiều
23
46.9
13
Giao tiếp với mọi người t hơn
27
55.1
Cường độ hoạt động c a tôi bị giảm
31
63. 2
Mất h ng thú với những gì từng đam m
18
36.8
Trở n n l nh đạm với mọi người và với chính mình
18
36.7
Mất h ng thú quan hệ tình dục
25
51.0
Cảm thấy mệt mỏi ngay cả sau những cố gắng nhỏ
21
42.8
Mất h ng thú với các hoạt động hàng ngày
23
47.0
Cảm thấy quá tải
35
67.3
Một hành vi dễ nhận thấy ở người TC là “sự thu rút tâm l ”, các hoạt động
giao tiếp ị thu gọn lại. Trong quá trình giao tiếp, các hành vi ng ử c a người TC
thể hiện sự lúng túng hoặc t c giận ùng nổ.
4.1.2.4. Biểu hiện về mặt thực thể
Trong nghiên c u này, nhóm phụ nữ bị TC nặng lại thường cảm thấy cơ
thể iệt s c (63.3%), bị xáo trộn giấc ng ở thời điểm giữa giấc (44.9%). Có hơn
một lượng nửa phụ nữ cho biết họ bị mất cảm giác ngon miệng (51%).
Bảng 4.4: Biểu hiện về mặt thực thể ở phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
Biểu hiện thực thể
SL
%
Cảm thấy cơ thể iệt s c
31
63.3
Tỉnh dậy vào giữa đ m và khó quay trở lại giấc ng
22
44.9
Mất cảm giác ngon miệng
25
51.0
Hàng đ m trằn trọc lâu mới ng được
21
43.8
Biết là n n ăn nhưng tôi hông thể
27
34.7
Người PNSS bị TC có những biểu hiện trên cả 4 mặt là thực thể, cảm xúc,
nhận th c và hành vi. Biểu hiện cảm xúc ở người phụ nữ bị TC sau sinh thường đi
kèm với biểu hiện rối loạn thực thể; nhận th c tiêu cực sẽ khiến người phụ nữ mất
phương hướng vào cuộc sống; mất h ng thú và giảm năng lượng luôn đi èm với
biểu hiện hó hăn trong hoạt động và suy giảm cường độ hoạt động.
4.2. YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI
I N QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở PHỤ
NỮ SAU SINH
4.2.1. Yếu tố nhận thức
4.2.1.1. Kiểu nhận thức liên quan tới mức độ trầm cảm của phụ nữ sau sinh
a. Các nhân tố thuộc kiểu nhận thức liên quan đến trầm cảm ở phụ nữ
sau sinh
14
Kết quả phân t ch nhân tố cho thấy có hai iểu nhân th c rất rõ ràng ở
người PNSSlà nhận th c t ch cực và nhận th c ti u cực.
b. Phân tích các nhân tố thuộc kiểu nhận thức liên quan đến mức độ
trầm cảm ở phụ nữ sau sinh
Kết quả cho thấy R2 hiệu chỉnh hệ số quyết định có giá trị ằng 0,267.
Điều này cho thấy mô hình hồi quy giải th ch được 26.7% sự iến thi n m c độ
TC.
Bảng 4.5: Mô hình phân t ch hồi quy iểu nhận th c li n quan đến trầm
cảm ở phụ nữ sau sinh
Tóm tắt mô hình
Mô
R
(Hệ
hình
tương
quan R2 (Hệ số ác định
bội)
1
2
R2 hiệu chỉnh
số
Hệ số hồi quy
chuẩn hoá
bội)
.489
a
.240
.237
16.440
.522
b
.272
.267
16.109
a. Hồi quy: (Hằng số), Tổng điểm nhận th c tiêu cực
b. Các nhân tố dự đoán: (Hằng số), Tổng điểm nhận th c tiêu cực, Tổng điểm
nhận th c tích cực
c. Biến phụ thuộc: Tổng điểm TC
* Kiểm định độ phù hợp c a mô hình
Giả thuyết đặt ra hi phân t ch mô hình hồi quy là cả nhân tố t ch cực và
nhân tố ti u cực đều li n quan đến m c độ TC ở phụ nữ sau sinh. Kết quả iểm
định hai nhân tố đều cho thấy có
nghĩa hi chỉ số p<0.005. Điều này cho thấy mô
hình hồi quy tuyến t nh ội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
* Đánh giá m c độ quan trọng c a từng nhân tố đối với dự áo m c độ
TC ở phụ nữ sau sinh.
Từ những phân t ch n u tr n, chúng tôi có được phương trình mô tả sự
biến động c a nhân tố nhận th c tích cực và tiêu cực li n quan đến TC ở phụ nữ
sau sinh như sau: MĐNCTC =-0.248 β2 NT T ch cực + 0.658. β1 NT Ti u cực +
52.069.
Mô hình hồi quy phân tích hai nhân tố nhận th c tích cực và tiêu cực liên
quan đến TC ở PNSS cho thấy hệ số β1 = 0. 658. Chỉ số này giải thích rằng nếu yếu
tố nhận th c tiêu cực thay đổi 1 đơn vị trong khi các yếu tố tích cực giữ nguyên thì
15
tổng điểm TC cũng thay đôi cùng chiều 0.490 đơn vị. Đối với yếu tố nhận th c tích
cưc có hệ số β2= -0.248 được giải thích là khi hay yếu tố 2 thay đổi 1 đơn vị tổng
điểm TC cũng thay đổi cùng chiều -0.181 đơn vị. Kết quả phân tích hồi quy cho
thấy yếu tố nhận th c tiêu cực có tác động lớn đối với sự xuất hiện c a các biểu
hiện TC.
c. Kiểu nhận thức của phụ nữ liên quan với mức độ trầm cảm sau sinh
Kết quả nghiên c u cho thấy càng TCSS ở m c độ nặng thì người phụ nữ
càng xuất hiện nhiều nhận th c tiêu cực. Nhận th c tiêu cực xuất hiện ở người phụ
nữ bị TCSS m c độ nặng với tần suất lớn, rõ ràng hơn so với nhóm PNSS bị TC
nhẹ và trung bình.
Những nhận th c tiêu cực c a người phụ nữ ch yếu hướng vào thế giới
xung quanh và bản thân mình, thường xoay quanh các ch đề như sự an toàn c a
cuộc sống, sự phát triển c a bản thân, tương lai c a cuộc sống hôn nhân gia đình,
nghĩa c a cuộc sống.
4.2.1.2. Kiểu nhận thức liên quan đến cảm xúc âm tính và hành vi tiêu cực của
phụ nữ bị trầm cảm sau sinh
a. Kiểu nhận thức của phụ nữ liên quan đến cảm xúc âm tính
Kiểu nhận th c t ch cực c a người phụ nữ có tương quan nghịch với cảm
xúc âm tính (r=-0.174** và iểu nhận th c ti u cực có tương quan thuận với cảm
xúc âm tính (r=0.414**).
b. Kiểu nhận thức liên quan đến hành vi tiêu cực
Khi người phụ nữ có nhận th c tiêu cực về bản thân và trải nghiệm những
cảm xúc âm tính thì dễ dẫn đến sự xuất hiện c a hành vi tiêu cực như hông muốn
giao tiếp. Người phụ nữ bị TCSS có hành vi thu rút bản thân trong các hoạt động
giao tiếp và hoạt động xã hội. Kiểu nhận th c tiêu cực – cảm xúc tiêu cực – hành vi
tiêu cực có mối liên quan với nhau giống như một sơ đồ hình tam giác. Cả 3 yếu tố
này đều đóng vai trò như nhau.
16
Hình 4.1: Tương quan giữa kiểu nhận th c với biểu hiện cảm xúc và hành
vi c a trầm cảm sau sinh
4.2.2. Yếu tố nhân cách
4.2.2.1. Đặc điểm nhân cách liên quan tới mức độ trầm cảm
Phụ nữ có iểu hình thần inh hông ổn định ị TC cao nhất, dù đó là
người hướng ngoại hay hướng nội. Trong tổng số 15.5% phụ nữ có m c độ TC
nặng thì có tới 10% thuộc đặc điểm nhân cách hướng nội với iểu hình thần inh
hông ổn định, sau đó là nhóm hướng ngoại – hông ổn định.
nhóm TC m c độ trung ình, 15.3% trong tổng số 31.8% là nhóm có
đặc điểm nhân cách hướng nội – hông ổn định và 8.8% phụ nữ thuộc nhóm hướng
ngoại hông ổn định.
4.2.2.2. Đặc điểm nhân cách liên quan tới biểu hiện trầm cảm
Bảng 4.6 Tương quan giữa đặc điểm nhân cách và iểu hiện
Biểu hiện cảm úc
c a trầm cảm sau sinh
Hướng nội – Hướng
ngoại Điểm càng cao
càng hướng ngoại
-0.122*
Ổn định – Không ổn định
Điểm càng cao càng
hông ổn định
0.249**
Biểu hiện nhận th c
-0.090
0.246**
Biểu hiện hành vi
-0.031
0.425**
Biểu hiện TC sau sinh
17
Kiểu nhân cách hướng nội – hướng ngoại hông tương quan với các iểu
hiện TC ở phụ nữ sau sinh nhưng t nh ổn định c a hệ thần inh lại cho thấy có mối
tương quan.
T nh ổn định c a iểu hình thần inh tương quan có
nghĩa với các iểu
hiện về mặt nhận th c, cảm úc và hành vi c a TC ở PNSS. Tuy nhi n tương quan
giữa iểu hình thần inh và iểu hiện hành vi ở phụ nữ ị TC sau sinh là cao nhất,
ở m c r=0.425**.
a. Nhân cách liên quan tới biểu hiện nhận thức trầm cảm
Kết quả cho thấy nhóm phụ nữ có hệ thần inh hông ổn định thường iểu
hiện nhận th c ti u cực nhiều hơn so với nhóm ổn định. Nhóm Hướng ngoại - ổn
định (Kiểu người hoạt bát, hăng hái t thể hiện nhận th c tiêu cực hơn cả hi ĐTB
dao động từ 1.48 đến 2.13.
b. Nhân cách liên quan tới biểu hiện cảm xúc trầm cảm
Cảm xúc có thể được coi là dấu hiệu để nhận diện nhanh nhất đặc điểm
nhân cách c a người có hệ thần kinh ổn định hoặc không ổn định.
Kết quả nghiên c u chỉ ra rằng nhóm phụ nữ có đặc điểm nhân cách
hướng ngoại – không ổn định thường bộc lộ cảm xúc âm tính nhiều hơn ĐTB dao
động từ 1.83 đến 3.62 , sau đó đến nhóm hướng nội không ổn định ĐTB từ 1.99
đến 3.54), nhóm hướng ngoại - ổn định ĐTB từ 1.61 đến 3.26) và cuối cùng là
nhóm hướng nội - ổn định ĐTB từ 1.63 đến 3.23).
Một số biểu hiện cảm úc được đưa ra trong nghi n c u này có điểm trung
bình khác biệt rất rõ ràng khi so sánh giữa các nhóm có đặc điểm nhân cách khác
nhau. Cảm xúc cáu kính ít xuất hiện nhất ở nhóm hướng nội - ổn định, điều này thể
hiện rất rõ n t t nh cách đặc trưng iết tự ch c a người hướng nội - ổn định.
Tương tự như vậy, cảm úc “cảm thấy dễ bị
ch động và phản ng mạnh” là cảm
xúc tiêu cực phổ biến ở nhóm phụ nữ TC có đặc điểm nhân cách hướng ngoại –
không ổn định và hướng nội - không ổn định.
Nhóm phụ nữ bị TCSS có đặc điểm nhân cách hướng ngoại – không ổn
định và hướng nội - không ổn định còn gặp phải vấn đề khi ra quyết định, ngay cả
những quyết định đơn giản, trong hi đó nhóm nhân cách có hệ thần kinh ổn định
lại ít gặp vấn đề này.
c. Đặc điểm nhân cách liên quan tới biểu hiện hành vi trầm cảm
18
- Xem thêm -