Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa người h'mông thông qua du lịch cộng đ...

Tài liệu Luận án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa người h'mông thông qua du lịch cộng đồng ở bản sín chải, huyện sapa, tỉnh lào cai

.PDF
167
53
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Đào Ngọc Anh B¶O TåN Vµ PH¸T HUY DI S¶N V¡N HãA NG¦êI H’M¤NG TH¤NG QUA DU LÞCH CéNG §åNG ë B¶N SÝN CH¶I, HUYÖN SA PA, TØNH LµO CAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HOÁ HỌC Hà Nội - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Đào Ngọc Anh B¶O TåN Vµ PH¸T HUY DI S¶N V¡N HãA NG¦êI H’M¤NG TH¤NG QUA DU LÞCH CéNG §åNG ë B¶N SÝN CH¶I, HUYÖN SA PA, TØNH LµO CAI Chuyên ngành: Văn hoá học Mã số: 62 31 06 40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HOÁ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢƠNG HỒNG QUANG Hà Nội - 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận án Tiến sĩ: “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa người H’Mông thông qua du lịch cộng đồng ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” là do tôi viết. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận án 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... 1 MỤC LỤC .............................................................................................................. 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. 3 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4 Chương 1: BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TỘC NGƯỜI DỰA VÀO DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ........................................................................... 18 1.1. Khái niệm bảo tồn và phát huy .................................................................. 18 1.2. Khái niệm văn hóa tộc người..................................................................... 22 1.3. Khái niệm giá trị và giá trị văn hóa ........................................................... 24 1.4. Di sản văn hóa tộc người và giá trị di sản văn hóa tộc người ................... 26 1.5. Bảo tồn, phát huy văn hóa tộc người dựa vào du lịch cộng đồng ............. 30 Tiểu kết chương 1................................................................................................. 44 Chương 2: PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG DỰA VÀO TIỀM NĂNG VĂN HÓA TỘC NGƯỜI ........................................................................ 45 2.1. Phát triển du lịch cộng đồng ở Sa Pa ......................................................... 45 2.2. Khái quát chung về Sín Chải ..................................................................... 54 2.3. Sín Chải trong bối cảnh du lịch cộng đồng ở Sa Pa .................................. 72 2.4. Bài học kinh nghiệm chung từ Sín Chải và Sa Pa ..................................... 92 Tiểu kết chương 2................................................................................................. 98 Chương 3: CÁC LUẬN GIẢI VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA TỘC NGƯỜI GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................................... 99 3.1. Du lịch cộng đồng là phương pháp bảo tồn và phát huy di sản văn hóa tộc người ........................................................................................................... 99 3.2. Từ trường hợp Sín Chải, đề xuất các lý luận ........................................... 116 3.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 121 Tiểu kết chương 3............................................................................................... 130 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 132 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ................... 135 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 136 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 150 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AFD : Cơ quan phát triển Pháp Ch.b : Chủ biên FDI : Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài H.d : Hiệu đính ICOMOS : Hội đồng quốc tế các di tích và di chỉ ITDR : Viện Nghiên cứu phát triển du lịch IUCN : Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế KOICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc NCKH : Nghiên cứu khoa học Nxb : Nhà xuất bản SNV : Tổ chức phát triển du lịch Hà Lan. TP : Thành phố Tr : Trang UBND : Ủy ban nhân dân UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc USD : Đồng đô la Mỹ VGGS : Chiến lược tăng trưởng xanh VIRI : Viện nghiên cứu phát triển nghề nông thôn 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng bảo tồn di sản và phát triển du lịch là hai lĩnh vực dường như mâu thuẫn với nhau. Quan điểm này xuất phát từ nhận định: Sự có mặt của du lịch đã làm tan rã nhiều cộng đồng truyền thống và làm biến mất những phong tục cổ truyền của nhiều tộc người bản địa. Không những thế, xu hướng thương mại hoá do ảnh hưởng của phát triển du lịch đã khiến nỗ lực bảo tồn di sản văn hoá của các cộng đồng, đặc biệt các cộng đồng tộc người thiểu số, của ngành Văn hoá trở thành “dã tràng xe cát”. Tuy nhiên, nhiều học giả, tiêu biểu là Getz và MacCannell phản bác ý kiến trên. Họ cho rằng, phát triển du lịch và bảo tồn di sản có thể hỗ trợ nhau cùng tồn tại, hay nói cách khác, đó là quan hệ đôi bên cùng có lợi. Như vậy, vấn đề nằm ở chỗ sử dụng cách thức khai thác du lịch cũng như cách thức khai thác di sản. Thực tế cho thấy, phát triển du lịch dựa vào tiềm năng văn hoá là một hướng đi đã được khai thác và đúc kết thành một xu hướng phát triển du lịch, trong đó văn hoá là yếu tố nội sinh của du lịch. Phát triển du lịch là một phương thức để bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá truyền thống của cộng đồng, làm sống lại nền văn hoá truyền thống nhiều màu sắc của dân tộc. Bên cạnh đó, xu hướng này cũng bộc lộ một số hạn chế cần nghiên cứu giải quyết. Du lịch đang phát triển nhanh, được nhiều quốc gia xác định là “con gà đẻ trứng vàng” cho nền kinh tế, một ngành dịch vụ quan trọng hoặc mũi nhọn để phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội. Ngày nay xuất hiện nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh thái (ecotourism), du lịch dựa vào thiên nhiên (nature tourism), du lịch xanh (green tourism), du lịch văn hóa (culture tourism),… nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của con người ngày một đa dạng. Du lịch có sự tham gia của cộng đồng (community - based tourism) tuy mới phát triển ở các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Úc vào những năm 1980 5 của thế kỷ XX, nhưng đã nhận được sự tham gia mạnh mẽ của khách du lịch các nước trên thế giới. Việt Nam với nhiều điều kiện thuận lợi về cảnh quan thiên nhiên, đa dạng văn hóa, du lịch đang từng bước được khai thác và phát triển. Loại hình du lịch cộng đồng đã được triển khai tại một số địa phương và bước đầu thu được kết quả khả quan như bản Lác (Mai Châu - Hòa Bình của người Thái); Suối Voi, xã Lộc Tiên (Phú Lộc - Thừa Thiên Huế); làng Pác Ngòi (người Tày) và Làng Bò Lũ (người Dao) ở vườn quốc gia Ba Bể…, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa truyền thống. Trong những năm gần đây, du lịch Lào Cai phát triển mạnh, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Mỗi năm các điểm du lịch cộng đồng thu hút hàng vạn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào địa phương. Sín Chải, một bản thuộc xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, là một tuyến trong hệ thống du lịch của Sa Pa. Đây là địa danh du lịch kì thú và là địa bàn cư trú chủ yếu của người H’Mông. Sín Chải chứa đựng nhiều điều kiện thuận lợi cả về cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng nhân văn để phát triển loại hình du lịch cộng đồng. Trên thực tế, mô hình du lịch cộng đồng tại Sín Chải đang trong giai đoạn hình thành và phát triển bước đầu. Tuy nhiên, những tác động từ du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng đang có những biểu hiện ngày một rõ hơn tới đời sống kinh tế, xã hội cũng như truyền thống văn hóa của đồng bào H’Mông tại nơi đây. Bên cạnh đó, mô hình du lịch cộng đồng tại Sín Chải còn phụ thuộc vào những yếu tố bên ngoài, thiếu đi tính bền vững. Điều này đặt ra những yêu cầu cấp thiết với việc nghiên cứu, đánh giá, định hướng nhằm phát triển du lịch cộng đồng đặt trong mục tiêu bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa tộc người nói chung, người H’Mông tại Sín Chải nói riêng. Nhìn chung, du lịch cộng đồng ở Việt Nam mới chỉ tập trung chủ yếu vào phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường tự nhiên, chưa 6 thật sự quan tâm đến yếu tố bảo tồn văn hóa truyền thống. Trong khi đó, giá trị văn hóa truyền thống dân tộc là nền tảng, nguồn lực tạo ra sản phẩm phục vụ phát triển du lịch thì chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ các Ban, Ngành, cơ quan, chính quyền địa phương và doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, du lịch cộng đồng được xem như một giải pháp để giải quyết những bất cập này. Tuy nhiên, từ lý thuyết đến sự phát triển du lịch cộng đồng trong thực tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Một loạt những câu hỏi đặt ra cần câu trả lời để phát triển du lịch cộng đồng ở một địa bàn cụ thể (như Sín Chải chẳng hạn) là: Văn hóa và du lịch có mối quan hệ với nhau như thế nào? Du lịch có thực sự góp phần bảo tồn hay phá vỡ các giá trị văn hóa của người dân địa phương? Cộng đồng địa phương có vai trò như thế nào trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của họ trước tác động của du lịch? Cộng đồng đã bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dưới tác động của du lịch như thế nào?... Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa người H„Mông thông qua du lịch cộng đồng ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai làm đề tài luận án tiến sĩ của mình, với hy vọng sẽ góp thêm những hiểu biết về người H’Mông cùng hoạt động du lịch, đồng thời góp phần gìn giữ và phát huy những giá trị di sản văn hóa quý báu của dân tộc, quảng bá giới thiệu nét văn hóa đặc sắc đến bạn bè, du khách trong nước và quốc tế. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Các học giả nước ngoài Du lịch nói chung, du lịch cộng đồng nói riêng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. Loại hình du lịch này đã thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà kinh tế, nhà quản lý, nhà khoa học trên thế giới. Du lịch cộng đồng hình thành và phát triển ở châu Âu, châu Mỹ, châu Úc vào những năm 1980. Ở 7 châu Á, khái niệm du lịch cộng đồng thực sự phổ biến từ những năm 1990 trở lại đây. Nhà nghiên cứu Jafiri đã tập hợp các nghiên cứu về du lịch có sự tham gia của cộng đồng và phân thành một số xu hướng phát triển chính. Xu hướng “Tán thành” phát triển vào những năm 1960, xu hướng “Cẩn trọng” vào những năm 1970 và cuối cùng là xu hướng “Thích nghi”. Ông cho rằng du lịch có sự tham gia của cộng đồng ra đời từ xu hướng “Thích nghi” này. Nhà nghiên cứu Saariemen lại nhìn nhận du lịch cộng đồng trên cơ sở phát triển bền vững dưới hai phương diện tiếp cận. Cách tiếp cận thứ nhất: bền vững về môi trường tự nhiên là động lực chính để phát triển du lịch; Cách tiếp cận thứ hai: bền vững trong các hoạt động. Với cách tiếp cận này ông coi du lịch làm trung tâm, trong đó ông nhấn mạnh tính bền vững của ngành du lịch nhằm hạn chế những tác động tiêu cực tới cộng đồng. Nhà nghiên cứu Nicole Hausler và Wolfgang Strasdas lại chú trọng đến vấn đề người dân tham gia vào các hoạt động quản lý du lịch tại địa phương và lợi ích kinh tế có được từ du lịch mà kinh tế địa phương thu được. Theo Giáo sư Hsien Hue Lee, Hiệu trưởng Trường đại học cộng đồng Hsin Hsing (Đài Loan): “Du lịch cộng đồng là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. Đồng thời khuyến khích và tạo ra các cơ hội về tham gia của người dân địa phương trong du lịch” [108, tr.49]. Còn theo Sproule (1998) và Leksakundilok (2004), cho rằng các điểm du lịch do cộng đồng quản lý, khai thác và hưởng lợi thì được gọi là du lịch cộng đồng. Năm 2000, tác giả Nicole Hausler - Wolfgang Strasdas trong công trình nghiên cứu du lịch bền vững dựa vào cộng đồng (Community based sustainable tourist), nhấn mạnh: du lịch cộng đồng bền vững là hình thức du lịch liên kết sự phát triển bền vững của địa điểm du lịch sinh thái và các hoạt động quản lý của cộng đồng. Đặc trưng của du lịch cộng đồng bền vững là áp dụng các đặc điểm sinh thái, tự nhiên và kinh tế địa phương với các mô hình 8 kinh doanh du lịch sinh thái. Điều này cho phép sự tham gia của người dân địa phương ở cấp quản lý, từ đó tạo nên sự hiểu biết sâu sắc hơn về môi trường, góp phần đảm bảo môi trường và phát triển của cộng đồng. [108]. Những đóng góp của các học giả nước ngoài là những cơ sở quan trọng, giúp hiểu rõ hơn về cách thức phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam. 2.2. Các học giả trong nước Các nghiên cứu về du lịch có sự tham gia của cộng đồng mới được đề cập nhiều từ những năm 90 của Thế kỷ 20 trở lại đây. Tuy nhiên, đã có một số nghiên cứu về du lịch cộng đồng, cũng như những tác động của du lịch cộng đồng đến đời sống của người dân địa phương. Một trong những nhà nghiên cứu sớm về cộng đồng nói chung tại Việt Nam là công trình của hai tác giả Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang về Phát triển cộng đồng, lý thuyết và vận dụng (2000) đã đưa ra một số điểm đặc trưng của phát triển cộng đồng, tạo tiền đề lý thuyết để vận dụng nó vào thực tiễn phát triển du lịch. Trong nghiên cứu của mình, hai tác giả đã nhấn mạnh yếu tố con người là trung tâm trong phát triển cộng đồng. Mục tiêu phát triển cộng đồng là góp phần mở rộng, phát triển nhận thức và hành động có tính chất hợp tác trong cộng đồng, phát triển năng lực tự quản cộng đồng. [51, tr.50] Trong công trình nghiên cứu Du lịch và du lịch sinh thái (2003), tác giả Thế Đạt đã đề cập đến du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Du lịch sinh thái nhấn mạnh đề cao yếu tố giáo dục, nâng cao ý thức con người trong vấn đề bảo vệ thiên nhiên và bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa do con người đặt ra. [32] Trong cuốn Du lịch bền vững (2001), hai tác giả Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu đã đề cập đến vấn đề phát triển du lịch bền vững, giới thiệu mối quan hệ giữa du lịch với môi trường. Qua đó, đưa ra các khái niệm, chính 9 sách, quy tắc phát triển du lịch bền vững. Đồng thời, trong cuốn sách này, các tác giả còn đề cập đến việc khai thác phát triển du lịch theo hướng bền vững ở những vùng du lịch miền núi. [49] Nghiên cứu về xây dựng và phát triển mô hình du lịch có tác giả Lê Thạc Cán trong cuốn Bảo vệ tài nguyên du lịch gắn với cộng đồng tại vườn quốc gia Ba Bể, đã xây dựng mô hình du lịch cộng đồng - du lịch Ba Bể trên cơ sở phân tích những thuận lợi và tiềm năng khu vực. Tác giả đưa ra kết luận rằng: Việc phát triển du lịch tại Vườn quốc gia Ba Bể phải gắn với sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và công tác bảo tồn, luôn coi trọng tính bền vững. Do đó, các hoạt động về du lịch tại đây, đặc biệt là du lịch sinh thái cần phải đứng trên quan điểm tài nguyên và môi trường. Trong chương trình hợp tác Quỹ Á Châu phối hợp với Viện Nghiên cứu và Phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (VIRI) triển khai dự án Du lịch làng nghề thủ công truyền thống ở Bắc Ninh đã tập hợp và xuất bản cuốn Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng. Trong cuốn sách, tác giả đã chia nguồn tài nguyên du lịch thành 2 nhóm là nguồn tài nguyên liên quan đến yếu tố văn hóa và nguồn tài nguyên tự nhiên làm nền tảng. [110] Nghiên cứu về du lịch cộng đồng còn nhiều công trình khác như: Phát triển du lịch cộng đồng tại Tây Nam Bộ của Đặng Văn Hữu, Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang của Nguyễn Đức Khoa, Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại khu du lịch Tràng An - Bái Đính tỉnh Ninh Bình của Dương Thị Thủy; Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của hai tác giả Trần Thị Lan và Phạm Trung Lương… Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích những tiềm năng và lợi thế khai thác du lịch của từng vùng, xây dựng mô hình phát triển phù hợp với từng khu vực, dựa trên cơ sở lý thuyết chung về du lịch cộng đồng. Ngoài ra, ở nước ta đã có một số hội thảo bàn về du lịch cộng đồng như: Hội thảo Chia sẻ kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam 10 năm 2003; Tổng cục Du lịch và Trường Trung học nghiệp vụ du lịch Huế tổ chức (3/2008), Hội thảo Xin ý kiến về kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng tại các tỉnh Điện Biên, Hà Giang, Lào Cai năm 2012. Nội dung các hội thảo phần lớn đều phân tích những điều kiện, nguồn lực và hiện trạng hoạt động du lịch tại các khu vực, qua đó nêu lên định hướng và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng trong tương lai. Liên quan đến các công trình nghiên cứu trực tiếp về du lịch cộng đồng ở Sa Pa, phải kể đến công trình Du lịch đối với dân tộc thiểu số ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (2000) của hai tác giả Phạm Thị Mộng Hoa và Lâm Thị Mai Lan, tiếp cận vấn đề du lịch gắn với đồng bào các dân tộc tiểu số ở Sa Pa. Trong đó, các tác giả đã phân tích nêu bật những tiềm năng về môi trường tự nhiên, văn hóa của các dân tộc để tạo ra những sản phẩm du lịch hấp dẫn có thể đáp ứng được nhu cầu của du khách. [48] Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định về sự đa dạng và phong phú của các tài nguyên du lịch của Sa Pa có thể đáp ứng những nhu cầu thể chất, văn hóa tinh thần đa dạng của du khách. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra Sa Pa còn gợi mở cho du khách khám phá thêm nhiều điều mới lạ về sự hấp dẫn kì thú của nó, nhiều hơn so với những gì mà trước khi tới, người khách đã đặt mục đích cho mình hay kì vọng cho chuyến đi. [48] Gần đây, trong luận án tiến sĩ kinh tế của Phạm Ngọc Thắng (2010), Phát triển du lịch gắn với xoá đói giảm nghèo ở Lào Cai, tác giả đã đưa ra một mô hình phát triển liên kết du lịch mới, coi đó là một giải pháp cho việc góp phần xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Lào Cai. [126] Nghiên cứu về du lịch dưới góc độ bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của người H’Mông ở Sa Pa có tác giả Trần Hữu Sơn với công trình Tác động của du lịch đến các “giao” của người H‟Mông ở Sa Pa. Công trình phân tích một cách hệ thống những tác động tích cực và hạn chế của du lịch đối với người H’Mông ở Sa Pa. Đồng thời, đưa ra những giải pháp 11 nhằm phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của người H’Mông gắn với phát triển du lịch, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến người H’Mông ở Sa Pa. [123] Gần đây, tổ chức KOICA, trường Đại học Hanyang (2014) đã xây dựng báo cáo Dự án lập kế hoạch phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Lào Cai. Đây là một nguồn tài liệu khá dày dặn, đầy đủ về tình trạng và phương hướng phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai. Báo cáo đã chỉ ra “tiềm năng du lịch và văn hóa đa dạng của Lào Cai được ưu đãi nhưng chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Hiện tại, Lào Cai chưa đáp ứng được tiêu chuẩn tối thiểu về cơ sở hạ tầng như đường sá, điện, nước, xử lý rác thải, nước thải, nhà vệ sinh. Lịch trình du lịch cũng như địa điểm du lịch còn yếu kém và cần cải thiện chất lượng các sản phẩm đồ lưu niệm du lịch. Ở Lào Cai, nhiều dân tộc thiểu số đang sinh sống nên có nhiều tiềm năng du lịch và đa dạng. Những tiềm năng này vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả. [70, tr.4] Mục đích của dự án: nhằm hỗ trợ thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh (VGGS) mà Chính phủ Việt Nam đang thực hiện. Thông qua thực hiện dự án này có thể chuẩn bị luận cứ cho việc lập mô hình phát triển xanh, có thể xây dựng và thực hiện chính sách tăng trưởng xanh trong lĩnh vực du lịch ở Lào Cai. Thông qua quá trình thực hiện dự án này, không chỉ nâng cao năng lực quy hoạch về phát triển du lịch bền vững ở Lào Cai mà còn nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững, tăng trưởng xanh của Lào Cai. [70, tr.6] Trong phần Kế hoạch thực hiện dự án chiến lược trọng tâm, các tác giả đã chỉ ra việc phải “duy trì và phát triển du lịch cộng đồng”. Trong đó nhấn mạnh: Sự tham gia của cộng đồng là một trong những phương thức quan trọng để đạt được phát triển du lịch bền vững; Ở khu vực nhạy cảm về văn hóa và môi trường sinh thái, cộng đồng tham gia vào du lịch sẽ góp phần phát triển du lịch bền vững như xóa đói giảm nghèo, bảo tồn văn hóa và môi trường địa phương; Thông qua dự án này, phát hiện muốn tham gia vào ngành 12 du lịch; Phát hiện cộng đồng bền vững, phát triển thành cộng đồng du lịch… [70, tr.179] Có thể thấy, các nghiên cứu còn mang nặng tính lý thuyết. Một số nghiên cứu đã có những góc nhìn khác nhau trong phương pháp tiếp cận lấy cộng đồng làm nền tảng, tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tiễn còn nhiều những khó khăn, những ý kiến của cộng đồng địa phương chưa thực sự được quan tâm. Bên cạnh đó, còn thiếu các nghiên cứu về bảo tồn và phát huy văn hóa tộc người gắn với phát triển du lịch cộng đồng. Do đó, vấn đề “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa người HMông thông qua du lịch cộng đồng ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” đến nay chưa có tác giả nào khai thác, nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và quốc tế đã đặt ra các vấn đề sau: - Các tài nguyên tự nhiên và nhân văn, trong đó có văn hóa tộc người là một cơ sở quan trọng để phát triển du lịch, song tính hai mặt của quá trình này đã khiến cho việc triển khai các quan điểm bảo tồn và phát huy di sản bằng du lịch không phải là một bài toán đơn giản. - Văn hóa tộc người, là một dạng tài nguyên nhân văn, cần có những đánh giá và xác định về khả năng có thể trở thành các sản phẩm văn hóa hay không. Điều đó cho thấy không phải tất cả các loại hình văn hóa tộc người đều có thể trở thành sản phẩm du lịch. - Cộng đồng tại chỗ có một vai trò quan trọng, song việc làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý của họ trong tiến trình bảo tồn và phát huy di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch vẫn là một vấn đề còn có những tranh luận. - Điều hòa các lợi ích giữa các bên tham gia tiến trình bảo tồn và phát huy di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch là một yếu tố quan trọng, song làm thế nào cân bằng các lợi ích trong những trường hợp cụ thể, lại không có 13 câu trả lời chung, cần có những nghiên cứu và phát triển các lời giải mang tính thực tiễn của từng trường hợp cụ thể. - Trong phát triển cộng đồng, nhà nước có vai trò gì trong bối cảnh của Việt Nam. Có vẻ như Việt Nam là một trường hợp mang tính đặc biệt chăng khi mà năng lực của các cộng đồng còn rất hạn chế, sống quen với bao cấp từ nhà nước? Trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch, đối với văn hóa tộc người, còn nhiều thách thức và hạn chế? Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cung cấp cho tác giả luận án những cơ sở lý luận, nguyên tắc phát triển của du lịch cộng đồng. Trong khi đó, các công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam giúp luận án có được những kiến thức về phát triển du lịch bền vững và các nghiên cứu về xây dựng sản phẩm du lịch cũng như những kinh nghiệm thực tiễn đối với những trường hợp cụ thể ở Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đã có, nghiên cứu và phát triển sâu hơn về một mảng vấn đề, nghiên cứu sinh quyết định chọn “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa người H'Mông thông qua du lịch cộng đồng ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu luận án của mình, với mong muốn bổ sung những mặt còn khuyết, mang lại một cái nhìn mới về vai trò của văn hóa tộc người với phát triển du lịch cũng như tác động của du lịch đối với đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội của các cộng đồng tộc người nói chung, người H’Mông nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu quá trình bảo tồn và phát huy văn hóa tộc người dựa vào du lịch cộng đồng, thông qua trường hợp văn hóa tộc người H’Mông tại bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Từ đó, luận án luận giải mối quan hệ giữa văn hóa tộc người và phát triển du lịch cộng đồng như là công cụ thích hợp nhằm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tộc người trong đời sống xã hội đương đại. 14 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một cách chọn lọc những khái niệm và vấn đề lý luận để hình thành cơ sở lý luận về văn hóa tộc người và du lịch cộng đồng, cũng như mối liên hệ giữa văn hóa tộc người với phát triển du lịch cộng đồng. - Đánh giá cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng tại một số vùng dân tộc ít người ở Việt Nam, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại bản Sín Chải gắn với bảo tồn văn hóa người H’Mông. - Tổng kết kinh nghiệm, những mặt thành công và hạn chế của việc phát triển du lịch cộng đồng trong việc bảo tồn, phát huy văn hóa tộc người H’Mông ở Sín Chải (Sa Pa). - Đưa ra một số khuyến nghị phát triển du lịch cộng đồng nhằm góp phần bảo tồn và phát huy văn hóa người H’Mông tại bản Sín Chải nói riêng và văn hóa tộc người nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa du lịch cộng đồng với việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa người H’Mông ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Hơn 50 dân tộc phân bố trên khắp các miền của đất nước cho thấy sự đa dạng về tiềm năng du lịch của Việt Nam. Trong khuôn khổ của một luận án văn hóa học, nghiên cứu sinh chọn một địa bàn là tộc người H’Mông ở bản Sín Chải (Sa Pa) làm trường hợp nghiên cứu cụ thể. - Không gian: Bản Sín Chải, xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai là cộng đồng đã có một số hoạt động phát triển du lịch cộng đồng song vì nhiều lý do đã không còn hoạt động, cần có những nghiên cứu để tiếp tục phát huy giá trị di sản tộc người phục vụ phát triển du lịch. 15 - Thời gian: trong 5 năm, từ 2009 đến 2014 là khoảng thời gian nghiên cứu sinh đang triển khai làm luận án, có so sánh đối chiếu thời gian trước đó. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên, tác giả áp dụng lý thuyết phát triển cộng đồng và quản lý di sản có sự tham dự làm nền tảng, trong đó nhấn mạnh đến sự cân bằng các lợi ích của các bên tham gia. Dựa trên cách tiếp cận từ dưới lên, tức là từ thực tiễn của phát triển du lịch cộng đồng mà đánh giá, phân tích mô hình, vấn đề thực tiễn. Do đó phương pháp chủ đạo được sử dụng trong luận án là phương pháp thực địa, điền dã dân tộc học. Để nghiên cứu về du lịch cộng đồng với bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa người H’Mông ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, tác giả luận án sẽ làm rõ một câu hỏi mang tính xuyên suốt là: văn hóa tộc người, trong trường hợp của bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, đã và sẽ được bảo tồn như thế nào trong định hướng coi du lịch là một phương tiện, một “cứu cánh” để bảo tồn và phát huy văn hóa tộc người. Nói một cách khác, mối quan hệ giữa bảo tồn văn hóa tộc người và phát triển du lịch cộng đồng sẽ được xây dựng như thế nào nhằm đảm bảo tài nguyên tự nhiên và nhân văn góp phần vào sự phát triển của địa phương? Để trả lời câu hỏi trên, cần triển khai những câu hỏi nghiên cứu sau: - Nghiên cứu du lịch cộng đồng ở Sín Chải để làm gì? - Cần sử dụng lý thuyết, quan điểm nghiên cứu nào áp dụng cho trường hợp du lịch cộng đồng ở Sín Chải? - Tiềm năng du lịch cộng đồng ở Sín Chải là gì? Hiện nay, những tiềm năng này được khai thác thế nào? 16 - Làm thế nào để phát huy vai trò của cộng đồng trong việc phát triển du lịch ở Sín Chải? và làm thế nào để lợi ích thu được từ du lịch có thể đem lại lợi ích cho cộng đồng người H’Mông ở Sín Chải? - Sín Chải có thể áp dụng mô hình du lịch cộng đồng nào để có thể bảo tồn và phát huy tốt nhất tiềm năng văn hóa người H’Mông ở đây? - Nghiên cứu du lịch cộng đồng ở Sín Chải sẽ rút ra bài học gì đối với du lịch cộng đồng nói chung? Luận án áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Quan sát tham dự: Tác giả luận án trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch nhằm xác định cụ thể vấn đề nghiên cứu, cảm nhận tâm tư, tình cảm của người trong cuộc khi tham gia vào hoạt động du lịch tại Sín Chải. - Phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phỏng vấn 10 trường hợp, bao gồm các chuyên gia, nhà quản lý văn hóa, du lịch, những người điều hành các tour du lịch, người dân địa phương tham gia vào hoạt động du lịch, và khách du lịch. Nội dung phỏng vấn về các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch, đánh giá về du lịch cộng đồng ở bản Sín Chải, các khó khăn và thuận lợi của cộng đồng địa phương trong quá trình bảo tồn di sản gắn với phát triển du lịch… - Thống kê: được sử dụng để thu thập các số liệu thống kê về phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, các nội dung có liên quan đến hoạt động du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu. - Phân tích tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu, công trình nghiên cứu đã có về du lịch, du lịch cộng đồng, quan hệ giữa du lịch và bảo tồn, phát huy giá trị di sản… 6. Đóng góp của Luận án Đề tài đóng góp những luận cứ khoa học và có những quan điểm mang tính giải pháp, nhằm bảo tồn sự đa dạng văn hóa các tộc người trong xu thế phát triển du lịch. Thông qua trường hợp người H’Mông tại bản Sín Chải, huyện Sa 17 Pa, tỉnh Lào Cai, cho thấy các tiềm năng văn hóa tộc người trong hoạt động phát triển du lịch; ngược lại, du lịch đã và sẽ là một công cụ quan trọng để bảo tồn và phát huy văn hóa tộc người, nếu chúng ta có một định hướng, nguyên tắc, lựa chọn đúng các loại hình và có các biện pháp can thiệp phù hợp. Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch phù hợp với văn hóa tộc người, ở đó, nó không lấy lợi ích kinh tế làm trọng mà có sự cân bằng hơn giữa bảo tồn và phát huy văn hóa tộc người và phát triển du lịch. Sau khi hoàn thành, luận án hy vọng sẽ đóng góp những quan điểm, những minh chứng cụ thể về thực trạng phát triển du lịch ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Tác giả mong muốn công trình sẽ góp một phần nhỏ vào việc bổ sung thêm nguồn tài liệu nghiên cứu về người H’Mông ở Lào Cai, đặc biệt về mảng du lịch, một trong những yếu tố hiện nay đang tác động mạnh mẽ nhất tới đời sống của người H’Mông ở huyện Sa Pa. Qua đó đóng góp những ý tưởng, những giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa người H’Mông, tạo điều kiện cho du lịch cộng đồng tại Lào Cai phát triển mạnh mẽ, bền vững. Đồng thời, làm cơ sở lý luận cho việc phát triển du lịch cộng đồng tại những vùng có đồng bào dân tộc ít người sinh sống với việc bảo tồn một cách bền vững văn hóa tộc người tại Việt Nam. 7. Bố cục của Luận án Ngoài phần Mở đầu (14 trang), Kết luận (3 trang), Phụ lục (14 trang) và Tài liệu tham khảo (14 trang), nội dung luận án gồm 3 chương: Chương 1. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tộc người dựa vào du lịch cộng đồng (27 trang); Chương 2. Phát triển du lịch cộng đồng dựa vào tiềm năng văn hóa tộc người (54 trang); Chương 3. Các luận giải về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa tộc người gắn với phát triển du lịch (43 trang). 18 Chƣơng 1 BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TỘC NGƢỜI DỰA VÀO DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.1. Khái niệm bảo tồn và phát huy Bảo tồn và phát huy là hai việc khác nhau, hai công đoạn khác nhau trong lĩnh vực văn hóa nói chung, di sản văn hóa nói riêng nhưng luôn gắn kết, song hành cũng như tương tác, bổ trợ cho nhau đối với việc gìn giữ, bảo lưu, quảng bá tốt hơn những giá trị cốt lõi của các yếu tố văn hóa đặt trong mục tiêu chung của phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Bảo tồn không thể tách rời đổi mới và phát triển. Bảo tồn phải song hành với phát huy, thông qua phát huy, các giá trị văn hóa được biểu hiện. Qua đó, xác định những yếu tố văn hóa còn phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn, cũng như hạn chế hoặc loại bỏ những yếu tố lạc hậu. Trong Hiến chương Venice về Bảo tồn và Trùng tu Di tích và Di chỉ (1964) (Đại hội Quốc tế lần thứ hai các Kiến trúc sư và Kỹ thuật gia về Di tích lịch sử, diễn ra tại Venice, 1964, được ICOMOS chấp nhận năm 1965) cho rằng: “Việc bảo tồn một di tích bao hàm bảo tồn một khung cảnh nằm trong phạm vi liên quan tới di tích. Khi hãy còn một khung cảnh truyền thống thì khung cảnh đó phải được bảo vệ. Không một công trình xây dựng gì mới, một sự phá huỷ hoặc sửa sang nào mà làm biến đổi mối tương quan giữa khối hình và màu sắc được phép tiến hành” [60]. Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO giải thích “Bảo vệ” là các biện pháp có mục tiêu đảm bảo khả năng tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm việc nhận diện, tư liệu hoá, nghiên cứu, bảo tồn, bảo vệ, phát huy, củng cố, chuyển giao, đặc biệt là thông qua hình thức giáo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất