BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐÀM NHÂN BÁ
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY THẾ MỘT PHẦN Ni
BẰNG Ga VÀ Mg LÊN ĐẶC TÍNH ĐIỆN HÓA VÀ TỪ
CỦA HỢP KIM LaNi5
Chuyên ngành: Công nghệ vật liệu điện tử
Mã số: 62 52 92 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Hà Nội – 2012
Công trình được hoàn thành tại: Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lưu Tuấn Tài
PGS. TS. Nguyễn Phúc Dương
Phản biện 1: ………………………………………………………
Phản biện 2: ………………………………………………………
Phản biện 3: ………………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại ………………………………………………………….
Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
- ĐH Quốc Gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
Ngày nay khi các nguồn năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch như
than, dầu mỏ, khí đốt … đang dần cạn kiệt đòi hỏi chúng ta phải tìm
nguồn năng lượng mới thay thế. Vật liệu hấp thụ hiđrô là hướng đi mới
đầy triển vọng để giải quyết vấn đề nêu trên. Các hợp chất như LaNi5 và
LaCo5 đã được biết đến và được nghiên cứu rất nhiều do khả năng hấp
thụ và giải phóng một lượng lớn khí hydrô ở nhiệt độ phòng. Khi hiđrô
được tích tụ trong mạng tinh thể của vật liệu, vật liệu trở thành một dạng
bình chứa và dự trữ năng lượng sạch không gây ô nhiễm môi trường.
Đặc điểm này đã được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ
thuật, một trong những ứng dụng đó là chế tạo cực âm cho pin nạp lại
Ni-MH.
Nguyên lý để chế tạo pin Ni-MH cũng rất gần với nguyên lý chế
tạo pin Ni-Cd là loại sản phẩm rất quen thuộc trong các thiết bị điện tử
và thông tin liên lạc xách tay. Ưu điểm của loại ắc quy Ni-MH là dung
lượng lớn (lớn hơn 30 % đến 50 % so với ắc quy Ni-Cd cùng chủng loại)
và phế thải của nó không gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác pin Ni-MH
có thời gian sống dài hơn và có giá thành rẻ hơn khoảng 40 % so với pin
Li [5]. Mặc dù pin Ni-MH đã có mặt trên thị trường, nhưng hiện nay trên
thế giới vẫn có rất nhiều công trình nghiên cứu về loại ắc quy này với
mục tiêu là để hiểu rõ hơn các quá trình điện hoá xảy ra trong ắc quy,
nâng cao chất lượng của vật liệu làm ắc quy, cũng như việc giảm giá
thành của sản phẩm.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN PIN NẠP LẠI Ni-MH VÀ VẬT LIỆU RT5
1.1 Pin nạp lại Ni-MH
1.1.1 Giới thiệu về pin nạp lại Ni-MH
1.1.1.1 Khái niệm về pin nạp lại
Hiểu một cách đơn giản pin là một thiết bị lưu trữ năng lượng dưới
dạng hoá năng. Khi sử dụng, năng lượng này sẽ dần chuyển đổi thành
điện năng. Pin là nguồn cung cấp năng lượng hoạt động cho hầu như tất
1
cả các thiết bị cầm tay hiện nay vì nó có những ưu điểm như: nhỏ, nhẹ,
cung cấp điện áp ổn định.
1.1.1.2 Cấu tạo của pin Ni-MH
Hình 1.1 Mô hình biểu diễn quá trình phóng nạp xảy ra trong pin Ni-MH [1]
Cấu trúc chính của một pin Ni-MH bao gồm 2 điện cực: cực dương
được chế tạo từ Ni(OH)2, cực âm của pin được chế tạo từ các vật liệu có
khả năng hấp thụ và giải hấp thụ hiđrô như: TiFe, LaNi5, SmCo5,... .
Giữa 2 điện cực được ngăn cách nhau bởi một màn chắn. Cả màn chắn
và các điện cực được nhúng trong dung dịch chất điện li, thường là KOH
6M mà nó cung cấp iôn dẫn giữa 2 điện cực.
1.1.1.3 Lịch sử phát triển của pin nạp lại Ni-MH
Pin Ni-MH được nghiên cứu và phát triển trong những năm 1970.
Với cùng khối lượng, mật độ năng lượng của pin Ni-MH cao hơn
khoảng 2 đến 3 lần so với pin Ni-Cd và có hiệu ứng nhớ rất thấp nên đã
dần thay thế pin Chì và pin Ni-Cd trong thiết bị cần năng lượng lớn.
2
1.1.2 Các phản ứng chính xảy ra ở các điện cực
1.1.2.1 Phản ứng điện hóa đơn giản
Phản ứng điện hóa bao gồm sự dịch chuyển điện tích tại bề mặt
ranh giới điện cực-dung dịch điện ly, chúng thuộc loại phản ứng của các
quá trình không đồng nhất. Động học của các phản ứng không đồng nhất
này thường được quy định bởi một chuỗi những phản ứng có liên quan
đến quá trình chuyển pha dung dịch và quá trình chuyển điện tích tại bề
mặt phân cách điện cực-dung dịch điện ly. Phản ứng điện hóa đơn giản
thể hiện qua phương trình sau đây:
O + ne R
(1.1)
Sự biến đổi chất oxy hóa O thành chất khử R ít nhất phải được chia
thành 5 bước.
1.1.2.2 Các phản ứng chính xảy ra ở điện cực
Tại điện cực dương: Ni(OH)2 + OH- NiOOH + H2O +e-
(1.2)
Tại điện cực âm:
M + H2O + e- MHab +OH-
(1.3)
Toàn bộ phản ứng:
Ni(OH)2 + M NiOOH + MHab
(1.4)
Trong suốt quá trình nạp điện, Ni ở trạng thái Ni2+ bị ôxy hoá thành
Ni3+ và H2O bị khử thành các nguyên tử hiđrô, các nguyên tử hiđrô mới
sinh bị hấp thụ bởi điện cực MH để tạo thành hợp chất hiđrua. Khi quá
trình phóng điện diễn ra thì phản ứng điện hoá diễn ra theo chiều ngược
lại. Do đó tổng quá trình này tương ứng với việc trao đổi iôn hiđrôxyl
giữa các điện cực mà không làm tiêu huỷ chất điện li.
1.1.2.3 Đặc trưng nạp điện
Hiệu suất nạp điện phụ thuộc chủ yếu vào dòng điện nạp, nhiệt độ
và thời gian nạp [8]. Trong quá trình nạp nhiệt độ của pin tăng vì quá
trình nạp là phản ứng tỏa nhiệt. Sự tăng của nhiệt độ này gây ra độ giảm
điện thế khi Pin được nạp đầy và tiến tới quá nạp. Bằng cách nạp ở nhiệt
độ cao có thể giảm dung lượng của Pin. Trước đây, pin Ni-MH được nạp
theo các chế độ sau: nạp chậm, nạp nhanh và nạp siêu nhanh. Chế độ nạp
tiên tiến nhất hiện nay là nạp 3 bước.
3
1.1.2.4 Đặc trưng phóng điện
Tốc độ phóng điện, là cường độ dòng điện phóng có giá trị bằng
dung lượng danh định C chia cho thời gian (tính bằng giờ), và nhiệt độ
có ảnh hưởng lớn đến khả năng phóng điện của Pin. Dung lượng và điện
thế của pin Ni-MH trong suốt quá trình phóng được điều khiển bởi sự
thay đổi của những thông số sau: Thứ nhất là tốc độ phóng; thứ hai là
nhiệt độ phóng và cuối cùng là điện thế phóng.
1.1.3 Các phản ứng phụ xảy ra ở các điện cực
1.1.3.1 Hiện tượng quá nạp
Khi sự quá nạp xảy ra tại điện cực dương toàn bộ Ni(OH)2 bị oxy
hóa thành NiOOH, quá trình nạp điện sau đó không phải làm tăng dung
lượng mà chỉ để giải phóng ôxy theo phương trình:
4OH+ O2 + H2O + 4e-
(1.5)
1.1.3.2 Hiện tương quá phóng
Hiện tượng phóng quá xảy ra tại điện cực dương, khi đó toàn bộ
lượng NiOOH bị khử thành Ni(OH)2 theo và H2O bị khử thành hiđrô Ni
theo phương trình:
2H2O + 2e- 2OH + H2
(1.8)
1.1.3.3 Hiện tự phóng
Tự phóng là quá trình mất điện tích trong điều kiện mạch hở, nó
ảnh hưởng quan trọng tới tính chất của pin, do đó chúng ta cần phải quan
tâm tới nó. Tốc độ tự phóng ở nhiệt độ phòng vào khoảng 1% dung
lượng của pin trong một ngày. Ngoài ra còn có những cơ chế khác góp
phần vào quá trình tự phóng, những cơ chế này có bản chất điện hóa.
1.1.4 Thời gian sống
Thời gian sống của pin Ni-MH, cũng như thời gian sống của tất cả
các pin nạp lại, đều phụ thuộc vào một số yếu tố sau: Nhiệt độ trong quá
trình nạp và quá nạp; Độ sâu của quá trình phóng; Dòng điện nạp và
dòng điện phóng; Phương pháp điều khiển quá trình nạp; Hiểu rõ được
4
quá trình quá nạp và quá phóng; Trạng thái tích trữ năng lượng và độ dài
tích trữ.
1.2 Vật liệu RT5
1.2.1 Cấu trúc tinh thể của vật liệu RT5
Hệ hợp chất RT5 (với R là các nguyên tố đất hiếm, T là các nguyên
tố kim loại chuyển tiếp như Co, Ni, Cu, …) có cấu trúc tinh thể lục giác
xếp chặt kiểu CaCu5 (với nhóm không gian P6/mmm). Cấu trúc này
được tạo nên bởi 2 phân lớp: phân lớp thứ nhất được tạo thành bởi hai
loại nguyên tố khác nhau, đó là kim loại đất hiếm (R) chiếm các vị trí
tinh thể 1a và các nguyên tố kim loại chuyển tiếp (T) chiếm các vị trí
tinh thể 2c, phân lớp thứ 2 gồm các nguyên tử kim loại chuyển tiếp
chiếm các vị trí 3g.
Hình 1.1 Sơ đồ mạng
tinh thể của hệ hợp chất
LaNi5
1.2.2 Khả năng hấp thụ và hấp phụ hiđrô của các hợp chất
liên kim loại RT5
Động học xúc tác đã chỉ ra rằng các kim loại chuyển tiếp như Fe,
Ni, Co... có khả năng hấp phụ một lượng hiđrô trên bề mặt. Do các
nguyên tố chuyển tiếp (phân nhóm 3d) có lớp điện tử 3d có khả năng
hình thành liên kết yếu với hiđrô vì vậy các nguyên tử hiđrô có thể bám
trên bề mặt hạt vật liệu. Khả năng liên kết này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: bản chất kim loại chuyển tiếp, diện tích bề mặt tiếp xúc, nhiệt độ
phản ứng và áp suất của hiđrô.
5
1.2.3 Nhiệt động học của quá trình hấp thụ
Quá trình hấp thụ hiđrô có thể được nghiên cứu bằng đường đẳng
nhiệt của áp suất cân bằng như một hàm của nồng độ x trong các hợp
chất hiđrô hóa. Phản ứng hiđrô hóa xảy ra giữa hợp chất RT5 và hiđrô
được biểu diễn như sau:
RT5 + mH2 = RT5H2m
(1.14)
Trong nhiệt động học, phương trình động học Vanhoff được biểu
diễn:
LnPH2 = -F/R + H/RT
(1.15)
Hình 1.2 (a) Đường cong áp suất-thành phần-nhiệt độ (P-C-T) và (b) Sự phụ
thuộc LnPH2 vào 1/T [26]
Quá trình hiđrô hóa tại điện cực MH xảy ra theo hai giai đoạn: giai
đoạn thứ nhất ứng với quá trình phân hủy phân tử hiđrô thành nguyên tử,
quá trình này thu năng lượng, do đó entanpy dương (H > 0), giai đoạn
thứ hai xảy ra là quá trình hiđrô hóa, quá trình này tỏa ra năng lượng
(H < 0). Như vậy tùy vào quá trình nào chiếm ưu thế mà H nhận giá
trị dương hoặc âm. Đối với entropy (S) thì khác, giá trị của nó không
phụ thuộc vào hợp chất liên kim loại.
1.2.4 Động học hấp thụ của vật liệu điện cực âm
Các phản ứng động học của quá trình hấp thụ hydro trong hệ đất
hiến-kim loại chuyển tiếp là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn
6
vật liệu hấp thụ hydro cho các ứng dụng. Có vài phương pháp khác nhau
để nghiên cứu tính chất động học của vật liệu MH. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi dùng phương pháp quá trình hình thành hydrua ở điện cực
để nghiên cứu tính chất động học của vật liệu MH.
1.2.5 Sự hấp thụ hiđrô trong các hệ điện hoá
Do đặc trưng của biên pha điện cực/chất điện li, có nhiều nhân tố
ảnh hưởng tới sự hấp thụ hiđrô. Một vùng biên pha hình thành tại tiếp
xúc của điện cực và một chất điện li, trong trường hợp đơn giản nhất
vùng biên pha hình thành ở lớp điện tích kép. Trong các trường hợp
phức tạp hơn, bao gồm nhiều lớp, liên quan tới quá trình tham gia của
nhiều yếu tố.
Vùng biên pha là một hệ mở trong đó một số quá trình xảy ra liên
tiếp, mà quá trình chậm nhất quyết định tốc độ chuỗi quá trình. Các quá
trình này bao gồm: vận chuyển sản phẩm phản ứng từ trong khối tới bề
mặt các điện cực bằng khuếch tán, hấp thụ trên bề mặt điện cực, chuyển
điện tích, nhả hấp thụ các sản phẩm phản ứng, vận chuyển các sản phẩm
phản ứng ra khỏi bề mặt điện cực. Trong một pin Ni-MH có các quá
trình tương tự như vậy xảy ra, tuy nhiên ở đây các điện tử chuyển ra
mạch ngoài nơi dòng điện được sinh ra.
1.2.6 Tính chất điện hoá của các hợp chất RT5
1.2.6.1 Cấu tạo lớp điện tích kép
Quá trình điện hóa bắt đầu xảy ra khi cho điện cực vào dung dịch,
lúc này sẽ xuất hiện trên bề mặt của điện cực một lớp chuyển tiếp giữa
dung dịch và điện cực được gọi là lớp điện kép. Người ta chia lớp điện
kép thành ba vùng: vùng trong cùng là vùng giáp với bề mặt điện cực
chứa các ion hấp thụ đặc biệt. Mặt lõi của vùng này được gọi là mặt
Helmholtz trong, vùng tiếp theo là vùng chứa các ion hydrat không hấp
thụ, vùng ngoài cùng được gọi là vùng khuếch tán. Vì vậy ta có thể coi
lớp điện kép như là một tụ điện phẳng gồm 3 tụ điện mắc nối tiếp.
7
1.2.6.2 Các tính chất điện hoá của RT5
Qua những nghiên cứu trước đây cho thấy, từ đường cong phóng
nạp với số chu kỳ phóng nạp khác nhau của các mẫu vật liệu đã chế tạo,
có thể thấy đường cong phóng nạp của LaNi5 là kém ổn định, quá trình
không thể lặp lại thậm chí chỉ trong vòng 10 chu kỳ phóng nạp. Các
mẫu với thành phần thay thế Ni bằng các nguyên tố như Co, Si, Ge… có
chất lượng chu kỳ phóng nạp tốt hơn. Các nguyên tố pha tạp trong mẫu
làm cho quá trình phóng nạp chóng ổn định hơn, chỉ ngay vài chu kỳ
phóng nạp ban đầu vật liệu đã trở nên ổn định và bền vững hơn, có thể
làm việc như một điện cực của pin.
1.2.7 Các tính chất từ.
Vật liệu LaNi5 dạng khối là vật liệu thuận từ Pauli với độ cảm từ
khoảng 3,8.10-6 emu/g tại nhiệt độ phòng, các hợp kim đã chế tạo từ vật
liệu này với rất nhiều kim loại và á kim thay thế cũng như một phần thay
thế cho Ni đều cho đặc trưng thuận từ tại nhiệt độ phòng. Các nghiên
cứu trước đây đã chỉ ra rằng quá trình nghiền hợp kim từ dạng khối sang
dạng bột và quá trình hiđrô hóa vật liệu đã làm thay đổi tính chất từ của
vật liệu. Nguyên nhân được xác định được sự có mặt của các nguyên tử
Ni là vật liệu sắt từ, đặc trưng sắt từ cũng chính là do các nguyên tử này
gây ra. Vì vậy, ta cũng có thể khảo sát quá trình hiđrô hóa bằng việc
đánh giá tính chất từ của vật liệu.
1.2.8 Ảnh hƣởng của các nguyên tố thay thế.
Hợp chất liên kim loại LaNi5 đã được ứng dụng làm điện cực âm
trong pin Ni-MH do khả năng hấp thụ và giải hấp thụ hiđrô cao. Tuy
nhiên, các nghiên cứu cho thấy thời gian sống và động học các quá trình
điện hoá của LaNi5 kém ổn định. Các nghiên cứu gần đây cho thấy khi
thay thế một lượng La bằng các nguyên tố đất hiếm khác như Sm, Ce,
Nd, Pr và Ni bằng các nguyên tố kim loại chuyển tiếp như Co, Fe, Mn đã
cải thiện dung lượng, chu kỳ sống, hiệu suất phóng - nạp và các tính chất
khác của điện cực. Tuy nhiên, khi thay thế Ni bằng các nguyên tố không
phải nguyên tố kim loại nhóm 3d như Al, Cu, Sn, Ge, Si, In cũng cải
thiện đáng kể các tính chất từ và điện hóa của vật liệu.
8
1.2.9 Sự ảnh hƣởng của kích thƣớc hạt
Một hướng nghiên cứu mới đầy triển vọng để nâng cao phẩm chất
pin nạp lại Ni-MH là làm giảm kích thước hạt vật. Vật liệu LaNi5 và các
vật liệu pha tạp trước đây được sử dụng làm điện cực ở kích thước vài
chục micromet. Hiện nay việc giảm kích thước hạt vật liệu xuống tới cỡ
nanomet là điều mà các nhà khoa học đang quan tâm. Sakai và cộng sự
đã nghiên cứu và chỉ ra rằng khi kích thước hạt vật liệu giảm xuống 5
m thì quá trình phá vỡ các hạt trong khi phóng nạp sẽ không xảy ra. M.
Jurczyk và các cộng sự đã nghiên cứu chế tạo các vật liệu TiFe, Mg2Ni,
LaNi5 với kích thước nanomet dùng làm điện cực âm trong pin nạp lại
Ni-MH bằng phương pháp nghiền cơ học cho thấy có sự cải thiện đáng
kể các tính chất của vật liệu, thời gian sống của pin tăng.
Chƣơng 2
CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Chế tạo hợp kim RT5
Hệ hợp chất LaNi5-xMx (M = Ga, Mg) được chế tạo bằng phương
pháp nóng chảy hồ quang trong môi trường khí Ar từ các kim loại thành
phần có độ sạch 99,9%. Do La và Mg là kim loại dễ bị bay hơi trong quá
trình nấu mẫu, nên trong thành phần ban đầu chúng ta phải bù vào một
lượng nhỏ khoảng 1 ÷ 3% khối lượng.
2.2 Phƣơng pháp và thiết bị nghiền cơ học
Các mẫu được tạo bột bằng cách nghiên thô trong máy nghiền bi
ôxit Zeccôni (ZrO) với tốc độ 100 vòng/phút tới kích thước 50m. Các
bột vật liệu tiếp tục được đưa vào máy nghiền hành tinh trong môi
trường cồn tinh khiết với tốc độ 250 vòng/phút với các khoảng thời gian
khác nhau.
2.2 Phân tích cấu trúc và hình thái vật liệu
Các phép đo nhiễu xạ tia Rơnghen (X ray), ảnh hiển vi điện tử quét
(SEM) đã được sử dụng để xác định cấu trúc tinh thể và kích thước của
hạt vật liệu.
9
2.3 Các phƣơng pháp đo điện hóa
2.3.1 Hệ đo điện hóa
Điện cực âm dùng trong pin được chế tạo bằng cách trộn vật liệu
LaNi5-xMx với bột Cu và Ni với tỷ lệ 70 : 28 : 2. Hỗn hợp vật liệu được
ép lên lưới Ni kim loại có mật độ 0,25g/cm2 với lực ép 6 tấn/cm2. Các
phép đo điện hóa được thực hiện trên hệ 3 điện cực: Điện cực âm là vật
liệu ta nghiên cứu LaNi5-xMx; Điện cực dương được sử dụng là Pt; Dung
dịch điện ly sử dụng là 6M KOH + 1M LiOH.
2.3.2 Đo chu kỳ phóng nạp
Phép đo phóng nạp được thực hiện trên hệ Potentiostart 366A với
phương pháp dòng tĩnh. Các điện cức được nạp với dòng -50 mA trong 2
giờ và phóng với dòng 50 mA tới khi điện thế xuống đến -0,8 V/SCE thì
dừng quá trình phóng, sau đó nghỉ 10 phút rồi tiếp tục như vậy cho các
chu trình phóng nạp tiếp theo. Điện thế được đo theo thời gian (điện
lượng).
2.5.3 Phƣơng pháp quét thế vòng đa chu kỳ
Phổ Von – Ampe là một kỹ thuật hữu ích để nghiên cứu các phản
ứng điện hoá, mặt biên giữa điện cực/chất điện li. Kỹ thuật này dựa trên
nguyên lý đo dòng điện giữa một điện cực làm việc và điện cực so sánh
khi áp một chu kỳ điện thế vào hệ trên. Từ đó xây dựng các đường cong
I-E [108], [109].
Trong phương pháp này điện thế được biến thiên tuyến tính theo
thời gian, tốc độ quét thế có thể từ vài mV/s đến cỡ V/s. Thông thường
dòng điện được ghi lại như hàm số phụ thuộc vào điện thế. Tuy nhiên,
điện thế biến thiên tuyến tính theo thời gian nên cách ghi trên cũng
tương đương với quan hệ dòng điện theo thời gian.
2.3.4 Phƣơng pháp tổng trở điện hoá
Phép đo phổ tổng trở được thực hiện trên các mẫu tại các thế phân
cực E = -0,9; E = -1,0; E=-1,1 và E = -1,2 (V/SCE) với điện áp xoay
chiều hình sin có biên độ 5mV và ở các tần số khác nhau trong phạm vi
10
từ 1MHz tới 5mHz. Điện trở chuyển điện tích và điện dung lớp kép của
điện cực được xác định bằng phần mềm FRA và phương pháp mạch
tương đương. Vòng đa chu kỳ được quét với tốc độ 10 mV/s và thế quét
từ -1,4 đến -0,7 V/SCE đối với tất cả các điện cực. Mật độ dòng điện và
điện lượng được xác định bằng phần mềm GRES. Phép đo tổng trở và
vòng đa chu kỳ đều được thực hiện trên hệ AUTOLAB 4.9.
2.3.5 Nghiên cứu tính chất từ của mẫu điện cực
Tính chất từ của các mẫu được xác định bằng phép đo đường cong
từ hóa theo từ trường trong khoảng từ -1,3 T 1,3 T và đường cong từ
nhiệt thực hiện trên hệ từ kế mẫu rung (VSM) tại trung tâm ITIMS và từ
kế lượng tử SQUID trong từ trường lên đến 5 T và nhiệt độ trong khoảng
từ 5 K đến 300 K. Phép đo này được thực hiện tại phòng thí nghiệm Van
der Waal- Zeeman của Đại học Amsterdam- Hà Lan
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỢP KIM LaNi5-xGax
2000
x = 0,1
(301)
LaNi5-xGax
(112)
(211)
(202)
(300)
(200)
(001)
Lin (Cps)
3000
(110)
(101)
4000
(002)
(201)
(111)
3.1 Cấu trúc tinh thể
x = 0,2
x = 0,3
1000
x = 0,4
x = 0,5
0
20
30
40
50
60
70
2-theta-Scale
Hình 3.2 Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu LaNi5-xGax
11
Hợp kim LaNi5 pha tạp Ga ở dạng đơn pha với cấu trúc kiểu lục
giác xếp chặt CaCu5. Các hằng số mạng “a” và “c” có tăng nhẹ do bán
kính nguyên tử của Ga (1,35 Å) lớn hơn Ni (1,24 Å). Tỷ số “c/a” tăng
với sự tăng của nồng độ pha tạp x. Sự gia tăng quan sát được của “c/a”
cho thấy rằng sự thay thế của Ni bởi Ga xảy ra ưu tiên trong lớp trung
gian “3g” hơn lớp cơ bản “2c”.
Nghiên cứu giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu bột chưa phóng nạp và
mẫu bột đã phóng nạp 10 chu kỳ và các mẫu đã nghiền với thời gian
khác nhau, so sánh với giản đồ tia X của mẫu chuẩn LaNi5 ta thấy các
mẫu này hoàn toàn đơn pha, trong mức độ chính xác của phép đo, cấu
trúc tinh thể của các mẫu là loại lục giác xếp chặt kiểu CaCu5. Việc
Hiđrô xâm nhập vào trong vật liệu hầu như không làm thay đổi cấu trúc
tinh thể của mẫu, các đỉnh nhiễu xạ bị dịch chuyển không đáng kể, nở
rộng ra và nhoè đi.
3.2 Kết quả chụp ảnh SEM
Các kết quả chụp ảnh SEM cho thấy các hạt tương đối đồng đều và
khi thời gian nghiền tăng thì kích thước hạt vật liệu giảm. Với thời gian
nghiền là 5 h thì kích thước hạt khoảng 500 nm, sau 10 h nghiền kích
thước hạt khoảng 300 nm, sau 15 h nghiền kích thước hạt khoảng 150
nm và sau 20 h nghiền thì kích thước hạt giảm xuống cỡ 40 - 50 nm.
3.3 Các kết quả đo điện hoá
3.3.1 Đặc trƣng thế điện hóa mạch hở E0 của vật liệu làm điện
cực
Thế mạch hở E0 của các mẫu khác nhau không nhiều và khi thay
một phần Ni bằng Ga thì thế mạch hở E0 của LaNi5-xGax âm hơn E0 của
LaNi5. Điều đó có nghĩa là quá trình dịch chuyển điện tích của nó sẽ
nhanh hơn, trở mạch hở nhỏ hơn và điện thế tự do gây ra quá trình ôxy
hoá dễ xảy ra hơn.
12
3.3.2 Đặc trƣng phóng nạp của vật liệu
3.3.2.1 Đặc trưng phóng nạp của vật liệu ở dạng khối
Dung l-îng (mAh/g)
Hình 3.12 biểu diễn sự
phụ thuộc của dung lượng vào
90
số chu kỳ phóng nạp trên các
80
mẫu LaNi5-xGax (x = 0 ÷ 0,5), ta
70
thấy rằng vật liệu LaNi5 có
60
dung lượng lớn nhưng chu kỳ
x=0
x = 0.1
phóng nạp không ổn định, thời
x = 0.2
50
x = 0.3
x = 0.4
gian sống chỉ khoảng 10 chu kỳ.
40
x = 0.5
Khi pha tạp Ga, dung lượng có
0
5
10
15
20
25
30
giảm nhẹ nhưng thời gian sống
Sè chu kú phãng n¹p (n)
của pin kéo dài và ổn định.
Hình 3.12 Đường cong dung lượng của
Nguyên nhân do Ga có nhiệt độ
mẫu LaNi5-xGax
nóng chảy thấp, ở trong hợp
kim khi gia nhiệt Ga sẽ chảy ra và len lỏi, bao bọc các hạt LaNi5-xGax
làm cho các hạt tinh thể LaNi5-xGax sẽ nhỏ và ít bị ôxy hoá trong quá
trình phóng nạp dẫn đến thời gian sống của pin kéo dài hơn. Tuy nhiên
sự bao bọc các hạt LaNi5-xGax cũng làm dung lượng của pin giảm nhẹ.
3.3.2.2 Đặc trưng phóng nạp của vật liệu sau khi nghiền
Hình từ 3.19 cho thấy rõ ảnh
hưởng của kích thước hạt lên dung
lượng cũng như thời gian sống của
pin sử dụng bột vật liệu hệ LaNi5xGax. Đối với vật liệu điện cực âm
LaNi4,9Ga0,1, ban đầu với kích thước
500 nm thì dung lượng của điện cực
âm là 92 mAh/g sau 15 chu kỳ phóng
nạp, 160 mAh/g với kích thước hạt
300 nm, 171 mAh/g với kích thước
150 nm. Khi kích thước hạt vật liệu Hình 3.19 Đường phụ thuộc của
giảm xuống 50 nm sau quá trình dung lượng vào thời gian nghiền
13
nghiền thì dung lượng của điện cực âm tăng tới 187 mAh/g tăng hơn 2
lần so với dung lượng của điện cực ở dạng ban đầu.
3.3.3 Kết quả đo phổ tổng trở
3.3.3.1 Phổ tổng trở của các mẫu ở dạng thô
Đường cong Nyquist của các mẫu là tương tự nhau chỉ gồm một
hình bán nguyệt và có bán kính nhỏ đi khi độ phân cực cao. Tính toán
điện trở chuyển điện tích Rct và điện dung lớp kép Cdl của điện cực bằng
phần mềm FRA và sử dụng phương pháp mạch tương đương cho thấy,
tại cùng điện thế phân cực E = -1,1 V cho tất cả các mẫu, khi thành phần
Ga thay thế cho Ni tăng, Rct tăng và ngược lại Cdl giảm. Kết quả thu
được giải thích là do bán kính nguyên tử của Ga (1,35 Å) lớn hơn Ni
(1,24 Å) nên khi Ga thay thế cho Ni làm thay đổi cấu trúc tinh thể này là
để làm cho việc chuyển điện tích trở lên khó khăn hơn. Mặt khác, do
điện trở suất của Ga (270 nΩ.m) lớn hơn Ni (69,3 nΩ.m) nên khi pha tạp
Ga vào vật liệu gốc LaNi5 làm cho tổng trở của vật liệu tăng lên.
3.3.3.2 Ảnh hưởng của thời gian nghiền lên phổ tổng trở
50
- 0,9 V
- 1,0 V
- 1,1 V
- 1,2 V
- 0,9 V
- 1,0 V
- 1,1 V
- 1,2 V
40
Rct (k/g)
Cdl (10 F/g)
30
-4
20
30
20
10
10
0
0
0
5
10
15
Thêi gian nghiÒn (h)
20
0
Hình 4.31 Sự phụ thuộc của điện trở
chuyển điện tích theo thời gian nghiền
5
10
15
Thêi gian nghiÒn (h)
20
Hình 4.32 Sự phụ thuộc của điện dung
lớp điện tích kép theo thời gian nghiền
Đường cong Nyquist trên Hình 3.27 ÷ 3.30 cho thấy, dạng phổ tổng
trở của các hợp chất trước và sau khi nghiền đều có dạng giống nhau và
giống dạng phổ tổng trở như của LaNi5 trong các nghiên cứu trước đây.
Với thời gian nghiền càng tăng thì giá trị của tổng trở càng giảm.
14
3.3.4 Kết quả đo Von – Ampe vòng đa chu kỳ
Các đường Von-Ampe vòng đều liên tục, không có pick hoặc sóng
biểu hiện các phản ứng phụ trong suốt thời gian thử nghiệm từ chu kỳ
đầu đến các chu kỳ cuối. Điều đó cũng cho thấy rằng các nguyên tố Ga
thay thế Ni không làm thay đổi cơ chế và phát sinh phản ứng phụ trong
suốt quá trình phóng nạp.
Hình 3.36 và 3.37 cho thấy, những chu kỳ đầu, mật độ dòng cực đại
Jmax và điện lượng Q là rất thấp và tăng mạnh với sự tăng của chu kỳ
phóng nạp do ban đầu chủ yếu là để hấp thụ trên bề mặt điện cực nên
quá trình phóng nạp xảy ra dễ dàng hơn. Từ chu kỳ 20 tốc độ tăng chậm
lại, điều đó chứng tỏ điện cực đã hoạt động ổn định hơn, phần tăng này
chủ yếu do sự khuếch tán Hiđro vào bên trong hạt vật liệu. Từ chu kỳ 20
trở đi, điện lượng tăng chậm theo chu kỳ phóng nạp, điều này chứng tỏ
phản ứng ôxy hóa được điều khiển chủ yếu bởi quá trình khuếch tán hay
ít nhất là sự kết hợp của cả quá trình chuyển điện tích và quá trình
khuếch tán. Sau 50 chu quét CV, hiệu suất hoạt hóa của các điện cực đã
đạt tới 90%.
30
Q
20
n¹p
x=0
x = 0.1
x = 0.2
x = 0.3
x = 0.4
x = 0.5
Q (mC/g)
10
0
Q
-10
phãng
-20
-30
0
10
20
30
40
50
Sè chu kú (n)
Hình 3.37 Sự phụ thuộc của Q vào chu
Hình 3.36 Sự phụ thuộc Jpmax vào chu
kỳ phóng nạp
kỳ phóng nạp
15
3.4 Kết quả phép đo từ
3.4.1 Tính chất từ của các mẫu với kích thƣớc 50 µm
Khi hàm lượng Ga tăng, độ cảm từ của hợp chất LaNi5-xGax giảm
do Ga là nguyên tố không có từ tính khi thay thế cho Ni đã làm giảm số
nguyên tử từ dẫn tới độ cảm từ giảm. Các mẫu khối, đường cong từ hóa
theo từ trường là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ đây là đặc trưng của
thuận từ Pauli. Đối với các mẫu sau khi phóng đường cong từ hóa
chuyển sang dạng đường cong của mẫu có đặc trưng siêu thuận từ.
1.5
LaNi4,7Ga0,3
0.8
M (emu/g)
M(emu/g)
0.5
0.0
-0.5
0.12
M (emu/g)
1.0
1.0
LaNi4.6Ga0.4
0.6
0.09
0.06
0.03
0.4
300
400
500
600
700
T (K)
0.2
bulk
powder
after 10 cycles
-1.0
0.0
-1.5
-15000 -10000
-5000
0
5000
10000
300
15000
(a)
400
500
600
700
T (K)
H(Oe)
Hình 3.40 Đường cong từ hóa của mẫu Hình 3.46 Đường cong từ nhiệt của
LaNi4,7Ga0,3 dạng khối, bột và sau phóng mẫu bột LaNi4,7Ga0,3
nạp
Nghiên cứu đường cong từ nhiệt trên Hình 3.46 thấy rằng, ở lần
đầu tiên đo theo chiều tăng của nhiệt độ có xuất hiện đỉnh dị thường là
do khi giải phóng ra bề mặt hạt vật liệu, các nguyên tử tồn tại ở dạng các
đám vi hạt hoặc ở trạng thái vô định hình. Khi nhiệt độ tăng thì mômen
từ giảm như bình thường, sau đó tăng đột ngột là do dưới tác dụng của
nhiệt độ các đám vô định hình Ni (hoặc các đám vi hạt Ni) tăng nhanh
kích thước thành tinh thể Ni do đó mômen từ tăng đột ngột, nhiệt độ tại
đỉnh dị thường đó có thể coi là nhiệt độ tái kết tinh của đám vi hạt Ni
thành tinh thể Ni. Lần đo về không thấy xuất hiện dị thường là do lúc
này các đám hạt Ni đã là các tinh thể Ni và đường cong từ độ phụ thuộc
vào nhiệt độ có dạng trơn tru như thông thường.
16
3.4.3 Tính toán số hạt từ, kích thƣớc hạt từ và lớp vỏ thuận
từ
3.4.2.1 Tính toán số hạt từ theo lý thuyết cổ điển Langevin
Trước hết ta phải nhìn lại lý thuyết cổ điển Langevin về thuận từ.
Langevin (1905) đã xét 1 hệ gồm N nguyên tử, mỗi nguyên tử có
moment từ μ đặt đủ xa nhau để không tương tác với nhau. Trên cơ sở đó
đã xác định được cảm ứng từ , số hạt từ N và kích thước hạt từ R của
hệ theo biểu thức:
Và độ cảm từ là:
M
N 2
H 3k B T
Số hạt từ:
N
Bán kính hạt từ:
H
H
k T
(cth (
)- B )
k B T H
R3
3
4N
(3.2)
(3.3)
(3.4)
3.4.2.2 Kích thước hạt từ và lớp vỏ thuận từ
Bảng 3.4 Sự phụ thuộc của số hạt từ và kích thước hạt từ vào nồng độ Ga
N1020
TT
Mẫu
χ (10 )
R (nm)
(hạt/m3)
1
LaNi5
3,7
15
54
2
LaNi4,9Ga0,1
3,450
13,87
50
3
LaNi4,8Ga0,2
3,150
13,37
57
4
LaNi4,7Ga0,3
2,677
11,21
60
5
LaNi4,6Ga0,4
1,957
8,10
66,5
6
LaNi4,5Ga0,5
1,627
6,75
70,5
Từ Bảng 3.4 ta thấy rằng khi pha tạp nguyên tố Ga vào hợp chất
LaNi5, số hạt từ, ở đây là số hạt Ni giảm. Do Ga là nguyên tố không từ
nên khi pha tạp vào sẽ thay thế các hạt từ Ni, làm giảm số hạt từ Ni. Từ
công thức (3.9), ta thấy N phụ thuộc tuyến tính vào χ và số hạt từ tỷ lệ
nghịch với nồng độ nguyên tố Ga thêm vào. Khi số hạt từ giảm, mômen
-6
17
từ của mẫu cũng giảm. Kết quả ở Bảng 3.4 cũng cho thấy khi pha thêm
Ga vào hợp chất LaNi5, kích thước hạt từ tăng lên.
3.4.2.3 Kiểm tra tính siêu thuận từ bằng hàm Langevin
Khi mẫu ở trạng thái siêu thuận từ, đường cong từ hóa phù hợp với
hàm Langevin đã được bổ chính cho độ cảm từ ở nhiệt độ cao [129]:
3
M S d mag
/ 6H
k BT
H
M (T , H ) A.M S coth
3
k BT
M S d mag / 6H
1.0
M (emu/g)
0.5
(3.5)
LaNi4,5Ga0,5
Sè liÖu thùc nghiÖm
--- Sè liÖu lµm khíp
theo hµm Langevin
Data: Data2_B
Model: Langevin
Weighting:
y
No weighting
Chi^2/DoF
= 0.00224
R^2
= 0.99683
0.0
A
Ms
Rho
d
Temp
K
-0.5
0.01494
55.4
±0
8.908 ±0
1.1421E-6
300
±0
9.6612E-6
±0.00024
±3.8715E-8
±1.8128E-6
-1.0
-10000
0
10000
H (Oe)
Hình 3.54 Đường cong từ hóa của mẫu LaNi4,5Ga0,5 sau 10 chu kỳ phóng nạp
được làm khớp theo hàm Langevin
Hình 3.54 thể hiện đường cong từ hóa của hệ mẫu LaNi4,5Ga0,5
được làm khớp theo hàm Langevin. Các dữ liệu thể hiện trên hình vẽ cho
thấy đường thực nghiệm và đường làm khớp theo hàm Langevin với độ
khớp trên 99%. Kết quả này khẳng định các mẫu ở dạng bột và mẫu sau
khi phóng nạp 10 chu kỳ ở trạng thái siêu thuận từ. Nồng độ số hạt từ và
kích thước hạt từ được xác định dựa vào đường cong thực nghiệm được
làm khớp theo hàm Langevin theo công thức (3.5), với nồng độ pha tạp
Ga tăng, phần trăm số hạt từ giảm và kích thước hạt từ tăng. Kết quả này
18
- Xem thêm -