-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
==== ====
LÊ QUANG TRUNG
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành
phòng, chống HIV/AIDS của học sinh các trường
phổ thông trung học huyện Triệu sơn
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
HẢI PHÒNG -2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
-2-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG
==== ====
LÊ QUANG TRUNG
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành
phòng, chống HIV/AIDS của học sinh các trường
phổ thông trung học huyện Triệu sơn
CHUYÊN NGHÀNH : QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ
: 62.72.76.01
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Trần Quang Phục
Bs CKII Nguyễn Ngọc Thành
HẢI PHÒNG - 2012
CHỮ VIẾT TẮT
-3-
AIDS
: Acquired Immuno – Deficency Syndrome
ATTD
: An toàn tình dục( tình dục an toàn)
BKT
: Bơm kim tiêm
BCS
: Bao cao su
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
CLB
: Câu lạc bộ
GDPC AIDS
: Giáo dục phòng chống AIDS.
HIV
: Human Immunodeficiency Virus.
HS,SV
: Học sinh, sinh viên.
KAP
: Kiến thức, thái độ thực hành.
LTĐTD
: Lây truyền đường tình dục.
NXB
: Nhà xuất bản.
QHTD
: Quan hệ tình dục.
TTN
: Thanh thiếu niên
TTYT
: Trung tâm y tế.
TCAT
: Tiêm chích an toàn.
THCN - CĐ - ĐH
:Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
THPT
: Trung học phổ thông.
STDS
: Bệnh lây truyền qua đường tình dục
UBQGPC AIDS
: Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS.
VXHH
: Viện xã hội học
WHO
: World Health Ognization.
-4-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại dịch HIV mới xuất hiện từ năm 1981 nhưng đã nhanh chóng lan ra
toàn cầu. Trải qua gần 30 năm phòng chống HIV/AIDS, các quốc gia trên thế
giới vẫn đang phải đương đầu với một đại dịch HIV/AIDS rất nguy hiểm.
HIV/AIDS không chỉ ảnh hưởng tới sức khoẻ, tính mạng con người mà còn
ảnh hưởng tới tương lai của các dân tộc, tác động nghiêm trọng đến kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hơn 30 năm qua, tuy đã có những thành công nhất
định, nhưng có thể thấy nhân loại chưa đủ khả năng ngăn chặn được tốc độ
lây nhiễm HIV/AIDS. Đại dịch HIV/AIDS vẫn tiếp tục gia tăng và tàn phá
nặng nề nhiều vùng thuộc châu Phi và tiếp theo là châu Á. Theo ước tính của
UNAIDS/WHO, đến năm 2008 trên toàn thế giới có khoảng 33,4 triệu (31,135,8 triệu) người lớn và trẻ em đang sống chung với HIV, trong đó khu vực
châu Phi và cận Shahara có số lượng người nhiễm cao nhất (22,4 triệu), khu
vực châu Á là khu vực đứng thứ hai về số người nhiễm (4,7 triệu). Chỉ tính
riêng trong năm 2008, số người mới nhiễm HIV là 2,7 triệu, trong đó khu vực
cận Shahara châu Phi là 1,9 triệu, khu vực châu Á là 350.000. Năm 2008,
AIDS đã lấy đi sinh mạng của 2,0 triệu người trên toàn thế giới, trong đó 70%
là ở cận Shahara châu Phi. Hiện mỗi ngày có trên 6.800 người nhiễm HIV và
trên 5.700 người tử vong vì AIDS [58].
Ở Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào năm
1990. Từ đó đến nay, gần 20 năm đã qua, Việt Nam đã xây dựng, thực hiện
các kế hoạch phòng chống HIV/AIDS và thu được những kết quả bước đầu,
nhưng còn chưa đủ mạnh để ngăn chặn dịch HIV/AIDS. Dịch HIV/AIDS tiếp
tục gia tăng. Từ năm 1990 - 1993: Dịch tập trung ở một số tỉnh với số nhiễm
HIV phát hiện dưới 1.500 trường hợp mỗi năm; từ năm 1994 - 1998, dịch lan
ra toàn quốc với số nhiễm HIV phát hiện hàng năm từ 1.500 đến dưới 5.000
-5-
trường hợp. Từ năm 1999 đến nay, số nhiễm HIV phát hiện trên 10.000
trường hợp mỗi năm và dịch có xu hướng lan rộng ra cộng đồng, tính đến
ngày 30/6/2009 số người nhiễm HIV hiện đang còn sống trên toàn quốc là
149.653 người, số bệnh nhân AIDS hiện đang còn sống là 32.400 bệnh nhân
và 43.265 bệnh nhân đã tử vong do AIDS [21]. Dịch HIV/AIDS ở Việt Nam
liên quan mật thiết với tình trạng tiêm chích ma túy và bán dâm [4], [45].
Thanh Hoá là một trong những tỉnh đứng đầu trong cả nước về số người
nhiễm HIV/AIDS. Theo báo cáo của ban chỉ đạo phòng chống HIV/ AIDS
tỉnh Thanh Hóa, tính đến 31/11/2010 toàn tỉnh có 4.890 người nhiễm HIV
được báo cáo, trong đó 2347 người đó chuyển sang các giai đoạn AIDS và
826 người đó chết do AIDS, chủ yếu tập trung ở một số huyện thị như
TP.Thanh hóa 26.2%, Quan hóa 9.1%, Thọ xuân 7.6%, Mường lát 5.3%. Đại
dịch không chỉ có ở các thành phố thị trấn mà đã lan tới các huyện vùng sâu,
vùng xa, vùng thuần nông, có tới 79,3%( 506/638) xã phường, và 100%(
27/27) Huyện thị trong tỉnh đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS.
Triệu Sơn là huyện có địa bàn rộng với diên tích 292km2, được hình
thành 3 vùng kinh tế khác nhau: Đồng bằng, Trung du và miền núi. Phát triển
kinh tế chủ yếu là trồng lúa, có 36 xã, thị trấn với tổng số dân 234.000 người.
Do đặc điểm 3 vùng khác nhau nên trình độ dân trí, phong tục tập quán và
điều kiện kinh tế phát triển không đồng đều, vì vậy tạo nên tình hình bệnh tật
ở các vùng có sự khác nhau, với miền núi các bệnh phổ biến là sốt rét, bướu
cổ, da liễu… Các xã vùng đồng bằng và Trung du phổ biến các bệnh đường
ruột, hô hấp, giun, sán và sốt rét ngoại lai. Do dân đi làm ăn ở các tỉnh khác về
mang theo và làm cho một số bệnh dich khác cũng gia tăng như: nghiện hút,
ma tuý, HIV/AIDS…
Trong những năm gần đây người nhiễm HIV/AIDS đang có chiều
hướng tăng nhanh. Tính đến tháng 31/12/2010 toàn Huyện Triệu Sơn(HTR)
-6-
Có 112 người nhiễm HIV và số xã có người mắc là 31/36 xã thị trấn. Gồm
nam là 88, nữ 24( Trẻ < 5 tuổi là 3), người < 30 tuổi 89 – người >30 tuổi 23.
Trong đó có 68 bệnh nhân AIDS và 37 người đó chết do AIDS, đa phần nằm
trong độ tuổi
thanh niên (theo báo cáo của ban chỉ đạo phòng chống
HIV/AIDS). Đường lây qua tiêm chích 91 người, qua đường tình dục 19
người và lây từ mẹ sang con là 3. Tuy chưa có thuốc chữa khỏi AIDS nhưng
việc cung cấp một chương trình truyền thông giáo dục sức khoẻ phù hợp và
hiệu quả là một chiến lược quan trọng giúp mọi người giảm nguy cơ để bảo
vệ chính mình và gúp phần làm giảm sự lan tràn dịch bệnh.
Các trường trung học phổ thông là nguồn cung cấp lực lượng lao động
tương lai cho xã hội. Nhằm đánh giá thực trạng về kiến thức phòng, chống và
các yếu tố ảnh hưởng để định hướng cho việc xây dựng kế hoạch phòng,
chống AIDS hiệu quả trên địa bàn đồng thời làm tài liệu tham khảo để xây
dựng kế hoạch phòng, chống AIDS của tỉnh chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Thực trạng và các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành
phòng, chống HIV/AIDS của học sinh THPT huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh hoá năm 2010”.
Nghiên cứu này được tiến hành với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống
HIV/AIDS của học sinh trung học phổ thông huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hoá năm 2011.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ thực hành phòng,
chống HIV/AIDS của học sinh THPT huyện Triệu Sơn năm 2011.
-7-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TÌNH HÌNH NHIỄM HIV/AIDS HIỆN NAY
1.1.1 Trên thế giới
Những trường hợp nhiễm HIV/AIDS đầu tiên trên thế giới được báo
cáo vào năm 1981 tại Los Angeles trên 5 trường hợp nam giới có tiền sử tình
dục đồng giới bị viêm phổi do Pneumocystis Carinii và cùng vào tháng đó là
những người nghiện chích ma túy và những bệnh nhân hemophilia được
truyền máu. Đến năm 1983, vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
được Luc Montagnier và cộng sự tại Viện Pasteur Paris phân lập từ một bệnh
nhân bị bệnh dịch hạch và đến năm 1984 vi rút này được Robert Galot mô tả
là căn nguyên gây bệnh AIDS. Năm 1985 khi sinh phẩm ELISA dùng cho
chẩn đoán HIV được phát triển thì đã phát hiện hàng loạt trường hợp nhiễm
HIV [1], [35].
Về thời điểm vi rút HIV xuất hiện ở người vẫn còn là một ẩn số và người ta
thấy rằng khi xét nghiệm các mẫu máu còn giữ lại của ngân hàng máu đã phát hiện
kháng thể kháng vi rút HIV trong các mẫu máu từ năm 1969 [1].
Kể từ năm 1981 đến nay, HIV/AIDS đã thực sự trở thành đại dịch toàn
cầu với những diễn biến hết sức phức tạp và nghiêm trọng. Theo báo cáo của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Chương trình phối hợp phòng chống AIDS
Liên hợp quốc (UNAIDS), tính đến tháng 12 năm 2008, ước tính số người
nhiễm HIV trên toàn thế giới là 33,4 triệu (bảng 1.1). Tổng số người sống với
HIV trên thế giới năm 2008 cao hơn 20% so với năm 2000 và tỷ lệ mắc cao
hơn gần 3 lần so với năm 1990. Cũng theo UNAIDS/WHO mỗi ngày trôi qua
có trên 6.800 người bị nhiễm HIV và trên 5.700 người tử vong vì AIDS [56],
-8-
[57], [59]. Các số liệu dịch tễ học gần đây nhất cho thấy số người nhiễm mới
HIV trên thế giới cao nhất vào năm 1996 (3,5 triệu người). Đến năm 2008 số
người nhiễm mới HIV thấp hơn khoảng 30% so với 12 năm trước đó. Số
người tử vong do AIDS cao nhất vào năm 2004 (2,2 triệu người), đến năm
2008 số người tử vong do AIDS giảm đi 10% so với năm 2004. Số trẻ em
nhiễm mới HIV năm 2008 thấp hơn năm 2001 là 18% [4].
Bảng 1.1. Tình hình dịch AIDS toàn cầu đến tháng 12/2008 [4]
Số người sống với HIV năm 2008
Tổng số:
33,4 triệu [31,1 - 35,8 triệu]
Người lớn:
31,3 triệu [29,2 - 33,7 triệu]
Phụ nữ:
15,7 triệu [14,2 - 17,2 triệu]
Trẻ em dưới 15 tuổi: 2,1 triệu [1,2 - 2,9 triệu]
Số ca mới nhiễm HIV trong năm 2008
Tổng số:
2,7 triệu [2,4 - 3,0 triệu]
Người lớn:
2,3 triệu [2,0 - 2,5 triệu]
Trẻ em dưới 15 tuổi: 430.000 [240.000 - 610.000]
Số ca tử vong do AIDS năm 2008
Tổng số:
2,0 triệu [1,7 - 2,4 triệu]
Người lớn:
1,7 triệu [1,4 - 2,1 triệu]
Trẻ em dưới 15 tuổi: 280.000 [150.000 - 410.000]
Vùng cận Shahara châu Phi là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
của đại dịch AIDS trên toàn cầu. Trong năm 2008, hơn hai phần ba (67%) số
người nhiễm HIV, 68% người lớn nhiễm HIV mới và 91% trẻ em nhiễm HIV
mới trên thế giới sống tại khu vực này. Hơn ba phần tư (70%) số ca tử vong vì
AIDS trên thế giới trong năm 2008 cũng xảy ra ở đây [4]. Tiếp theo là khu
vực châu Á, đến tháng 12 năm 2008 ước tính số người sống chung với HIV
-9-
trên toàn châu Á là 4,7 triệu, trong đó số nhiễm mới là 350.000 người và
trong năm 2008 có 330.000 người tử vong vì các bệnh liên quan đến AIDS.
Châu Đại Dương là khu vực có số nhiễm HIV ít nhất. Năm 2008 ước tính có
39.000 người nhiễm HIV tại châu Đại Dương, nâng tổng số người sống chung
với HIV ở khu vực này lên tới 59.000 người [4]. Hiện nay, tại các châu lục
dịch HIV/AIDS đang diễn biến phức tạp với những hậu quả khó lường.
Bảng 1.2. Tình hình nhiễm HIV tại các khu vực trên thế giới đến năm 2008 [4]
Người lớn
và trẻ em
sống với
HIV
Người lớn
và trẻ em
mới nhiễm
HIV
(Triệu)
(Triệu)
Cận Sahara- Châu Phi
22,4
1,9
5,2
1,4
Bắc Phi, Trung Đông
0,31
0,035
0,2
0,02
Nam và Đông Nam Á
3,8
0,28
0,3
0,27
Đông Á
0,85
0,075
0,1
0,059
Úc và New Zealand
0,059
0,0039
0,3
0,002
Mỹ La tinh
2,0
0,17
0,6
0,077
Ca ri bê
0,24
0,02
1,0
0,012
Đông Âu và Trung Á
1,5
0,11
0,7
0,087
Tây và Trung Âu
0,85
0,03
0,3
0,013
Bắc Mỹ
1,4
0,055
0,6
0,025
Tổng số
33,4
2,7
0,8
2,0
Khu vực
Tỷ lệ người
lớn hiện
nhiễm HIV
(%)
Số người lớn
và trẻ em tử
vong do
AIDS
(Triệu)
- 10 -
Tại châu Á, dịch HIV lên đến đỉnh điểm vào giữa thập niên 1990, sau
đó hàng năm đã giảm hơn một nửa và khá ổn định từ năm 2000 đến nay.
Trong khi số tử vong do AIDS ở khu vực Nam và Đông Nam Á trong năm
2008 thấp hơn 12% so với tỷ lệ tử vong cao điểm vào năm 2004, thì tỷ lệ tử
vong do AIDS ở Đông Á tiếp tục tăng, với số tử vong trong năm 2008 cao
hơn 3 lần so với năm 2000. Tình hình dịch HIV ở châu Á diễn biến phức tạp
và khác nhau ở các quốc gia. Tại Ấn Độ, số người nhiễm HIV chiếm gần một
nửa số người mắc HIV ở châu Á. Con đường lây truyền qua đường tình dục
chiếm gần 90% số mắc HIV và bắt đầu xuất hiện lây truyền trong những
người tiêm chích ma túy tại khu vực phía Đông Bắc Ấn Độ. Tại Trung Quốc,
các tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV khác nhau, trong khi 5 tỉnh có tỷ lệ mắc HIV cao
nhất chiếm tới 53,4% số mắc, thì 5 tỉnh có tỷ lệ mắc thấp nhất chỉ chiếm dưới
1% tổng số nhiễm HIV. Trong khi tỷ lệ hiện nhiễm tại Căm-pu-chia, My-anma và Thái Lan đang có dấu hiệu giảm thì tại In-do-nê-xia tỷ lệ này đang có
chiều hướng gia tăng. Đặc biệt tại tỉnh Papua của In-do-nê-xia, tỷ lệ nhiễm
HIV cao hơn 15 lần so với mức trung bình của quốc gia. Tại Băng-la-dét và
Pa-kít-tăng, tỷ lệ nhiễm HIV đang gia tăng. Băng-la-đét đã và đang chuyển từ
trạng thái tỷ lệ mắc thấp sang dịch tập trung với tỷ lệ mắc cao trong nhóm
tiêm chích ma túy. Dịch HIV ở châu Á đã và đang tập trung trong nhóm
nghiện chích ma túy, nhóm gái bán dâm, nhóm đàn ông quan hệ đồng giới.
Tuy nhiên, dịch HIV tại nhiều khu vực của châu Á đang dần lan rộng sang
những nhóm có nguy cơ thấp thông qua việc lây truyền sang những bạn tình
của những người có nguy cơ cao. Tại Trung Quốc lây truyền HIV qua quan
hệ tình dục khác giới đang trở thành phương thức lây truyền HIV chiếm ưu
thế hơn.
Theo dự báo của Tổ chức Y tế thế giới, thế kỷ này sẽ là thế kỷ HIV/AIDS
của châu Á. Dịch tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển nơi mà điều kiện
- 11 -
vệ sinh, dinh dưỡng kém, bệnh tật và đói nghèo, cộng với phong tục tập quán lạc
hậu thì hiệu quả của các biện pháp phòng chống HIV/AIDS sẽ bị ảnh hưởng.
Chính vì vậy, các chương trình phòng chống HIV/AIDS của các nước trong khu
vực phải được triển khai đồng bộ và hiệu quả, đòi hỏi nỗ lực lớn cũng như cam
kết mạnh mẽ của Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế.
Bản đồ phân bố nhiễm HIV/AIDS tính đến năm 2010 [56]
1.1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện vào tháng
12/1990. Cho đến ngày 30/6/2009, số người nhiễm HIV hiện đang còn sống
trên toàn quốc là 149.653 người, 32.400 bệnh nhân AIDS hiện đang còn sống
và 43.265 người đã tử vong do AIDS [22].
Nhiễm HIV ở Việt Nam chủ yếu tập trung trong nhóm tuổi từ 20-39
(83%) và là nam giới (82,0%). Tỷ lệ nhiễm HIV giữa nam và nữ ít thay đổi
qua các năm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tỷ lệ người nhiễm HIV là
nữ giới có xu hướng tăng lên (15,5% năm 2006 tăng lên 17,9% năm 2008).
Hiện nay đã có 100% tỉnh (63/63 tỉnh/thành phố), 97,5% số quận/huyện và
- 12 -
70,5% số xã/phường trên toàn quốc đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS
[17], [22].
Số người nhiễm HIV/AIDS vẫn tập trung chủ yếu tại các tỉnh, thành
phố trọng điểm. Đứng đầu là thành phố Hồ Chí Minh cả về tỷ lệ nhiễm HIV
hiện đang còn sống trên 100.000 dân cao nhất (677,8‰) và số liệu tuyệt đối
phát hiện được hiện đang còn sống cao nhất (34.284 trường hợp) chiếm 25,8%
tổng số trường hợp nhiễm HIV hiện đang còn sống báo cáo trên toàn quốc [22].
Bảng 1.3. Mười tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV hiện đang còn sống trên 100.000
dân cao nhất. (Nguồn: Cục phòng chống HIV/AIDS 2009)
STT
Tỉnh/thành phố
Tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân
1
Thành phố Hồ Chí Minh
677
2
Tỉnh Quảng Ninh
673
3
Tỉnh Điện Biên
616
4
Tỉnh Sơn La
548
5
Thành phố Hải Phòng
502
6
Thành phố Hà Nội
446
7
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
433
8
Tỉnh Thái Nguyên
422
9
Tỉnh Yên Bái
388
10
Tỉnh Bắc Cạn
383
Hình thái nhiễm HIV ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn tập trung.
Tỷ lệ nhiễm HIV rất cao trong nhóm nghiện chích ma túy, cao trong nhóm gái
bán dâm và thấp trong các quần thể khác. Dịch HIV có xu hướng chững lại và
không tăng nhanh như những năm trước đây, nhưng về cơ bản chưa khống chế
- 13 -
được dịch HIV ở Việt Nam. Tuy dịch HIV đã có chiều hướng chững lại nhưng
vẫn chứa đựng các yếu tố nguy cơ làm bùng nổ dịch nếu không triển khai các
biện pháp can thiệp một cách hiệu quả [22].
Tû lÖ%
35
29.4
30
29.4
27.7
25
28.6
25.6
23.9
23.1
20.5
20
17.3
15
20.2
16.6
14.9
20.3
13.4
10.9
10
5
0
94
95
96
97
98
99
0'0
0'1
0'2
0'3
0'4
0'5
0'6
0'7
0'8
Biểu đồ 1.1. Chiều hướng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích
(Nguồn Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương)
Tû lÖ%
7
5.9
6
5
4.2
4.2
4.4
3.8
4
3.5
3.5
3.8
3.9
3.1
0'7
0'8
3
2.4
2
1.5
1
1
0.7
0.6
0
94
95
96
97
98
99
0'0
0'1
0'2
0'3
0'4
0'5
0'6
Biểu đồ 1.2. Chiều hướng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm gái bán dâm
(Nguồn Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương)
- 14 -
Tại hội nghị tổng kết công tác phòng chống AIDS các tỉnh phía Nam
ngày 12 tháng 11 năm 2000 cho rằng ( Căn cứ vào thống kê tình hình lây
nhiễm HIV/AIDS tại Việt nam số người nhiễm HIV/AIDS thực sự phải bằng
số người phát hiện nhân lên 6 lần). Đáng lo lắng nhất là dịch HIV/AIDS đã đi
vào đối tượng bình thường ngày càng nhiều hơn, nếu như năm 1998 phát hiện
19 thai phụ nhiễm HIV, năm 1999 con số này là 39 ca. Trên các đối tượng
khác thanh niên đi khám nghĩa vụ quân sự từ 2 ca năm 1998 lên 19 ca năm
1999, độ tuổi người nhiễm HIV ngày càng trẻ hoá: Thống kê trên cả nước độ
tuổi 20-29 chiểm tỷ lệ nhiễm cao nhất 44,8%, từ 30-39 tuổi 26,6%. Đặc biệt
năm 1999 có 8% người nhiễm có độ tuổi 13-19 [1]. Khoảng 60% người nhiễm
ở độ tuổi Thanh niên và độ tuổi lao động [4]. Đặc điểm này cảnh báo 1 tác
động nguy hại của đại dịch HIV/AIDS trong thời gian không xa ở Việt Nam
vì đây là độ tuổi có hoạt động tình dục mạnh, là lao động chính trong xã hội.
1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Thanh Hóa và Triệu Sơn
Thanh Hoá là một trong những tỉnh đứng đầu trong cả nước về số người
nhiễm HIV/AIDS. Theo báo cáo của ban chỉ đạo phòng chống HIV/ AIDS
tỉnh Thanh Hóa, tính đến 31/11/2010 toàn tỉnh có 4.890 người nhiễm HIV
được báo cáo, trong đó 2347 người đó chuyển sang các giai đoạn AIDS và
826 người đó chết do AIDS ,chủ yếu tập trung ở một số huyện thị như
TP.Thanh hóa 26.2%, Quan hóa 9.1%, Thọ xuân 7.6%, Mường lát 5.3%. Đại
dịch không chỉ có ở các thành phố thị trấn mà đã lan tới các huyện vùng sâu,
vùng xa, vùng thuần nông, đã có tới 79,3%( 506/638) xã phường, và 100%
( 27/27) Huyện thị trong tỉnh đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS.
Triệu Sơn là huyện có địa bàn rộng với diện tích 292km2, được hình
thành 3 vùng kinh tế khác nhau: Đồng bằng, Trung du và miền núi. Phát triển
kinh tế chủ yếu là trồng lúa, có 36 xã, thị trấn với tổng số dân 234.000 người.
Do đặc điểm 3 vùng khác nhau nên trình độ dân trí, phong tục tập quán và
- 15 -
điều kiện kinh tế phát triển không đồng đều, vì vậy tạo nên tình hình bệnh tật
ở các vùng có sự khác nhau, với miền núi các bệnh phổ biến là sốt rét, bướu
cổ, da liễu… Các xã vùng đồng bằng và Trung du phổ biến các bệnh đường
ruột, hô hấp, giun, sán và sốt rét ngoại lai. Do dân đi làm ăn ở các tỉnh khác về
mang theo và làm cho một số bệnh dich khác cũng gia tăng như: nghiện hút,
ma tuý, HIV/AIDS…
Bản đồ hành chính Huyện Triệu Sơn
(Nguồn Thanhhoa365.com)
Trong những năm gần đây người nhiễm HIV/AIDS đang có chiều
hướng tăng nhanh. Tính đến tháng 31/12/2010 toàn huyện Triệu Sơn(HTR)
Có 112 người nhiễm HIV và số xã có người mắc là 31/36 xã thị trấn. Gồm
nam là 88, nữ 24( Trẻ < 5 tuổi là 3), người < 30 tuổi 89 người >30 tuổi 23.
Trong đó có 68 bệnh nhân AIDS và 37 ngươi đó chết do AIDS, đa phần nằm
trong độ tuổi thanh niên (theo báo cáo của ban chỉ đạo
phòng chống
HIV/AIDS). Đường lây qua tiêm chích 91 người, qua đường tình dục 19
người và lây từ mẹ sang con là 3 người.
- 16 -
1.2. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
1.2.1. Các phương thức lây truyền
Virut HIV lây truyền theo 3 phương thức
* Lây truyền qua đường máu.
HIV có thể lây truyền qua máu và các chế phẩm của máu, mức độ lây
nhiễm rất cao trên 90%.
+ HIV lây truyền qua việc nhận máu truyền hay các sản phẩm của máu
có nhiễm HIV.
+ HIV có thể lây truyền qua việc dùng chung bơm kim tiêm bị nhiễm
HIV mà không được tiệt trùng cẩn thận, đặc biệt đối với những người nghiện
trích ma tuý tĩnh mạch.
+ HIV có thể lây qua các dịch vụ y tế do sử dụng các dụng cụ bị nhiễm
HIV như dao chích, kìm nhổ răng, kim châm cứu, dao cắt Amiđan.
+ HIV cũng lây qua các dịch vụ xã hội khác như xăm mình, xăm lông
mày, xỏ lỗ tai... do sử dụng các dụng cụ xuyên chọc qua da bị nhiễm HIV.
Dính máu, dịch thể của người nhiễm HIV qua các vết thương hở, vết xước da
và niêm mạc cũng có thể làm lây truyền HIV.
+ HIV có thể lây truyền qua việc nhận tinh dịch trong thụ tinh nhân tạo,
qua ghép cơ quan, phủ tạng của người nhiễm HIV.
* Lây theo đường tình dục
+ HIV gắn, xâm nhập vào tinh trùng và tồn tại dưới dạng ADN vi rút.
Tinh dịch cũng chứa các tế bào bạch cầu và những tế bào này cũng có chứa
HIV. Nhiều tế bào Langerhans trong dịch nhầy của âm đạo và hậu môn cũng
có thể bị nhiễm HIV.
+ Sự lây truyền HIV qua đường tình dục là thường gặp nhất. HIV lây
truyền từ người bị nhiễm sang bạn tình của họ. Những vết xước nhỏ ( thậm
chí không nhìn thấy bằng mắt thường ) trên bề mặt của niêm mạc âm đạo,
- 17 -
dương vật hay hậu môn xảy ra trong lúc giao hợp sẽ là đường vào của HIV và
từ đó HIV vào máu. Càng có QHTD với nhiều người, nguy cơ lây truyền càng
cao.
* Lây truyền từ mẹ sang con
+ HIV có thể lây truyền từ người mẹ bị nhiễm HIV sang cho trẻ sơ sinh
trong quá trình mang thai, khi đẻ và khi cho con bú.
+ Các yếu tố nguy cơ làm tăng lây truyền HIV từ mẹ sang con là:
- Phụ nữ có thai mắc các bệnh liên quan đến tình trạng nhiễm HIV.
- Trẻ đẻ non trên 18 tuần.
- Phụ nữ nhiễm HIV khi có thai.
- Bà mẹ cho con bú bị áp xe vú hoặc đau múm vú.
* HIV không lây truyền qua các trường hợp sau:
Các tiếp xúc thông thường: ở chung một nhà; thở chung không khí, ho,
sổ mũi; khi làm việc chung; trong ô tô, trong chợ, siêu thị, trong trường học;
chơi thể thao chung; bắt tay, khoác tay; ôm hôn.
Dùng chung các vật dụng: Nhà vệ sinh, khăn tắm, bồn chậu rửa mặt,
bồn tắm, bể bơi, bát đũa, thìa dĩa, các vật dụng lao động.
Bị côn trùng đốt hoặc các con vật cắn: Bị muỗi đốt, mèo cắn, bị các
con vật khác tấn công.
Ngoài ra, các nhà khoa học cũng đã chứng minh rằng HIV không lây
qua nước mắt, mồ hôi và nước tiểu [1].
1.2.2. Tiến triển tự nhiên và dấu hiệu lâm sàng
1.2.2.1. Các giai đoạn lâm sàng
Nếu không được điều trị bằng thuốc chống virut, bệnh diễn biến từ khi
nhiễm HIV đến tử vong trong bình 10 – 11 năm qua các giai đoạn
sau[1],[2],[5].
- 18 -
Về lâm sàng, người ta phân quá trình nhiễm HIV thành 4 giai đoạn:
* Giai đoạn sơ nhiễm: Xuất hiện từ 2-8 tuần sau khi nhiễm HIV. Biểu hiện có
thể là đau đầu, đau mình, mệt mỏi, sốt, sưng hạch, phát ban. Các triệu chứng
thường hết sau 7-10 ngày.
* Giai đoạn nhiễm trùng không có triệu chứng: Có thể kéo dài 2-10 năm và
có 3 xu hướng phát triển sau:
+ Hoặc có thể người đó mang HIV kéo dài trong 10 năm hoặc lâu hơn
mà vẫn khoẻ mạnh bình thường nếu người đó thay đổi hành vi, thực hiện chế
độ dinh dưỡng và rèn luyện thân thể tốt.
+ Hoặc sẽ phát triển thành AIDS trong vòng 5-7 năm nếu để HIV diễn
biến tự nhiên trong có thể.
+ Hoặc sẽ diễn biến rất nhanh thành AIDS trong vòng vài năm nếu vẫn
tiếp tục có hành vi nguy cơ. Khi tiếp tục các hành vi như dùng chung kim
tiêm, tiếp tục quan hệ tình dục với nhiều người, người đó 1 mặt làm lây truyền
cho người khác, mặt khác họ sẽ bị lây nhiễm HIV từ người khác hoặc bị
nhiễm trùng bội nhiễm kích hoạt cho HIV sinh sản nhanh và càng làm tiêu
huỷ hệ thống miễn dịch.
* Giai đoạn bệnh hạch dai dẳng toàn thân ( giai đoạn cận AIDS): Thường
biểu hiện sưng hạch toàn thân giai dẳng, sút cân, sốt kéo dài, ngứa, tiêu chảy
dai dẳng hoặc ho kéo dài.
* Giai đoạn bệnh nhân AIDS: Đây là giai đoạn cuối cùng của bệnh nhân
HIV. Bệnh nhân thường bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các biểu
hiện liên quan đến rối loạn miễn dịch, biểu hiện bằng nhiều triệu chứng khác
nhau.
1.2.2.2. Các triệu chứng lâm sàng
* Ba triệu chứng chính thường gặp.
+ Giảm sút cân nhanh ( trên 10% trọng lượng cơ thể)
- 19 -
+ Tiêu chảy kéo dài ( trên 1 tháng)
+ Sốt kéo dài ( Trên 1 tháng).
* Các triệu chứng phụ có thể gặp:
+ Ho dai dẳng hàng tháng.
+ Viêm ngứa toàn thân.
+ Chốc rộp lan toả, tái phát liên tục.
+ Nhiễm nấm ở hầu, họng.
+ Sưng hạch, đặc biệt là ở cổ, nách không có nguyên nhân rõ ràng
và kéo dài trên 2 tuần.
* Chẩn đoán 1 trường hợp AIDS. Theo WHO định nghĩa 1 trường hợp
AIDS trên lâm sàng ở người lớn khi có ít nhất 2 dấu hiệu chính phối hợp
với ít nhất 1 dấu hiệu phụ kể trên ( Trẻ em từ 13 tuổi trở xuống có tiêu
chuẩn chẩn đoán riêng).
Người nhiễm HIV sau từ 3 - 6 tháng mới có thể xét nghiệm máu để
phát hiện được ( thời gian này gọi là thời gian cửa sổ). Trong khoảng thời gian
này, tuy kết quả xét nghiệm âm tính nhưng người nhiễm HIV vẫn có khả năng
lây bệnh cho người khác.
Người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS là nguồn truyền nhiễm duy nhất
của nhiễm HIV. Không có ổ chứa nhiễm trùng tự nhiên ở động vật. Tất cả mọi
người đều có cảm nhiễm HIV.
HIV được phân lập từ máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, nước bọt, nước
mắt, sữa mẹ, nước tiểu và các dịch khác của cơ thể. Mặc dù có sự phân bố
rộng lớn như vậy của HIV trong cơ thể, nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy
rằng chỉ có máu, tinh dịch và dịch tiết âm đạo đóng vai trò quan trọng trong
việc làm lây truyền HIV. Do đó chỉ có 3 phương thức lây truyền HIV.
- 20 -
1. 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS
1.3.1. Phòng lây nhiễm qua đường tình dục
+ Không QHTD.
+ Không quan hệ tình dục bừa bãi.
+ Chung thuỷ với một bạn tình duy nhất.
+ Thường xuyên dùng BCS khi QHTD.
+ Khám và chữa khỏi dứt điểm các bệnh lây qua đường tình dục khác.
1.3.2. Phòng lây nhiễm qua đường máu
+ Không tiêm chích ma tuý.
+ Trong chữa bệnh, hạn chế thuốc tiêm, khuyên khích dùng thuốc uống.
+ Nếu phải tiêm thì dùng bơm kiêm tiêm một lần hoặc luộc sôi bơm
kim tiêm 20 phút ( kể từ lúc sôi)
+ Thực hiện tốt công tác vô trùng, tiệt trùng trong y tế nhất là vô trùng
các dụng cụ lấy máu, các dụng cụ phẩu thuật, các dụng cụ hồi sức: như ống
nội khí quản, các ống thông, ống dẫn lưu, dụng cụ chữa răng...
+ Áp dụng các biện pháp dự phòng trong môi trường chăm sóc như:
đeo găng tay khi tiếp xúc máu và dịch của người bệnh.
+ Thực hiện an toàn truyền máu như:
+ Chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh có nguy cơ gây mất máu phải
truyền như: Sốt rét, giun móc ...
+ Chỉ truyền máu khi thật cần thiết và phải sàng lọc HIV trước
khi truyền.
- Thực hiện truyền máu tự thân hoặc truyền máu từng phần.
- Vận động nhóm người có hành vi nguy cơ thấp hiến máu nhân đạo.
- Sàng lọc người cho máu và sàng lọc các túi máu trước khi truyền.
- Xem thêm -